Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT

Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền kinh tế tri thức, con người được xem là nhân tố chính của sự phát triển. Hoà cùng với sự phát triển của thế giới, Việt Nam cũng đang bước vào kỷ nguyên mới với những cơ hội và thách thức mới. Hơn lúc nào hết sự nghiệp giáo dục và đào tạo có ý nghĩa quan trọng lớn lao trong chiến lược phát triển của đất nước và đang là vấn đề được cả xã hội quan tâm.

Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã xác định mục tiêu: "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.".

A.X. Makarenkô (1976), một nhà giáo dục Xô Viết lỗi lạc đã nói “khoa học sư phạm và đặc biệt là lí thuyết về giáo dục trước hết là một khoa học có mục đích thực tiễn” [4]. Makarenkô coi trọng giáo dục tập thể, chú trọng “giáo dục lao động”, gắn việc học với lao động sản xuất. Tác giả Geoffrey Petty (1998) cho rằng: “học qua thực hành tốt hơn qua quan sát hoặc nghe bởi lẽ thực hành giúp người học có điều kiện để củng cố và hiệu chỉnh những kiến thức và kĩ năng đang học”.

 

doc44 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 618 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng hai nhóm biện pháp phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học sinh học cấp THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hổ thông “  Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và KN thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn..." trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Sáng kiến góp phần hoàn thiện hệ thống lí luận và thực tiễn về dạy học phát triển năng lực cho HS, giúp các em học sinh phát triển năng lực tư duy, hình thành kĩ năng, kĩ xảo trong quá trình dạy học.
Sáng kiến có thể áp dụng cho các giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học, các em học sinh làm tài liệu tham khảo trong ôn thi đại học, ôn thi học sinh giỏi các cấp.
VI. Ý NGHĨA CỦA SÁNG KIẾN
Sáng kiến là tài liệu tham khảo rất bổ ích cho các giáo viên giảng dạy môn Sinh học, là tài liệu giúp các em HS có thể tự học, tự bồi dưỡng chuẩn bị cho các kỳ thi Đại học, thi học sinh giỏi, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, nâng cao chất lượng dạy và học, nâng tỷ lệ đậu vào các trường đại học và kết quả tại các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
Sáng kiến giúp phát triển năng lực tư duy cho học sinh, phát huy tính sáng tạo trong học tập, hình thành và phát triển năng lực năng lực Khoa học - là năng lực đặc thù trong chương trình giáo dục phổ thông. Phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS chính là phát triển năng lực cho HS.
PHẦN KẾT LUẬN
I. NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM
Trên đây chúng tôi đã định nghĩa KNVDKT vào thực tiễn, vai trò của KNVDKT vào thực tiễn trong dạy học và trình bày 2 nhóm biện pháp dạy học: Dạy học liên hệ lí thuyết với thực tiễn và dạy học bằng trải nghiệm thực tiễn nhằm phát triển KNVDKT vào thực tiễn cho HS THPT theo các mức độ khác nhau. Trong mỗi nhóm biện pháp chúng tôi đều làm rõ đặc điểm, mục đích, ưu điểm, hạn chế của các nhóm biện pháp dạy học, lựa chọn các phương pháp dạy học phù hợp và trình bày ví dụ minh họa.
Từ nghiên cứu này có thể giúp cho GV, HS tham khảo để rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn vào thực tiễn trong quá trình dạy và học góp phần thực hiện thành công mục tiêu giáo dục phổ thông “  Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và KN thực hành, VDKT vào thực tiễn..." trong Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
II. NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUÂT
Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi có một số kiến nghị, đề xuất sau:
2.1. KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn chính là mục tiêu của quá trình dạy học, là KN học tập ở mức cao nhất, thúc đẩy việc gắn kiến thức lý thuyết và thực hành trong nhà trường với thực tiễn đời sống, đẩy mạnh thực hiện dạy học theo phương châm "học đi đôi với hành". Chúng tôi đề nghị hướng nghiên cứu của đề tài sẽ tiếp tục được mở rộng và phát triển hơn nữa trong các công trình nghiên cứu tiếp theo để nâng cao giá trị thực tiễn và được ứng dụng sư phạm của đề tài một cách khách quan.
