SKKN Dạy đoạn trích “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú
Cấu trúc giáo án dạy học phát triển năng lực
- Giáo án (kế hoạch bài học) được điều chỉnh cụ thể hơn so với truyền thống. Có thể có nhiều cấu trúc để thiết kế một kế hoạch dạy học (giáo án). Sau đây là một cấu trúc giáo án có các hoạt động và mục tiêu cụ thể .
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về KT, KN, thái độ.
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hoá chất.), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, đầu video, máy tính, máy projector.) và tài liệu dạy học cần thiết.
+ Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy - học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động.
+ Mục tiêu của hoạt động.
+ Cách tiến hành hoạt động.
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động.
+ Kết luận của GV về: những KT, KN, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng KT, KN, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp.
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ, hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, cộng đồng; có thể cùng bạn, gia đình, làng xóm, khối phố) hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV yêu cầu HS đọc SGK , trả lời câu hỏi sau bằng cách ghi vào giấy A4: Cảm nhận khái quát của anh chị sau khi đọc- hiểu đoạn trích? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: HS làm việc cá nhân, cặp đôi Bước 3: Báo cáo kết quả: HS trình bày kiến thức Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và chốt kiến thức: GV trực tiếp phân tích, nhận xét, đánh giá III Tổng kết 1. Nghệ thuật - Sáng tạo cốt truyện dân gian. - Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại, độc thoại nội tâm. - Hành động của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống 2. Ý nghĩa văn bản Tư tưởng nhân văn sâu sắc của Lưu Quang Vũ: + Một trong những điều quý giá nhất của mỗi con người là được sống là mình, sống trọn vẹn với những giá trị mình có và theo đuổi. Sự sống chỉ thật sự có ý nghĩa khi con người được sống trong sự hài hòa tự nhiên giữa thể xác và tâm hồn. + Con người phải luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý. + Phê phán những kẻ không chăm lo thích đáng đến đời sống tinh thần, thói sống chạy theo ham muốn tầm thường về vật chất, chỉ thích hưởng thụ đến mức trở nên phàm thu thô thiển (xác hàng thịt)/ phê phán tình trạng con người sống giả, không dám sống thật với bản thân mình.. Đó là nguy cơ đẩy con người tới sự tha hóa do danh và lợi. III. Hoạt động luyện tập (8 phút) - Mục đích: làm được bài tập đọc hiểu - Nhiệm vụ: Củng cố kiến thức đã học - Phương thức: hoạt động nhóm. - Sản phẩm: bài làm tự luận - Tiến trình thực hiện: Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ : “Vợ Trương Ba: Ông ở đâu? Ông ở đâu? (Giữa màu xanh cây vườn, Trương Ba chập chờn xuất hiện.) Trương Ba: Tôi đây bà ạ. Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏKhông phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu (Dưới một gốc cây, hiện lên cu Tị và cái Gái) Cái Gái: (tay cầm một trái na) Cây na này ông nội tớ trồng đấy! Quả to mà ngon lắm! Ta ăn chung nhé! (Bẻ quả na đưa cho cu Tị một nửa. Đôi trẻ ăn ngon lành. Cái Gái lấy những hạt na vùi xuống đất.) Cu Tị: Cậu làm gì thế? Cái Gái: Cho nó mọc thành cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi” (Tuyển tập kịch Lưu Quang Vũ, NXB Sân Khấu, Hà Nội, 1994) Đọc văn bản trên và trả lời các câu hỏi sau : Câu 1. Nêu những ý chính của văn bản? Câu 2. Sự xuất hiện của nhân vật Trương Ba được thể hiện qua những hình thức nào ? Câu 3. Xác định các dạng phép điệp trong văn bản và nêu hiệu quả nghệ thuật của các dạng đó? Câu 4. Việc dùng các từ ngữ: màu xanh, những điều tốt lành của cuộc đời, nâng niu, nối nhau mà lớn khôn, Mãi mãi có hiệu quả diễn đạt như thế nào ? