SKKN Dạy học tích hợp liên môn chủ đề Bón phân hợp lý góp phần tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống

Cơ sở thực tiễn

Những năm gần đây, hướng tới sự đổi mới trong giáo dục thì dạy học tích hợp liên môn đã được khuyến khích áp dụng trong chương trình nhà trường. Có những nội dung kiến thức có một phần nào đó trùng lặp ở các bộ môn khác nhau dẫn đến các em học sinh phải học đi học lại có thể dẫn đến hiện tượng nhàm chán. Mặt khác giáo viên ở bộ môn này lại nghĩ chắc rằng đã học kiến thức đó ở bộ môn khác nên thường lướt qua hoặc có thể không đề cập đến, điều này lại có thể dẫn đến bỏ sót kiến thức nếu các em cũng không tự giác học tập.

Dạy học tích hợp liên môn còn giúp khai thác một số kiến thức một cách đầy đủ, có hệ thống và toàn vẹn hơn. Giúp các em có cái nhìn tổng quan hơn, khái quát hơn, bản chất hơn, khắc sâu kiến thức hơn và ứng dụng thực tiễn hơn.

 Đất nước Việt Nam chúng ta có nền văn minh nông nghiệp lúa nước. Ngày nay, nhiều mặt hàng nông sản quý của nước ta đã được nhiều bạn bè trên thế giới biết đến thông qua xuất khẩu. Để đạt được những giá trị về năng suất và chất lượng các sản phẩm nông nghiệp thì cần có các biện pháp chăm sóc phù hợp. Qua nhiều năm canh tác, đất dần nghèo chất dinh dưỡng cần được bổ sung từng thời kì thông qua cung cấp phân bón. Phân bón đã góp phần không nhỏ đến năng suất cây trồng. Có nhiều loại phân bón khác nhau, tùy theo mục đích thu được sản phẩm gì và có hiệu quả mà con người bón đúng loại, đủ số lượng, đúng lúc, đúng cách. Tuy nhiên bón phân không hợp lý, quá liều lượng sẽ làm xấu tính chất lý hóa của đất, dư lượng phân bón sẽ gây ô nhiễm môi trường, dư lượng phân bón tồn đọng trong nông phẩm sẽ gây ô nhiễm nông phẩm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Trên thực tế hiện tượng ô nhiễm môi trường và ô nhiễm nông phẩm do phân bón đã hiện hữu trong cuộc sống.

 Ô nhiễm môi trường sống đã gây ra những hệ lụy, những hậu quả xấu mà trong đó có nguyên nhân là sử dụng phân bón chưa hợp lý.

 Chúng ta từng phải chứng kiến các hiện tượng thời tiết cực đoan, lũ lụt, hạn hán, lũ quét, sạt lở. Thế giới còn phải chống chịu với dịch bệnh, đói nghèo, chiến tranh, xung đột, Một phần là do ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu. Nếu mỗi việc làm từ nhỏ đến lớn, mỗi người mỗi quốc gia đều có những việc làm cụ thể sẽ phần nào góp phần giảm nhẹ ô nhiễm môi trường.

 Vấn đề rác thải đã được nghiên cứu nhiều qua công tác thu gom, phân loại, tái chế. Rác thải qua sinh hoạt có thể ủ thành phân hữu cơ bón cho cây trồng. Điều này vừa hạn chế lượng rác thải tồn dư, vừa giảm lượng khí phát thải, vừa trở thành loại phân bón thân thiện, rất có ý nghĩa về bảo vệ môi trường.

 Việc dạy học STEM gắn liền với thực tiễn, đưa các kiến thức lí thuyết trở về ứng dụng trong đời sống hằng ngày, giúp các em học sinh tiếp cận với khoa học kỹ thuật, trở thành những con người vừa nắm được lí thuyết, vừa biết làm việc, năng động, sáng tạo.

 

docx51 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 551 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học tích hợp liên môn chủ đề Bón phân hợp lý góp phần tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.
d. Chuẩn bị: Phiếu điều tra số 4, bài thuyết trình.
e. Cách thức thực hiện
 	- Trình bày bài thuyết trình đã chuẩn bị trước: hiểu biết của bạn về phân bón và đề xuất một số biện pháp để bảo vệ môi trường sống.