2.2. Đề nghị các nhà khoa học, quý thầy cô nghiên cứu và cho ý kiến góp ý về các khái niệm, các quan điểm mới của tác giả về các vấn đề: Kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, Bài tập thực tiễn, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo, dự án học tập gắn với thực tiễn để đề tài được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Hoàng Phê (2007), Từ điển Tiếng Việt. Nxb Đà Nẵng, Đà Nẵng.
[2] M.RÔ-DEN-TAN và P.I-U-ĐIN (1976), Từ điển triết học, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr.526-527.
[3] Makarenkô (1976), Giáo dục trong thực tiễn (Thiên Giang dịch), Nxb Thanh niên, tr. 41.
[4] Trần Thái Toàn (2014), Rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học bậc THPT, Tạp chí Thiết bị giáo dục số 111-11/2014.
[5] Tran Thai Toan, Phan Thi Thanh Hoi (2017), Process of training for students skill of applying knowledge into practice in teaching biology in high school, Proceeding of international conference on the development of science teachers’ pedagogical competence to meet the requirements of general education innovation, Publishing house for Science and Technology, Ha Noi, pp. 73-79.
[6] Trần Thái Toàn, Phan Thị Thanh Hội (2017), Rèn luyện KNVDKT vào thực tiễn cho HS thông qua ứng dụng mô hình STEM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học Giáo dục STEM trong chương trình Giáo dục phổ thông mới, Nxb Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh, Tp Hồ Chí Minh, tr.174-184.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1:
PHIẾU HỎI
(Dành cho giáo viên)
KHẢO SÁT VIỆC PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG VẬN DỤNG KIẾN THỨC VÀO THỰC TIỄN CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC SINH HỌC Ở TRƯỜNG THPT
Để phục vụ cho việc nghiên cứu “Phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho học sinh trong dạy học Sinh học ở trường THPT”. Xin Thầy/Cô vui lòng cho ý kiến của mình về các vấn đề dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô (¨) phù hợp hoặc viết vào chỗ trống () trong phần ().
Xin trân trọng cảm ơn.
PHẦN 1. Thông tin chung (Thầy cô có thể ghi hoặc không ghi mục 1 và 2)
Họ và tên:  Email: .
Đơn vị công tác: Trường .
Quận/Huyện .Tỉnh/Thành phố: ..
 3. Giới tính:
Nữ
Nam
 4. Số năm giảng dạy: .. năm
PHẦN 2. Các nội dung khảo sát
Câu 1: Trong quá trình dạy học Sinh học, Thầy/Cô thường rèn luyện cho HS những kĩ năng (KN) ở các mức độ nào sau đây?
Kĩ năng
Mức độ rèn luyện
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
1. KN liên hệ bài học với các vấn đề thực tiễn
¨
¨
¨
¨
¨
2. KN vận dụng kiến thức bài học để giải thích vấn đề thực tiễn
¨
¨
¨
¨
¨
3. KN nêu giả thuyết của vấn đề
¨
¨
¨
¨
¨
4. KN lập kế hoạch giải quyết vấn đề
¨
¨
¨
¨
¨
5. KN thiết kế thí nghiệm, thực nghiệm
¨
¨
¨
¨
¨
6. KN làm thí nghiệm, thực nghiệm
¨
¨
¨
¨
¨
7. KN quan sát/ghi chép/vẽ hình
¨
¨
¨
¨
¨
8. KN điều tra thực địa/thu thập mẫu vật
¨
¨
¨
¨
¨
9. KN phân tích dữ liệu/viết báo cáo
¨
¨
¨
¨
¨
10. KN đánh giá 
¨
¨
¨
¨
¨
11. KN nêu vấn đề mới
¨
¨
¨
¨
¨
12. KN vận dụng kiến thức vào giải quyết các vấn đề thực tiễn tại địa phương (trường, huyện, tỉnh của thầy/cô đang công tác)
¨
¨
¨
¨
¨
Các KN khác thầy cô đã chú ý rèn luyện cho HS (nếu có):
..