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập: Học sinh đọc. Bước 3: Báo cáo kết quả Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ: GV nhận xét, đánh giá bằng điểm số. Câu 1: Những ý chính của văn bản: Trương Ba lựa chọn cái chết thật. Hồn Trương Ba nhập vào màu xanh cây vườn, trong những điều tốt lành của cuộc đời Câu 2 : Sự xuất hiện của nhân vật Trương Ba được thể hiện qua 03 hình thức : - Qua lời văn: chập chờn xuất hiện . Trương Ba chỉ còn là cái bóng. - Qua lời Trương Ba: “Tôi vẫn ở liền ngay bên bà đây, ngay trên bậc cửa nhà ta, trong ánh lửa bà nấu cơm, cầu ao bà vo gạo, trong cái cơi bà đựng trầu, con dao bà giẫy cỏ Không phải mượn thân ai cả, tôi vẫn ở đây, trong vườn cây nhà ta, trong những điều tốt lành của cuộc đời, trong mỗi trái cây cái Gái nâng niu”. - Qua đối thoại của cái Gái và cu Tị: cây na này ông nội tớ trồng đấy; qua hành động vùi hạt na xuống đất: “Cho nó mọc thành những cây mới. Ông nội tớ bảo vậy. Những cây sẽ nối nhau mà lớn khôn. Mãi mãi”. Câu 3. Các dạng phép điệp trong văn bản : điệp từ ( tôi, bà, đây, trong...), điệp cấu trúc câu ( Ông ở đâu ? trong...bà..., trong vườn...trong những điều...trong mỗi trái cây...). Hiệu quả nghệ thuật: nhấn mạnh và khẳng định : Cái chết không phải là sự ra đi vĩnh viễn. Trương Ba đang sống một cuộc sống khác: sự sống bất diệt trong trái tim những người thân. Con người sẽ bất tử với những điều tốt đẹp họ đóng góp cho cuộc đời, sẽ sống mãi trong tâm hồn những người thân yêu. Câu 4. Việc dùng các từ ngữ: màu xanh, những điều tốt lành của cuộc đời, nâng niu, nối nhau mà lớn khôn, Mãi mãi có hiệu quả diễn đạt: tạo chất thơ sâu lắng đã đem lại âm hưởng thanh thoát cho một bi kịch lạc quan và truyền đi thông điệp về sự chiến thắng của sự sống đích thực, của chân , thiện ,mỹ. IV. Hoạt động vận dụng - Mục đích: Phát triển năng lực vận dụng kiến thức thực tế để viết đoạn nghị luận ngắn hoặc trình bày quan điểm sống của mình. - Phương pháp: Tự học - Thời gian: 5 phút (Giáo viên hướng dẫn, HS thực hiện ở nhà) Cách 1: Viết đoạn văn nghị luận: Đề bài: Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ của anh (chị) về quan điểm: “Không thể sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo được. Tôi muốn được là tôi toàn vẹn”. Cách 2: Trình bày quan điểm sống: - Trình bày suy nghĩ về cách sống của một bộ phận người hiện nay: + Thích nghi hoàn cảnh. + Gió chiều nào xoay chiều ấy. + Đấu tranh với hoàn cảnh. V. Hoạt động mở rộng, nâng cao - Mục đích: Phát triển năng lực tìm tòi mở rộng kiến thức, phát triển năng khiếu cá nhân. - Phương pháp: Tự học, tự thực hành - Thời gian: 2 phút (Giáo viên hướng dẫn, HS thực hiện ở nhà) Nội dung yêu cầu: - Xem trọn vẹn vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt” do nhà hát kịch trung ương diễn xuất. - Vẽ 1 bức tranh tái hiện màn kết của trích đoạn. Gợi ý: - Giải thích tư tưởng nêu trong câu văn: Bên trong, bên ngoài là những phương diện nào của con người? Mong muốn "được là tôi toàn vẹn" thể hiện khát vọng nào của nhân vật hổn Trương Ba nói riêng và của con người nói chung? Nó thể hiện khát vọng sống chính đáng của một