	- Nghe thơ: Em yêu trời đất chúng ta
Em có yêu màu xanh cây mọc lên từ đất
Yêu màu vàng lúa quê em mùa trĩu hạt
Từ giọt mồ hôi nhọc nhằn mặn chát
Của người gieo trồng thêm đẹp mát quê hương.
Em đã đi xuyên qua những con đường
Để thấy những nhà máy ngày đêm miệt mài sản xuất
Những làn khói bay lên cùng nhiều khí độc
Cần phải giảm nhiều khí phát thải đó em!
Con người cung cấp “thức ăn„ cho cây bằng biện pháp bón phân
Chúng ta cần bón phân sao cho hợp lý
Đủ liều lượng, đúng lúc và đúng cách,... em nhé
Phân hóa học giảm dần, tăng phân vi sinh và phân bón hữu cơ.
Sao em lại nghe phân bón trong bài thơ (?)
Bởi vì em yêu sự trong lành môi trường sống
Biết bao cuộc đời vì môi trường, thiên tai, dịch bệnh
Neo giữa dòng đời bao hệ lụy khó khăn!
Em cũng muốn thế giới có vô vàn những cây xanh
Nên trồng thêm cây và bảo tồn những khu rừng hiện có
Rác thải cũng cần giảm đi, phân loại và tái chế
Sử dụng tiết kiệm năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên,...
Em từng phải chứng kiến thiên tai liên miên
Sạt lở ở Miền Trung, Sào Trăng làm nhói đau biết bao trái tim đồng loại
Thiên tai gây ra bao nơi, làm sao không nhớ
Dịch bệnh, sóng thần, động đất, hạn, lũ, đó em!
Có một phần do ô nhiễm môi trường gây nên
Gửi gắm vào em chở cùng ước mơ của mình vươn ra thế giới
Cùng nhau bảo vệ môi trường - như bao người mong đợi
Một thế giới hòa bình; thiên tai, dịch bệnh phải lùi xa!
Có những điều chưa thể viết hết ra
Em nhặt nhạnh trên đường đời xây đắp cho cuộc sống
Biết bao khát khao vươn xa cùng nhiều ước muốn
Cùng bao bạn bè, em xây thêm những bản hùng ca!
- Học sinh hoàn thành phiếu điều tra số 4 (câu trả lời học sinh có ở phần phụ lục)
Phiếu điều tra số 4
Hiểu biết về chủ đề: bón phân hợp lí góp phần nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống
Em lựa chọn đánh dấu x vào ô (đúng hoặc sai) cho các nội dung
TT
Nội dung
Đúng
Sai
1
Em thích chủ để “Bón phân hợp lí góp phần tăng năng suất cây trồng và môi trường”.
2
Chủ đề liên môn giúp em xâu chuỗi kiến thức và có cái nhìn tổng quan, sâu sắc hơn về phân bón.
3
Bón phân hợp lý góp phần nâng cao năng suất cây trồng.
4
Bón phân quá liều lượng sẽ nâng cao năng suất cây trồng.
5
Tăng cường bón phân hóa học cho cây trồng. 
6
Tăng cường sử dụng phân hữu cơ đã hoai, phân vi sinh.
TT
Nội dung
Đúng
Sai
7
Bón phân quá liều lượng gây ô nhiễm nông phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người; làm xấu tính chất lí hóa của đất, gây ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
8
Ô nhiễm môi trường sống gây thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, xung đột gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của con người.
9
Bảo vệ môi trường sống bằng cách: bón phân hợp lý; xử lý rác thải như phân loại, thu gom, tái chế, hạn chế sử dụng các sản phẩm tạo rác thải nhựa, túi nilon; trồng nhiều cây xanh; bảo vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã; khai thác hợp lý và phục hồi nguồn tài nguyên thiên nhiên; sử dụng tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu,
10
Mỗi người, mỗi quốc gia cần nỗ lực bảo vệ môi trường sống; tích cực lao động sản xuất, ứng dụng khoa học kỹ thuật và những hiểu biết để nâng cao năng suất; học đi đôi với hành, lí thuyết gắn liền với thực tiễn.
Giáo viên mong muốn học sinh sẽ trả lời phiếu điều tra số 4 như sau:
TT
Đúng
Sai
1, 2, 3, 6, 7, 8, 9,10
x
4, 5
x
2.5.5. Đánh giá
- Học sinh đánh giá trong quá trình học.
- Tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau về mỗi sản phẩm của cá nhân.
- Tự đánh giá nhóm và các nhóm đánh giá lẫn nhau.