Câu 2: Ở trường thầy/cô đã tổ chức hướng dẫn HS giải quyết được những vấn đề thực tiễn nào? (Tên vấn đề, thời gian thực hiện (năm), đánh giá kết quả)
TT
Tên vấn đề thực tiễn
Năm
Đánh giá kết quả
Câu 3: Thầy/Cô cho biết (hoặc đề xuất) những vấn đề thực tiễn hiện nay ở địa phươngliên quan đến môn Sinh học cần tổ chức giải quyết?
Câu 4: Trong quá trình dạy học Sinh học, Thầy/Cô thường tổ chức các hoạt động học tập sau đây ở mức độ nào? 
Hoạt động học tập
Mức độ sử dụng
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
Tổ chức cho HS nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu
¨
¨
¨
¨
¨
Liên hệ kiến thức lí thuyết bài học với thực tiễn địa phương
¨
¨
¨
¨
¨
Mô phỏng bằng sơ đồ, tranh, mô hình
¨
¨
¨
¨
¨
Xem phim, băng hình
¨
¨
¨
¨
¨
Tổ chức trò chơi, đóng vai
¨
¨
¨
¨
¨
Sử dụng thí nghiệm, thực hành
¨
¨
¨
¨
¨
Nêu và giải quyết tình huống gắn với thực tiễn
¨
¨
¨
¨
¨
Thảo luận vấn đề khoa học, vấn đề liên quan đến thực tiễn
¨
¨
¨
¨
¨
Hoạt động trải nghiệm
¨
¨
¨
¨
¨
Dạy học dự án
¨
¨
¨
¨
¨
Nghiên cứu đề tài khoa học kĩ thuật
¨
¨
¨
¨
¨
Mô hình STEM
¨
¨
¨
¨
¨
- Các hoạt động khác (xin ghi rõ): .
...............................................................
...............................................................
Câu 5: Các thầy/cô tổ chức hoạt động học tập cho HS trong các môi trường khác nhau ở mức độ nào sau đây?
Nội dung
Mức độ 
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ 
Lớp học
¨
¨
¨
¨
¨
Phòng thí nghiệm
¨
¨
¨
¨
¨
Thư viện
¨
¨
¨
¨
¨
Vườn trường
¨
¨
¨
¨
¨
Tự học ở nhà
¨
¨
¨
¨
¨
Các cơ sở sản xuất
¨
¨
¨
¨
¨
Các trung tâm nghiên cứu
¨
¨
¨
¨
¨
Thiên nhiên, thực tiễn ở địa phương
¨
¨
¨
¨
¨
Câu 6: Thầy/ Cô vui lòng tích dấu (X) vào các mức độ tham gia của HS trong dạy học Sinh học gắn lí thuyết với thực tiễn.
ư
Nội dung
Mức độ sử dụng
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Hiếm khi
Chưa bao giờ
GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt động và hướng dẫn HS trong quá trình giải quyết vấn đề thực tiễn, GV đánh giá kết quả hoạt động của HS.
¨
¨
¨
¨
¨
GV nêu vấn đề thực tiễn, lên kế hoạch hoạt động, HS tổ chức thực hiện, GV đánh giá kết quả
¨
¨
¨
¨
¨
GV nêu vấn đề thực tiễn, HS lên kế hoạch tổ chức thực hiện, GV đánh giá kết quả
¨
¨
¨
¨
¨
HS tham gia cùng GV từ khâu nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch hoạt động, tổ chức hoạt động và kiểm tra đánh giá.