con người có nhân cách. - Bàn luận, mở rộng ý nghĩa của vấn đề: + Bi kịch của kiếp sống "bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo" + Khát vọng "được là tôi toàn vẹn" là mong ước được sống trung thực, được là chính mình, không phải tồn tại trong trạng thái vay mượn, chắp vá, không phải sống theo người khác. + Vấn đề của Hồn Trương Ba, da hàng thịt không chỉ là vấn đề hài hoà cuộc sống vật chất và tinh thần mà còn là vấn đề con người cần phải là mình, sống chân thực với chính mình. + Nhấn mạnh giá trị nhân văn trong quan niệm sống của Lưu Quang Vũ và trách nhiệm của mỗi con người trong việc hình thành, bảo vệ những khát vọng sống chính đáng, đẹp đẽ. - Liên hệ với thực tế trải nghiệm của bản thân. * Nhiệm vụ nối tiếp: - Tìm đọc truyện dân gian Hồn Trương Ba da hàng thịt. Thử so sánh những yếu tố kế thừa và sáng tạo của Lưu Quang Vũ? - Chuẩn bị bài học mới: Nhìn về vốn văn hoá dân tộc - Trần Đình Hượu. - Câu hỏi chuẩn bị: + Đọc Tiểu dẫn và tóm tắt những ý chính. + Tìm hiểu: về quan niệm sống, quan niệm về lí tưởng, về cái đẹp mà tác giả đặt ra trong văn bản? + Trong bài viết, tác giả Trần Đình Hượu đã xem đặc điểm nổi bật nhất của sáng tạo văn hóa Việt Nam là gì? + Theo anh (chị) văn hóa truyền thống có thế mạnh và hạn chế gì? + Những tôn giáo nào có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam? + Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? + Qua bài viết này, theo anh (chị) việc tìm hiểu truyền thống văn hóa dân tộc có ý nghĩa gì trong đời sống hiện nay của cộng đồng nói chung và mỗi cá nhân nói riêng? 2. Bài học kinh nghiệm - Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy tác phẩm Kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”(Ngữ văn 12- Tập 2) của tác giả Lưu Quang Vũ theo hướng phát triển năng lực của học sinh, ứng dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học hiện đại đã đem lại hiệu quả cao. - Học sinh có hứng thu hơn trong giờ học, sôi nổi, hoàn toàn chủ động tham gia hoạt động học tập. Đặc biệt là kỹ năng hoạt động nhóm rất thành công. - Hiệu quả học tập của học sinh cao hơn. Học sinh hình thành các năng lực chung và năng lực riêng. - Kinh nghiệm này giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động cho học sinh, giúp các em có hứng thú hơn trong quá trình học tập. - Từ việc tìm hiểu kiến thức sách giáo khoa, các em học sinh có thể ứng dụng linh hoạt các kiến thức vào trong cuộc sống của cá nhân và của cộng đồng. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Sáng kiến trên đã được áp dụng thực tế ở 2 lớp 12C, 12D, năm học 2018 - 2019 đã đạt được những thành tích nhất định. Thông qua bài học sẽ tạo ra mối quan hệ không chỉ giữa học sinh với học sinh, giữa học sinh với giáo viên mà đặc biệt còn thiết lập được mối quan hệ hết sức tự nhiên giữa học sinh với tác giả thông qua tác phẩm văn chương. Học sinh sẽ hiểu rõ cuộc sống xã hội và tìm thấy chính mình trong đó để sống đúng, sống đẹp hơn. Giáo viên dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, bằng hệ thống các câu hỏi, những tình huống có vấn đề từ tác phẩm, từ tầm đón nhận của học sinh, để cho học sinh trao đổi. Qua đó, học sinh tự bộc lộ cảm nhận chân thành của mình, giáo viên cũng có cơ hội nắm được trình độ tiếp nhận của học sinh với những mặt mạnh, yếu của các em để biểu dương phát huy hay khắc phục. Mỗi giờ học theo hướng phát triển năng lực của học sinh, thực sự là một giờ học dân chủ. Mỗi học sinh là một chủ thể năng động, sáng