2.5.6. Bài tập về nhà
- Trả lời câu hỏi và bài tập cuối bài (Bài 6 Sinh học, câu 1 không thực hiện).
- Chuẩn bị bài tiếp theo.
- Mỗi nhóm học sinh về nhà tiến hành đề tài trải nghiệm: ủ phân hữu cơ từ rác thải ở gia đình để trồng cây trong chậu.
Bảng 2.1. Mức độ hứng thú của học sinh khi học chủ đề: bón phân hợp lí góp phần tăng năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống.
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
50%
30%
15%
5%
2.6. TRẢI NGHIỆM STEM Ủ PHÂN HỮU CƠ TỪ RÁC THẢI ĐỂ TRỒNG CÂY TRONG CHẬU
2.6.1. Mục đích
- Nhằm tạo hứng thú trong học tập, vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, đưa kiến thức đã học gần gũi với đời sống hơn.
- Giảm thiểu tối đa lượng rác thải sinh hoạt ra môi trường.
- Việc tái chế rác thải không chỉ có ý nghĩa về mặt môi trường mà còn mang lại lợi ích về kinh tế.
- Đặc biệt với lượng chất hữa cơ lớn trong rác thải sinh hoạt (50%- 70%) đây sẽ là nguồn nguyên liệu dồi dào để sản xuất phân hữu cơ, một loại phân rất tốt cho cây trồng và thân thiện với môi trường.
- Sử dụng phân hữu cơ sẽ giúp cải thiện cấu trúc của đất, bổ sung vi chất dinh dưỡng quan trọng giúp cho đất phát triển khỏe hơn, cây cối xanh tươi tốt.
2.6.2. Cách tiến hành
Bước 1. Chọn thùng chứa đựng phân bón (Ở những nơi rộng rãi có thể đào hố xa nhà ở hoặc nơi sinh hoạt của con người để làm hố chứa đựng phân bón).
- Chọn thùng nhựa có dung lượng từ 10 lít đến 120 lít tùy vào lượng rác thải.
- Khoan thêm vài lỗ nhỏ trên thân thùng để có chỗ thoát nước.
Bước 2. Chọn vị trí đặt thùng phân hữu cơ tại nhà phù hợp
- Đặt thùng chứa phân nơi có đất trống để xa khuôn viên nhà vì là rác thải nên có mùi, vì thế để xa nơi gia đình sinh hoạt và có ánh nắng càng tốt để đẩy nhanh quá trình phân hủy.
Bước 3. Phân loại các loại rác để làm phân hữu cơ tại nhà có hiệu quả
 Rác hữu cơ xanh và rác hữu cơ nâu.
Bước 4. Tránh dùng các loại rác sau để làm phân hữu cơ tại nhà
- Xương động vật, gia cầm, chất béo từ động vật.
- Không sử dụng lá tràm, vỏ cam, vỏ quýt, lá bạch đàn, lá sả tươi vì những loại này có tính chất làm hại đến sự phát triển của vi sinh vật có ích trong đất.
Bước 5. Cách trộn các loại rác khi làm phân hữu cơ tại nhà
- Rải một lớp rau củ quả cành cây lá cây bã cà phê, sau đó rải thêm một lớp rơm, giấy báo, vỏ trứng. Trộn đều hỗn hợp ủ sau 2 tuần bắt đầu tưới nước vào phân rồi trộn đều ủ phân lên.
- Để đẩy nhanh quá trình tạo phân hữu cơ, có thể bỏ giun quế vào trong quá trình ủ phân.
Bước 6. Cách sử dụng phân hữu cơ
- Sau 30 ngày thấy phân đã phân hủy hoàn toàn tạo thành mùn có thể bắt đầu đem phân đi bón cho cây. Bạn có thể trộn phân hữu cơ với đất trước khi gieo trồng.
2.6.3. Ý nghĩa
- Giúp chúng ta thay thể phân bón hóa học. Đảm bảo cho an toàn sức khỏe, đảm bảo môi trường sinh thái, giảm chi phí trong sản xuất.
- Giảm lượng rác thải ra môi trường, góp phần làm cho bầu không khí trong lành và môi trường sống của chúng ta thêm sạch, cuộc sống cuộc con người hạnh phúc.
- Sử dụng phân hữu cơ sẽ giúp cải thiện câu trúc đất, giữ nước, sục khí.
- Tạo hứng thú trong học tập cho các em học sinh.