¨
¨
¨
¨
¨
HS tự nêu vấn đề thực tiễn, xây dựng kế hoạch, chuẩn bị thực hiện, tiến hành thực hiện hoạt động học tập, đánh giá kết quả thực hiện. GV chỉ là người định hướng, giúp đỡ HS trong quá trình hoạt động.
¨
¨
¨
¨
¨
- Ý kiến khác (xin ghi rõ): .................
Câu 7: Thầy/ Cô đánh giá thế nào về các nguyên nhân gây khó khăn cho việc tổ chức dạy học phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức Sinh học vào thực tiễn cho HS:
Nội dung
Mức độ đồng ý
 (1- không đồng ý, 5 - hoàn toàn đồng ý)
1
2
3
4
5
Chất lượng HS thấp
¨
¨
¨
¨
¨
Tính tích cực chủ động của HS còn chưa cao.
¨
¨
¨
¨
¨
Điều kiện, cơ sở vật chất chưa đáp ứng.
¨
¨
¨
¨
¨
Không có tài liệu hướng dẫn cụ thể về dạy học phát triển kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn
¨
¨
¨
¨
¨
Khó xác định được vấn đề thực tiễn liên quan kiến thức bài học
¨
¨
¨
¨
¨
Không đủ thời gian để tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan.
¨
¨
¨
¨
¨
Chưa được tập huấn về dạy học giải quyết các vấn đề thực tiễn.
¨
¨
¨
¨
¨
Thầy/cô cho biết thêm các khó khăn khác (nếu có): 
.....
.....
.....
.....
Câu 8: Trong nghiên cứu “Phát triển KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT”, chúng tôi đã đề xuất KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn như sau:
“KNVDKT vào thực tiễn là khả năng của cá nhân có thể thực hiện thuần thục một hay một chuỗi hành động dựa trên kiến thức, kinh nghiệm đã có của bản thân hoặc tìm tòi, khám phá kiến thức mới để giải quyết được các vấn đề thực tiễn một cách có hiệu quả”
Và KN trên gồm 05 kĩ năng thành phần sau:
KN liên hệ: Vận dụng kiến thức bài học liên hệ được với một số VĐTT.
2) KN phân tích/tổng hợp: Vận dụng kiến thức bài học giải thích được một VĐTT.
3) KN thực hành thực nghiệm: Vận dụng kiến thức bài học chứng minh bằng thực nghiệm được một VĐTT.
4) KN đánh giá, phản biện: Vận dụng kiến thức tổng hợp để phản biện, đánh giá được ảnh hưởng của VĐTT.
5) KN sáng tạo: Vận dụng kiến thức tổng hợp để đề xuất một số phương pháp, biện pháp mới, xây dựng kế hoạch, thiết kế mô hình  giải quyết VĐTT.
	Thầy/ Cô cho biết ý kiến/đề xuất về các Khái niệm và các KN thành phần của KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn (Đồng ý/Không đồng ý/Bổ sung/điều chỉnh)
.....
.....
.....
.....
.....
Câu 9: Để “Phát triển KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT”, chúng tôi đã đề xuất 02 nhóm biện pháp dạy học: 
Thứ nhất: Dạy học liên hệ lí thuyết với vấn đề thực tiễn trong lớp học
Mục đích: Giúp HS có khả năng liên hệ được nội dung bài học với các vấn đề thực tiễn gắn với cuộc sống, gắn với địa phương.
PPDH: tổ chức các hoạt động học tập trong lớp học, tại các phòng thực hành bằng các PPDH chủ yếu như: Tự học có hướng dẫn; Dạy học nêu vấn đề; Dạy học bằng tình huống thực tiễn; Dạy học bằng bài tập thực tiễn; Dạy học bằng thí nghiệm, thực hành.