tạo. Học sinh không những phát triển cả về kiến thức, năng lực văn học mà còn phát triển về nhiều mặt khác như: sự bộc lộ nhân cách, trau dồi khả năng giao tiếp, tham gia tranh luận, thảo luận... 2. Kiến nghị Với dung lượng một đề tài nhỏ: Dạy đoạn trích “Hồn Trương ba, da hàng thịt” (Ngữ văn 12, tập 1) từ góc độ đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THPT Trần Phú có đối tượng nghiên cứu và mục đích cụ thể nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy môn Ngữ văn ở trường phổ thông, bản thân tôi nhận thấy phương pháp này có tính thực tế cao, rất dễ sử dụng, có thể áp dụng rộng rãi trong các giờ học môn Ngữ văn cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau. Vì vây, sáng kiến cần được áp dụng rộng rãi trong nhà trường nhằm đổi mới phương pháp dạy học từ đó nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. 7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến Sáng kiến có thể được giáo viên THPT giảng dạy môn Ngữ văn áp dụng rộng rãi, hiệu quả trong phạm vi nhà trường nhất là đối với toàn bộ học sinh THPT lớp 12 nói chung. 8. Những thông tin cần được bảo mật: không 9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 9.1. Với giáo viên Có trình độ chuyên môn, đặc biệt là phải nắm chắc mảng kiến thức về tiếng việt, làm văn, văn bản văn học. Có tâm huyết với nghề, thực sự say mê công việc dạy học, ý thức tìm tòi đổi mới phương pháp dạy học. GV cũng cần có sự đầu tư lớn trong việc vận dụng đổi mới phương pháp dạy học qua quá trình giảng dạy giúp học sinh hệ thống kiến thức, tìm nhiều dạng để hay, độc đáo cho học sinh. 9.2. Với học sinh Kết hợp nắm kiến thức và vận dụng thực hành nhiều mới đạt hiệu quả cao. Ngoài ra để học tốt bài học, mỗi HS cần rèn luyện khả năng tư duy tổng hợp, phân tích, đánh giá 9.3. Với nhà trường Tạo điều kiện để sáng kiến được áp dụng thống nhất trong phạm vi toàn trường; đồng thời cần thường xuyên tổ chức các chuyên để để phổ biến kinh nghiệm để giáo viên được giao lưu, học hỏi học tập kinh nghiệm lẫn nhau. Hằng năm cũng cần tổng kết đánh giá hiệu quả thực sự của các giải pháp được áp dụng trong sáng kiến. 10. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 10.1 Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến tác giả Nâng cao chất lượng dạy học văn cho HS THPT là việc làm rất cần thiết trong thực tế dạy học và thi cử hiện nay. Qua nghiên cứu và thực hành áp dụng sáng kiến vào thực tế giảng dạy, tôi nhận thấy: - Kết quả đọc hiểu tác phẩm văn học của HS được nâng cao vể chất lượng và số lượng. - HS có hứng thú với môn học, cải thiện được tình trạng HS có thái độ chán học, sợ học văn. Kết quả học tập được thể hiện qua bảng số liệu sau đây: Thang điểm: Lớp Khả năng tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ học tập của tất cả học sinh trong lớp. Tính tích cực, chủ động, sáng tạo, hợp tác của học sinh trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập. Khả năng tham gia tích cực của học sinh trong trình bày, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Tính đúng đắn, chính xác, phù hợp của các kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh. 12C 37/37 31/37 27/37 35/37 12D 35/35 29/37 30/35 33/35 Kiến thức đạt được - Hình tượng nhân vật Trương Ba với những ràng buộc mang tính tương khắc giữa thể xác và linh hồn trong một nghịch cảnh trớ trêu:linh hồn nhân hậu, thanh cao phải sống nhờ, sống tạm một cách trái tự nhiên trong một thân xác phàm tục, thô lỗ. Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và thể xác để bảo vệ những phẩm tính cao quý, để có một cuộc sống thật sự có ý nghĩa, xứng đáng với con người. - Sức hấp dẫn của kịch bản văn học và nghệ thuật sân khấu, tính hiện đại và giá trị truyền thống, chất trữ tữ tình đằm thắm bay bổng và sự phê phán quyết liệt, mạnh mẽ. - Qua vở đoạn trích vở kịch “Hồn Trương Ba, da hàng thịt”, Lưu Quang Vũ muốn gửi tới người đọc thông điệp: Được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn những giá trị mình có và theo đuổi còn quý giá hơn. Sự sống chỉ thực sự có ý nghĩa khi con người được sống tự nhiên với sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn. Con người phải luôn luôn biết đấu tranh với những nghịch cảnh, với chính bản thân, chống lại sự dung tục, để hoàn thiện nhân cách và vươn tới những giá trị tinh thần cao quý. Những năng lực đã phát triển được - Năng lực thu thập thông tin. - Năng lực đọc - hiểu tác phẩm kịch. - Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về tác giả, tác phẩm. - Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công, hạn chế, những đóng góp nổi bật của tác giả. - Năng lực phân tích, so sánh các đề tài trong các tác phẩm kịch của Lưu Quang Vũ. - Năng lực tạo lập văn bản nghị luận Thái độ đã phát triển được - Thái độ làm việc khẩn trương, chính xác, nghiêm túc. - Thái độ hợp tác với các thành viên trong nhóm và các nhóm khác nghiêm túc, linh hoạt. - Trách nhiệm trong công việc. - Trân trọng tài năng của Lưu Quang Vũ, hiểu được nét đẹp tình người trong tác phẩm của ông. - Biết lựa chọn cách sống phù hợp với bản thân, biết đấu tranh với lối sống sai lầm vì vật chất tầm thường hoặc ảo tưởng về tinh thần. 10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến của tổ chuyên môn: Tổ Văn - GDCD - TrườngTHPT Trần Phú - Sáng kiến đã đúc kết được những kinh nghiệm quý báu trong thực tiễn dạy học. - Sáng kiến được đánh giá cao và nhận được sự đồng thuận của nhóm chuyên môn bởi sự đầu tư công phu và tâm huyết của tác giả. - Nhóm chuyên môn đã thống nhất lựa chọn giải pháp đưa ra trong sáng kiến để áp dụng cho HS toàn trường và đã có kết quả bước đầu. Tỉ lệ điểm phần làm văn của HS qua kiểm tra đánh giá đã có những kết quả nhất định. Không có HS đạt điểm thấp, không biết cách tìm hiểu nội dung tác phẩm. 11. Danh sách tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng thử sáng kiến lần đầu Lớp 12C, 12D Trường THPT Trần Phú, năm học 2018-2019 Vĩnh Yên,ngày .tháng 03 năm 2020 Thủ trưởng đơn vị/ Chính quyền địa phương (Ký tên, đóng dấu) Vĩnh Yên,ngày.../ 3 /năm 2020 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ (Ký tên, đóng dấu) Vĩnh Yên, ngày 20/02/2020 Tác giả sáng kiến (Ký, ghi rõ họ tên) Lê Thị Ngọc Lan PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh; môn Ngữ văn cấp THPT, Vụ giáo dục trung học; 2014 2. Trịnh Văn Biểu, Trần Thị Ngọc Hà, Đổi mới giáo dục và tổ chức các hoạt động DH để phát triển năng lực, phẩm chất người học. Tạp chí khoa học ĐHSP Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 09/02/2017 3. Đỗ Ngọc Thống (chủ biên), Đỗ Thu Hà, Phạm Thị Thu Hiền, Lê Thị Minh Nguyệt, Dạy học phát triển năng lực môn Ngữ văn THPT, NXB Đại học sư phạm 4. Nguyễn Thế Phúc, Phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng lực, Tủ sách thư viện khoa học ngày 25/09/2017 PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN GIÁO VIÊN VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA BẢN THÂN Áp dụng PP và kĩ thuật DH Áp dụng thường