- Hình thành ở các em một số năng lực chung và năng lực đặc thù cũng như phẩm chất nhất định.
- Góp phần tạo cơ sở định hướng nghề nghiệp, phân luồng cho các em sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông.
2.6.4. Sản phẩm
Bảng 2.2. Mức độ tích cực của học sinh khi trải nghiệm ủ phân hữu cơ từ rác thải ở gia đình để trồng cây trong chậu.
Lớp
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
11C2
40%
30%
30%
11C4
30%
50%
20%
11C10
25%
45%
30%
2.7. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
2.7.1. Trước khi áp dụng đề tài
- Học sinh hình dung chưa thật rõ nét và về nội dung phân bón ở các bộ môn trong chương trình trung học phổ thông.
- Mức độ hiểu biết về ô nhiễm môi trường sống và các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường vẫn còn nhiều bất cập.
	- Hoạt động trải nghiệp STEM vẫn còn chưa được áp dụng nhiều trong chương trình học.
Bảng 2.3. Mức độ hiểu biết của học sinh về tích hợp liên môn, dạy học STEM và ô nhiễm môi trường (trước khi áp dụng đề tài).
Lớp
Tổng số
học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
11C2
43
22
51.2
20
46.5
01
2.3
0
0
11C4
39
14
35.9
16
41.0
08
20.5
01
2.6
11C10
40
12
30.0
15
37.5
10
25.0
03
7.5
Tổng
122
48
39.3
51
41.8
19
15.6
04
3.3
 2.7.2. Sau khi áp dụng đề tài
- Học sinh hiểu rõ về tích hợp liên môn hơn, cụ thể hơn trong chủ đề vừa nghiên cứu, có cái nhìn tổng quan, sâu sắc và logic hơn về một kiến thức.
- Học sinh hiểu biết và nhận thức cao hơn về các vấn đề ô nhiễm môi trường và biện pháp bảo vệ môi trường sống.
- Học sinh hiểu rõ hơn về hoạt động trải nghiệm STEM, từ đó dần hình thành ý thức đưa các kiến thức đã học vào các hoạt động thực hành trải nghiệm có ý nghĩa trong cuộc sống.
Bảng 2.4. Mức độ hiểu biết của học sinh về tích hợp liên môn, dạy học STEM và ô nhiễm môi trường (sau khi áp dụng đề tài).
Lớp
Tổng số
học sinh
Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
11C2
43
32
74.4
11
25.6
0
0
0
0
11C4
39
23
59.0
12
30.8
04
10.2
0
0
11C10
40
22
55.0
13
32.5
05
12.5
0
0
Tổng
122
77
63.1
36
29.5
9
7.4
0
0
- So sánh hiểu quả của đề tài từ trước khi chưa thực hiện đến sau khi thực hiện thì tỉ lệ học sinh giỏi từ 39,3% tăng lên đến 61,3%; học sinh, tỉ lệ học sinh trung bình giảm từ 15,6 % xuống còn 7,4%; học sinh yếu từ 3,3% xuống còn 0%.
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài, bản thân cũng như học sinh được trải nghiệm nhiều hoạt động, được khám phá năng lực, phẩm chất, kỹ năng của nhau; được khám phá ứng dụng khoa học, kỹ thuật trong thực tiễn đời sống. Qua đó, nhận biết được ý nghĩa của khoa học, công nghệ, kỹ thuật và toán học đối với đời sống con người, nâng cao hứng thú học tập cho các em học sinh, trau dồi tình yêu nghề nghiệp của bản thân. Hơn thế nữa, có thể khơi dậy lòng đam mê nghề nghiệp trong đồng nghiệp, hướng học sinh nỗ lực say sưa trong học tập, thu hút mọi người mọi ngành quan tâm đến giáo dục, góp phần thúc đẩy sự phát triển của ngành giáo dục, đưa đất nước ngày càng vững mạnh hơn. 
PHẦN III. KẾT LUẬN
3.1. Tóm tắt quá trình nghiên cứu
Bảng 3.1. Tóm tắt quá trình nghiên cứu đề tài.
TT
Thời gian
Nội dung công việc
1
Từ tháng 8/2020 - 9/2020.
 - Xây dựng ý tưởng.
 - Thu thập tài liệu, nghiên cứu tài liệu.
2
Từ tháng 9/2020 - 10/2020.
 - Nghiên cứu tài liệu.