Thứ hai: Dạy học bằng hoạt động trải nghiệm ngoài lớp học
Mục đích: HS giải quyết được vấn đề thực tiễn gắn với cuộc sống, gắn với địa phương
PPDH: tổ chức các hoạt động dạy học bằng các PPDH chủ yếu như: Dạy học dự án; Phương pháp đóng vai; Tổ chức hoạt động trải nghiệm; Tổ chức nghiên cứu đề tài khoa học; Giáo dục STEM.
Thầy/cô cho ý kiến/đề xuất về các biện pháp tổ chức dạy học trên, đề xuất bổ sung các biện pháp dạy học khác (nếu có) để phát triển KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn cho HS trong dạy học Sinh học cấp THPT?
.....
.....
.....
.....
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của quý Thầy/Cô!
Phụ lục 2: Dự án dạy học liên môn: Đây là dự án liên môn, xuất phát từ nội dung cơ bản của các môn Sinh học, Công nghệ, Hóa học, Vật lí
Tên dự án: Ứng dụng cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất vào thực tiễn
Sau đây chúng tôi minh họa một số phần của dự án: 
* Hoạt động 1: Tổ chức, giới thiệu (tuần 1)
1. GV giới thiệu dự án
	- GV giới thiệu chủ đề dự án và mục tiêu HS phải đạt được sau khi thực hiện dự án.
	- HS kí hợp đồng học tập với GV, hàng tuần các nhóm phải họp và đánh giá hoạt động, ghi vào biên bản làm việc nhóm
	- Phát kế hoạch học tập, tiên chí đánh giá
	- Giới thiệu nguồn tài liệu
2. Phân công nhiệm vụ
	- HS trong lớp chủ động tham gia vào các Ban thực hiện dự án: Ban tổ chức, ban chuyên môn, Ban tuyên truyền ...
	- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm học tập: Mỗi lớp chia thành nhiều nhóm, mỗi nhóm từ 4 đến 6 thành viên
3. GV hướng dẫn HS lập kế hoạch nhóm, kế hoạch làm việc của cả lớp trong thời gian thực hiện dự án
	- Các nhóm HS lập kế hoạch thực hiện, GV xem, góp ý và phê duyệt
	- GV giải đáp các thắc mắc từ HS về các vấn đề của dự án.
Hoạt động 2: Triển khai dự án (tuần 2, 3)
1. HS làm việc theo nhóm đã phân công, chủ động thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công
	- Tìm hiểu cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất
	- Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến các cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất
	- Tìm hiểu các vấn đề thực tiễn liên quan đến cơ chế vận chuyển các chất qua màng sinh chất
2. Phân tích, xử lí, giải thích các hiện tượng
3. Thiết kế, thực hiện sản phẩm dự án
	Trong quá trình triển khai dự án, HS đã thu được các sản phẩm cụ thể:
* Tìm hiểu được một số hiện tượng, vấn đề thực tiễn liên quan đến dự án như:
1. Vào các dịp tết, người dân thường làm mứt bí, mứt cà rốt bằng cách luộc qua nước sôi sau đó tẩm đường. Theo em tại sao phải luộc qua nước sôi?
2. Tại sao khi rửa rau sống nếu ta cho nhiều muối vào để rửa rau thì sẽ bị héo?
3. Tại sao dưa muối lại có vị mặn và dăn deo?
4. Trong việc bón phân cho cây người ta phải làm thế nào để tránh cho cây khỏi bị héo?
5. Khi bị thương, mất máu nhiều, bệnh nhân có cảm giác khát. Trong trường hợp trên thì có nên cho bệnh nhân uống thật nhiều nước để giảm cảm giác khát hay không?
6. Chẻ cọng rau muống, chẻ một quả ớt thành nhiều mảnh nhỏ nếu để ở môi trường ngoài thì không thấy gì xảy ra, nhưng nếu đem ngâm trong nước thì thấy cọng rau muốn cong ra phía ngoài. Giải thích?