xuyên, trong mọi giờ học Áp dụng vào một số giờ học Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ Chủ yếu quan tâm trang bị tri thức, thái độ Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng HS có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS GV hướng dẫn HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng GV sử dụng CNTT trong giảng dạy GV yêu cầu HS sử dụng Internet trong học tập GV đọc bài giảng cho HS chép. GV kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp. GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của HS. GV tạo niềm tin cho HS về khả năng học tập của mình Tạo không khí lớp cởi mở, gần gũi Lưu ý: Thầy cô đánh dấu (x) vào ô lựa chọn tương ứng. PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH VỀ MỨC ĐỘ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GV Áp dụng PP và kĩ thuật DH Áp dụng thường xuyên, trong mọi giờ học Áp dụng vào một số giờ học Trang bị đầy đủ tri thức, kỹ năng, thái độ Chủ yếu quan tâm trang bị tri thức, thái độ Trình tự sắp xếp nội dung bài giảng của GV theo đúng giáo trình GV áp dụng nhiều biện pháp để các nhóm đối tượng HS có trình độ khác nhau trong lớp đều hiểu bài GV khuyến khích HS đặt câu hỏi trên lớp, khuyến khích HS trình bày ý kiến và nhận xét ý kiến của bạn trong giờ học GV hướng dẫn kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng trình bày trước lớp cho HS GV hướng dẫn HS biết cách khai thác các nguồn tài liệu khác nhau GV đưa kiến thức thực tế vào bài giảng GV sử dụng CNTT trong giảng dạy GV yêu cầu HS sử dụng Internet trong học tập GV đọc bài giảng cho HS chép. GV kiểm soát lớp, duy trì sự chú ý của HS trong suốt giờ lên lớp. GV tìm hiểu những khó khăn trong học tập của HS. GV tạo niềm tin cho HS về khả năng học tập của mình Tạo không khí lớp cởi mở, gần gũi Lưu ý: Học sinh lựa chọn và đánh dấu (x) vào ô tương ứng. DANH SÁCH LỚP 12C – NĂM HỌC 2018-2019 STT Họ tên 1 NGUYỄN VIỆT ANH 2 VŨ ĐỨC ANH 3 TRỊNH ĐỨC CẢNH 4 LƯƠNG THỊ TÂM CHÍNH 5 NGUYỄN TIẾN DŨNG 6 SÁI VŨ ĐIỂN 7 VŨ HOA ĐỒNG 8 ĐINH HUỲNH ĐỨC 9 NGUYỄN MINH ĐỨC NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ 10 NGUYỄN HOÀNG HẢI 11 TRẦN VĂN HẬU 12 TRẦN SĨ HOÀN 13 NGUYỄN HUY HOÀNG 14 NGUYỄN VIỆT HOÀNG 15 PHAN THÁI HỌC 16 NGUYỄN THỊ MINH HUỆ 17 TRẦN QUỐC HUY 18 TRẦN THỊ THANH HUYỀN 19 PHÙNG HƯNG 20 LÊ THU HƯƠNG 21 NGUYỄN THỊ HƯỜNG 22 HOÀNG TRUNG KIÊN 23 ĐỖ BÁ TÙNG LÂM 24 NGÔ THỊ KHÁNH LINH 25 NGUYỄN HÀ KHÁNH LINH 26 NGUYỄN TRẦN THẢO LY 27 HOÀNG ĐỨC MẠNH 28 DƯƠNG BẢO NGỌC 29 NGUYỄN ÁNH NGUYỆT 30 PHẠM MINH QUANG 31 BÙI NHƯ QUÂN 32 TRẦN HỒNG QUÂN 33 NGUYỄN ĐĂNG TỈNH 34 BÙI CAO TRÍ 35 NGUYỄN TÚ 36 NGUYỄN ANH TUẤN 37 NGUYỄN MINH TUẤN DANH SÁCH LỚP 12D – NĂM HỌC 2018-2019 STT Họ tên 1 TRẦN VIỆT ANH 2 HOÀNG PHÚC BIÊN 3 NGUYỄN MẠNH CƯỜNG 4 HOÀNG TÙNG DƯƠNG 5 NGUYỄN TIẾN ĐẠT 6 NGUYỄN DUY ĐĂNG 7 TRẦN HẢI ĐĂNG 8 PHAN KIỀU GIANG 09 PHÙNG ANH HÀO 10 NGUYỄN ĐỨC HIẾU 1112 NGUYỄN VĂN HIẾU 13 TRẦN MINH HIẾU 14 NGUYỄN VIỆT HOÀNG 15 LÝ MẠNH HÙNG 16 HÀ ĐỨC KHÁNH 17 NGUYỄN THÙY LINH 18 PHÙNG THỊ MIỀN 19 NGUYỄN DƯƠNG TRÀ MY 20 VŨ THỊ TRÀ MY 21 NGUYỄN PHƯƠNG NAM 22 NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHI 23 LẠI NGỌC PHÚC 24 ĐƯỜNG HƯƠNG QUỲNH 25 NGUYỄN TIẾN TẠO 26 ĐỖ THÀNH THÁI 27 NGUYỄN QUANG THIỆN 29 NGUYỄN CÔNG THỨC 29 TRẦN ĐỨC TOÀN 30 NGUYỄN THỊ THU TRANG 31 PHẠM THU TRANG 32 TRỊNH HUYỀN TRANG 33 VŨ KHÁNH TRÂM 34 HOÀNG NGUYỄN TÙNG 35 LÊ KHÁNH TÙNG
File đính kèm:
- skkn_day_doan_trich_hon_truong_ba_da_hang_thit_ngu_van_12_ta.doc