 - Xây dựng đề cương.
3
Từ tháng 10/2020 - 11/2020.
 - Đăng kí sáng kiến kinh nghiệm.
 - Khảo sát.
 - Thực hiện đề tài.
4
Từ tháng 11/2020 - 12/2020.
 - Thực hiện đề tài.
 - Thảo luận với đồng nghiệp.
 - Viết đề cương.
 - Nạp đề cương.
5
Từ tháng 12/2020 - 2/2021.
 - Thực hiện đề tài.
 - Viết đề tài.
6
Từ tháng 2/2021 - 3/2021.
 - Thực hiện đề tài.
 - Viết đề tài.
 - Ghi nhận ý kiến thảo luận cùng đồng nghiệp.
 - Hoàn thành đề tài.
 - Nạp đề tài.
Sau một hành trình miệt mài với đề tài, bản thân thực sự cảm nhận được những niềm vui khi đề tài sắp sửa được trọn vẹn. Đầu tiên phải kể đến là việc hình thành ý tưởng đề tài, từ sự đổi mới trong giáo dục và thực tiễn giảng dạy. Tiếp đến là là quá trình thu thập tài liệu và nghiên cứu tài liệu đã giứp bản thân định hình và nắm rõ vấn đề cần nghiên cứu.Qua các phiếu điều tra, bản thân nắm được những hiểu biết và quan tâm của học sinh về các vấn đề đang được đề cập.
	Trong quá trình tiến hành đề tài, bản thân cũng đã thảo luận cùng các đồng nghiệp và ghi nhận các ý kiến góp ý từ các đồng nghiệp về đề tài mình đang nghiên cứu. Sự hợp tác bền bỉ của các em học sinh trong các khảo sát, hoạt động học tập, trải nghiệm đã tạo nên động lực trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
3.2. Ý nghĩa đề tài
	Trong chương trình giáo dục phổ thông có những kiến thức ở các bộ môn có liên quan với nhau có thể kết hợp dạy trong một chủ đề dạy học trong đó kiến thức về phân bón có thể hình thành một chủ đề: "bón phân hợp lý góp phần nâng cao năng suất và bảo vệ môi trường sống„.
	Thông qua tìm hiểu, nghiên cứu, hoạt động thực tế đã đạt được cho thấy mức độ khai thác chương trình học tập, các kiến thức liên môn đã được cụ thể hóa và có hiệu quả.
	Nhiều em học sinh rất hứng thú trong việc học tập chủ đề, cách dẫn dắt nội dung của chủ đề, khai thác các kiến thức trong chủ đề liên môn và từng bước làm sáng tỏ từng nội dung kiến thức, kỹ năng, thái độ. Thông qua học tập nghiên cứu thì các em cũng bộc lộ được sự đan mê, năng lực và phẩm chất của bản thân mình. Qua đây các em có một cái nhìn tổng thể về kiến thức phân bón trong chương trình học tập. Sau khi nắm được các kiến thức hàn lâm, các em đã sử dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn như bảo vệ môi trường sống.
	Những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn môi trường sống cũng cần được ứng xử một cách kéo léo. Rèn luyện kỹ năng quan sát, nhận biết được sự đổi thay của môi trường xung quanh, khám phá về các bí ẩn của thiên nhiên như hoạt đột của núi lửa, băng tan, mực nước biển tăng, hạn hán, lũ lụt, động đất, sóng thần, sạt lở núi, dịch bệnh,...cũng là một cách giúp các em yêu thích thiên nhiên, yêu thích khoa học, tìm tòi, khám phá; khơi dậy ở các em lòng trắc ẩn, ý chí quyết tâm chinh phục thiên nhiên, khắc phục khó khăn của hoàn cảnh sống. Từ đó các em có thể chủ động khám phá kho tàng tri thức nhân loại và lí giải các hiện tượng vật lý, hóa học, sinh học; hun đúc lòng đam mê học tập, nghiên cứu khoa học kỹ thuật và có nhiều trải nghiệm sáng tạo.