7. Giải thích tại sao người ta dùng nước muối để sát trùng, rửa vết thương?
8. Nêu cách xào rau muống không bị quắt lại và vẫn xanh mướt? Giải thích tại sao rau bị quắt lại? 
* Tổ chức thực hành và cải tiến thí nghiệm trong SGK, kết quả như sau:
Thí nghiệm co và phản co nguyên sinh
	Trong nội dung hoạt động này, chúng tôi đã tiến hành hướng dẫn HS vận dụng kiến thức bài 11 và nghiên cứu bài 12 tổ chức thực hiện và cải tiến thí nghiệm phù hợp với thực tiễn.
1. Mục tiêu của thí nghiệm
	- Quan sát được hiện tượng co và phản co nguyên sinh ở các giai đoạn khác nhau ở 2 loại TB: TB biểu bì lá cây và TB khí khổng.
	- Điều khiển được sự đóng - mở khí khổng.
2. Cơ sở khoa học của thí nghiệm
	- Trong môi trường ưu trương, nước bị rút ra khỏi TB gây ra hiện tượng co nguyên sinh.
	- Trong môi trường nhược trương, nước đi vào TB gây ra hiện tượng phản co nguyên sinh.
Hình 1. Thẩm thấu làm biến đổi hình dạng của các tế bào
	- Động lực làm biến đổi độ mở của khí khổng là sự biến đổi sức trương nước trong các TB khí khổng.
Hình 2. Áp suất trương nước của tế bào khí khổng làm mở lỗ khí
	- TB biểu bì lá cây hoặc cánh hoa có chứa nhiều loại sắc tố, dễ quan sát dưới kính hiển vi. Vì thế, người ta có thể sử dụng TB lá cây này để quan sát trong thí nghiệm co và phản co nguyên sinh mà không cần nhuộm TB.
Một số hình ảnh đối chứng kết quả Thí nghiệm (TN) theo SGK và TN chuẩn:
a) TN theo SGK
b) TN chuẩn
Hình 3. Tế bào biểu bì lá cây thài lài tía ban đầu
a) TN theo SGK
b) TN chuẩn
Hình 4. Co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía
a) TN theo SGK
b) TN chuẩn
Hình 5. Phản co nguyên sinh ở tế bào biểu bì lá cây thài lài tía
a) Ban đầu
b) Co nguyên sinh
c) Phản co nguyên sinh 
Hình 6. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào vảy hành tím
a) Ban đầu
b) Co nguyên sinh
c) Phản co nguyên sinh
Hình 7. TN chuẩn: Co và phản co nguyên sinh ở tế bào cánh hoa cúc
3. Những điểm cải tiến so với SGK
Tiêu chí
Cải tiến
Mẫu vật
- Bổ sung thêm mẫu vật dễ kiếm, rẻ tiền mà vẫn cho kết quả rõ đó là củ hành tím và cánh hoa cúc.
- Định lượng mẫu vật cho 1 nhóm HS.
Hoá chất
- Định lượng nồng độ dung dịch muối là 5% để quá trình co nguyên sinh diễn ra chậm hơn, dễ quan sát hơn và dễ điều khiển khí khổng mở hơn.
- Định lượng hoá chất cho 1 nhóm HS.
Dụng cụ
- Bổ sung thêm cốc 200 ml để ngâm mẫu vật trong cốc nước sạch.
- Định lượng dụng cụ cho 1 nhóm HS.
Các bước
tiến hành
- Ngâm mẫu vật dùng để quan sát khí khổng trong cốc nước sạch để tỉ lệ mở của khí khổng cao hơn và độ mở khí khổng lớn hơn.
- Bổ sung bước nhỏ 1- 3 giọt nước cất vào phía rìa lá kính để đẩy hết dung dịch muối 5%. Do đó, có thể quan sát sự mở khí khổng nhanh hơn.
- Vì tốc độ co nguyên sinh diễn ra khá nhanh nên trong quá trình làm TN không lấy tiêu bản ra khỏi kính hiển vi.