	Đề tài truyền tải nhiều thông điệp, vừa là tích hợp liên môn trong một chủ đề, vừa nghiên cứu lồng ghép bảo vệ môi trường sống, vừa trải nghiệm STEM. Bên thềm của sự đổi mới giáo dục, nhiều vấn đề mới đang được bổ sung trong chương trình giáo dục phổ thông 2018, đang được các nhà giáo các em học sinh các bậc phụ huynh nỗ lực đón nhận và thực hiện. Bên cạnh đó, nhiều nỗ lực trên toàn thế giới về bảo vệ môi trường sống cũng đang được triển khai mạnh mẽ. Nhiều quốc gia kí cam kết giảm phát khí thải trong những năm tiếp theo, hội nghị Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu (cop) diễn ra thường niên, chường trình bảo tồn rừng, bảo vệ cây xanh, dự án trồng cây xanh của thủ tướng chính phủ, các sản phẩm thân thiện với môi trường thay thế túi ni lông và ống hút nhựa được ra đời, hạn chế sử dụng phân bón hóa học, tăng cường bón phân hữu cơ, phân vi sinh được phổ biến áp dụng,....Đây là những tín hiệu đáng mừng của chúng ta.	
3.3. Hướng phổ biến, áp dụng đề tài
	Với tính khả thi đã đạt được của đề tài qua quá trình áp dụng bản thân tôi nhận thấy đề tài có thể được triển khai và áp dụng ở bậc trưng học phổ thông và mọi địa phương.
	Đề tài có thể được mở rộng thêm để đưa toàn bộ các kiến thức bài 4, bài 5 Sinh học 11 hiện hành tích hợp vào trong chủ đề thành tổng cộng 5 tiết. Ngoài ra có thể tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở các bộ môn Địa lý, Giáo dục công dân, Vật lý,...
3.4. Đề xuất, kiến nghị
	- Hiện nay, trong xu thế chung của đổi mới giáo dục, như đã được hướng dẫn của bộ Giáo dục và đào tạo, việc tích hợp kiến thức liên môn và lồng ghép các kiến thức vệ môi trường sống là hoàn toàn phù hợp và có thể thực hiện được nhưng rất cần sự cố gắng của đội ngũ nhà giáo cũng như các em học sinh.
	- Việc triển khai dạy học STEM như kế hoạch giáo dục là hoàn toàn phù hợp để người học không chỉ biết được mà còn làm được. Đưa người học gắn liền kiến thức lí thuyết với đời sống hằng ngày.
	- Không đợi thêm nữa, mà ngay lúc này khi còn đang học tập chương trình giáo dục phổ thông, các em có thể tự mình tạo ra các sản phẩm ứng dụng thiết thực trong đời sống hằng ngày thông qua dạy học STEM, điều này thực sự rất thú vị.
	- Hoạt động bảo vệ môi trường sống cần được quan tâm hơn nữa của mỗi cá nhân, các cấp, các ngành, các quốc gia như công tác tuyên truyền, xây dựng các dự án hành động và hành động cụ thể.
	- Tăng cường ứng dụng những hiểu biết về phân bón để sử dụng phân bón hợp lý trong sản xuất.
	- Sử dụng phân bón không quá liều lượng dẫn đến lãng phí đồng thời dư lượng phân bón gây nên ô nhiễm nông phẩm, ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí.
	- Sử dụng phân bón đúng cách, xử lý tốt các bao bì, không để vương ra các con mương làm ảnh hưởng nguồn nước sạch.
	- Quá trình sản xuất phân bón hóa học phải hết sức cẩn thận và an toàn, không để các khí độc hoặc lượng phân bón rơi vãi nhiều.
	- Các loại phân bón chuồng trại khi đưa ra đồng ruộng cần được xử lí nhanh gọn và không để bốc mùi ra môi trường.
	- Ưu tiên sử dụng loại phân vi sinh, phân hữu cơ, phân chuồng đã hoai để hạn chế sử dụng phân bón hóa học.
	- Rác thải trong sinh hoạt gia đình hay ở trường học và các cơ quan, phế thải từ thực vật có thể ủ thành phân hữu cơ. Điều này vừa hạn chế rác thải tạo ra môi trường đồng thời có thêm phân bón cho cây trồng, giảm thiểu phần nào chi phí sản xuất, hạn chế sử dụng phân bón hóa học. Góp phần giảm nhẹ ô nhiễm môi trường sống.
	- Nghiên cứu và nhân rộng việc xây dựng nhà máy sản xuất phân bón từ rác thải.