- Đặt giấy thấm ở phía đối diện với phía nhỏ dung dịch muối 5% để hút phần nước còn dư.
4. Qui trình TN chuẩn
* Mẫu vật (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS): 1 cành thài lài tía
* Hoá chất (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS): 	
Hoá chất
Nồng độ
Số lượng
Muối
5%
10 ml
Nước cất
-
100 ml
* Dụng cụ (Chuẩn bị cho 1 nhóm HS)
STT
Dụng cụ
Số lượng
1
Ống nhỏ giọt 
2 cái
2
Giấy thấm
1 tờ
3
Cốc thuỷ tinh 200ml
1 cái
4
Kính hiển vi 
1 cái
5 
Phiến kính
1 cái
6
Lá kính
1 cái
7
Dao lam
1 cái
* Các bước tiến hành	
	- Chuẩn bị:
	+ Ngâm cành thài lài tía trong cốc đựng 200ml nước sạch.
	+ Cắt giấy thấm thành các tờ nhỏ kích thước 2 x 2 cm.
	- Cách tiến hành:
Bước
Nội dung
1
- Làm tiêu bản: 
+ Nhỏ 1 giọt nước lên phiến kính sạch.
+ Dùng dao lam tách 1 lớp TB biểu bì mỏng kích thước 0,2 x 0,5 cm.
+ Đặt lớp TB biểu bì lên phiến kính.
+ Đậy lá kính.
2
- Chuẩn bị tiêu bản lên kính hiển vi.
+ Chuẩn bị kính hiển vi.
+ Đặt tiêu bản lên kính hiển vi.
+ Điều chỉnh kính.
+ Quan sát tiêu bản.
3
* Làm đóng khí khổng: 
- Nhỏ 1giọt dung dịch muối 5% vào rìa lá kính.
- Đặt 1 tờ giấy thấm nhỏ ở phía đối diện để hút phần nước dư.
4
- Quan sát tốc độ đóng của khí khổng và tốc độ co nguyên sinh của các TB biểu bì lá cây.
5
* Làm mở khí khổng:
- Sau 2 phút, nhỏ 1-3 giọt nước cất vào rìa lá kính.
- Đặt tờ giấy thấm khác ở phía đối diện để hút phần dung dịch muối dư.
6
- Quan sát tốc độ và độ mở của TB khí khổng.
- Quan sát tốc độ phản co nguyên sinh của TB biểu bì lá cây.
* Trong quá trình tiến hành thí nghiệm, chúng tôi có một số kiến nghị sau:
	- Nên quan sát các TB lá cây ở vùng rìa tiêu bản.
	- Nếu dùng nồng độ dung dịch đường ≥20% và nồng độ dung dịch muối ≥8% thì TB khí khổng đóng nhanh, nên khó quan sát được quá trình co và phản co nguyên sinh.
	- Không nên để TB co nguyên sinh quá lâu (trên 3 phút), vì khi nhỏ nước lên tiêu bản, TB không trở lại trạng thái ban đầu hay nói một cách khác đó là không xảy ra quá trình phản co nguyên sinh.
	- Trong giờ thực hành thí nghiệm, GV nên yêu cầu các nhóm HS làm các tiêu bản khác nhau trên các đối tượng như: Thài lài tía, củ hành tím hay cánh hoa cúc để HS có thể vừa quan sát được quá trình co và phản co nguyên sinh ở các TB lá cây vừa theo dõi được quá trình co và phản co nguyên sinh ở các TB khí khổng, thể hiện ở sự đóng – mở khí khổng.
Hoạt động 3: Kết thúc, đánh giá, tổng kết dự án (tuần 4)
1. Báo cáo kết quả thực hiện dự án
2. Đánh giá
3. Tổng kết dự án.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_xay_dung_hai_nhom_bien_phap_phat_trien.doc
Sáng Kiến Liên Quan