	Bên cạnh hàng loạt các biện pháp trong việc sử dụng phân bón thì để bảo vệ môi trường sống, chúng ta cũng cần quan tâm đến các nhiệm vụ khác như: hạn chế, phân loại, xử lí rác thải. Hạn chế sử dụng tạo rác thải nhựa, ống hút nhựa, túi nilon. Trồng rừng, bảo vệ rừng đặc biệt là rừng đầu nguồn. Trồng nhiều cây xanh để hấp thụ bớt khí CO2 – là một chất khí gây hiệu ứng nhà kính, gây ô nhiễm môi trường dẫn đến biến đổi khí hậu. Sử dụng tiết kiệm năng lượng và nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tạo ra các giống cây trồng kháng sâu bệnh và khuyến khích người dân sử dụng trong trồng trọt. Nghiên cứu xử lý khí thải, rác thải từ các nhà máy. Các quốc gia, các nhà máy kí cam kết giảm phát khí thải qua các hoạt động sản xuất. Hạn chế đốt rừng, đốt phế thải thực vật, đốt rác thải tạo nhiều khí CO2 trong khí quyển.
	Hiện nay, không chỉ ở thành thị, mà ngay ở vùng nông thôn đã tiến hành thu gom rác thải ở từng thôn xóm về bãi tập kết, đây là một tín hiệu đáng mừng, tuy nhiên rác chưa được xử lý hợp lý và vẫn còn hiện tượng bốc mùi, khí thải gây ô nhiễm môi trường được phóng ra từ các bãi rác còn là cả một câu chuyện dài cần có hồi kết. 
Đề tài được ấp ủ từ lâu và đã được bản thân hiện thực hóa. 
Đề tài có ý nghĩa trong xu thế đổi mới dạy học đó là tích hợp liên môn, đồng thời còn có ý nghĩa thực tiễn là góp phần nâng cao năng suất cây trồng và bảo vệ môi trường sống. Hi vọng rằng đề tài có sức lan tỏa, được ứng dụng rộng rãi và truyền được cảm hứng trong dạy học.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và đào tạo – Nhiều tác giả – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên modul 1 năm học 2019-2020 qua chương trình tập huấn cán bộ, giáo viên.
2. Bộ Giáo dục và đào tạo – Nhiều tác giả – Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên modul 2 năm học 2020-2021 qua chương trình tập huấn cán bộ, giáo viên.
3. Bộ Giáo dục và đào tạo – Công văn 3280/ BGDDDT – GDTrH.
4. Bộ Giáo dục và đào tạo – Nhiều tác giả – Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học phổ thông môn Sinh học.
5. Bộ Giáo dục và đào tạo – Nhiều tác giả – Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học phổ thông môn Hóa học.
6. Bộ Giáo dục và đào tạo – Nhiều tác giả – Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học cấp trung học phổ thông môn Công nghệ.
7. Bộ giáo dục và đào tạo – Nhiều tác giả – Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Sinh học trung học phổ thông.
8. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ biên) – Nhiều tác giả – Sách giáo khoa Sinh học 11 – NXB Giáo dục, 189 tr.
9. Nguyễn Thành Đạt (Tổng Chủ biên) – Sách giáo viên Sinh học 11 nâng cao – NXB Giáo dục, 208 tr.
10. Ngô Văn Hưng (Chủ biên) – Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục phổ thông – Môn Sinh học Lớp 11 (Cấp THPT) –NXB Giáo dục 2009, 135 tr.
11. Nguyễn Văn Khôi (Tổng Chủ biên) – Sách giáo khoa Công nghệ 10 – NXB Giáo dục Việt Nam, 189 tr.
12. Vũ Đức Lưu (Chủ biên) – Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi trung học phổ thông môn Sinh học – NXB Giáo dục 2004. 
13. Trần Đình Quang – Tin học ứng dụng trong Sinh học – NXB Đại học Vinh, 61 tr.
14. Cao Tiến Trung (Chủ biên) – Nigel Leader William – Sinh học bảo tồn Động vật. Nhà xuất bản Đại học Vinh 2013, 191 tr.
15.Trần Xuân Trường (Tổng Chủ biên) – Sách giáo khoa Hóa học 11 – NXB Giáo dục Việt Nam, 221 tr.
16. Vũ Văn Vụ (Chủ biên) – Sinh lí học thực vật. NXB giáo dục, 252 tr.
17. Nhiều dịch giả – Sinh học CAMPBELL.
18. Trang báo mạng Google.
PHỤ LỤC

File đính kèm:

  • docxskkn_day_hoc_tich_hop_lien_mon_chu_de_bon_phan_hop_ly_gop_ph.docx
Sáng Kiến Liên Quan