Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng phương pháp tự học trong dạy học Ngữ văn Lớp 10 - Trung học Phổ thông
Hiện trạng hướng dẫn học sinh phương pháp tự học ở môn Ngữ Văn
chương trình THPT Lớp 10
Để hiểu rõ việc tự học cho học sinh nói chung và tự học môn Ngữ Văn 10 –
THPT nói riêng, một cuộc khảo sát đã được diễn ra (thời gian 09/2019 – 2/2020).
Nội dung cuộc khảo sát tập chung vào nhận thức của giáo viên về bản chất, vai
trò, ý nghĩa của tự học; hệ thống các kĩ năng tự học cần hình thành và phát triển
cho học sinh trong quá trình học bộ môn Ngữ văn ở trường phổ thông, các yếu tố
ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển kĩ năng tự học, mức độ tự học
môn Ngữ văn và cách học của học sinh.
Về phương pháp, hai mẫu phiếu điều tra đã được xây dựng (dành cho giáo viên
và học sinh) rồi gửi về một số trường phổ thông, kết quả thu được 158 phiếu giáo
viên và 980 phiếu học sinh. Ngoài ra việc phỏng vấn trực tiếp giáo viên, học sinh
về các vấn đề liên quan đến tự học và dự giờ, thăm lớp cũng được tiến hành. Đồng
thời tập hợp các nguồn tin tức thời sự qua báo chí, các phương tiện thông tin đại
chúng để có sự đánh giá chính xác hơn về thực trạng dạy học và phát triển kĩ năng
tự học cho học sinh. Bản chất của tự học là vấn đề quan trọng, tuy nhiên nhận thức
về nội dung này nhiều HS và ngay cả giáo viên vẫn còn mơ hồ, hiểu một cách
phiến diện. Sau đây là biểu đồ khảo sát thực tế.
Khi được hỏi về bản chất của tự học của học sinh, khảo sát ý kiến của giáo viên,
cụ thể: Số phiếu phát ra là 158 phiếu đã thu được kết quả như sau:
- 68,9% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Tự học của học sinh là quá
trình học sinh tích cực, chủ động, độc lập nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo
viên.
- 24% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Tự học của học sinh là quá
trình học sinh tự học tập ở nhà để bổ sung cho kiến thức trên lớp.
- 6,9% giáo viên tham gia cuộc điều tra cho rằng: Tự học của học sinh là tự
mình tìm ra kiến thức mà không cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của giáo viên.
Về sự cần thiết của tự học:
- 56,9% giáo viên đồng ý: Tự học không chỉ giúp học sinh mở rộng củng cố mà
còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản.
- 22,7% giáo viên cho rằng: Tự học giáo dục đạo đức, nhân cách tốt cho học
sinh và rèn luyện thói quen tốt trong học tập.
- 21,4% giáo viên đồng ý: Tự học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bộ
môn ở trường phổ thông.
- Em cảm nhận như thế nào về bức tranh cuộc sống này? - Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè hiện lên như thế nào qua việc miêu tả của nhà thơ? - Học sinh thảo luận và cử đại diện trình bày. - Các học sinh khác bổ sung. - GV nhận xét và chuẩn kiển thức. Gợi ý sản phẩm 2.1. Vẻ đẹp cảnh ngày hè Nhóm 1,2 * Câu thơ thứ nhất: Tâm thế của thi nhân: + Rồi: rỗi rãi + Ngày trường + Câu thơ lục ngôn + Cách ngắt nhịp: 1/2/3 36 -> Tâm thế thanh nhàn, thư thái hóng mát của thi nhân – khoảng thời gian hiếm hoi ít ỏi trong cuộc đời con người “thân” ko nhàn mà “tâm” cũng ko nhàn. * Vẻ đẹp của thiên nhiên: - Bức tranh thiên nhiên ngày hè được cảm nhận qua các hình ảnh: + Màu xanh của cây hòa với tán cây xanh mát + Trước hiên nhà trong cành lá xanh biếc hoa lựu đang phun màu đỏ + Sen hồng trong ao đã ngát mùi hương - Nghệ thuật khắc họa: + Sử dụng những hình ảnh, màu sắc đặc trưng của màu hè + Sử dụng những động từ mạnh “đùn đùn”, “giương”, “phun”, tính từ “tiễn” để diễn tả sức sống của cảnh vật. -> Sự quan sát tinh tế của NT: Không chỉ dừng lại ở dáng vẻ bề ngoài mà còn khám phá sự vận động bên trong của cảnh vật. - Nhận xét: Bức tranh thiên nhiên ngày hè rực rỡ, sống động, căng tràn sức sống đang trổ dáng, khoe sắc và tỏa hương. → Cảnh sắc thiên nhiên tựa như một bức họa đẹp →thi trung hữu họa. Nhóm 3,4 * Bức tranh cuộc sống: Cảm nhận qua thính giác - Âm thanh: + Lao xao chợ cá: âm thanh cuộc sống, đặc trưng của làng chài + Dắng dỏi cầm ve: âm thanh tự nhiên, đặc trưng của mùa hè Thời điểm: tịch dương- mặt trời lặn→ ngày sắp hết nhưng cuộc sống con người được miêu tả không ảm đạm, cuộc sống không dừng lại - Sử dụng phép đảo ngữ, đối, từ láy ... nhấn mạnh âm thanh sôi động và không khí rộn ràng của chiều hè nơi làng quê.. → Thi trung hữu nhạc. → Bức tranh cuộc sống thanh bình, rộn rã, nhiều niềm vui. - Nhận xét: Bức tranh ngày hè hiện ra tươi đẹp bởi sự kết hợp hài hòa cân đối giữa màu sắc và âm thanh, giữa thiên nhiên và con người. Qua đó thấy được sự giao cảm mạnh mẽ, tinh tế của nhà thơ với thiên nhiên, với cuộc sống. 37 => Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả vào thời điểm cuối ngày nhưng sự sống ko ngừng lại. Thiên nhiên vẫn vận động với một nguồn sống dồi dào, mãnh liệt. -> Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết của nhà thơ. 2.2 GV hướng dẫn HS tìm hiểu Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ q a 2 câ thơ cuối GV sử dụng PP dạy học đàm thoai gợi mở bằng hệ thống câu hỏi để hướng dẫn HS rút ra: Vẻ đẹp tâm hồn nhà thơ. - Nhận xét nhịp thơ, hình thức thơ ở câu 8, và cách sử dụng biện pháp nghệ thuật ở câu 7, qua đó thấy được mong muốn gì của tác giả? - Nhận xét gì về sự vân động của tứ thơ? - Học sinh trình bày. - Các học sinh khác bổ sung. - GV nhận xét và chuẩn kiển thức. Gợi ý sản phẩm - Nghệ thuật thể hiện: + Sử dụng điển tích + Câu thơ lục ngôn với nhịp 3/3/ngắn gọn dứt khoát thể hiện sự dồn nén cảm xúc của bài thơ Mong ước: Nhân dân ở muôn phương đều được hưởng cuộc sống ấm no, thái bình. 38 →Tứ thơ vận động từ thiên nhiên, đến con người và kết tụ lại ở khát vọng cao đẹp của nhà thơ. 3. GV hướng dẫn học sinh tổng kết GV sử dụng phương pháp nêu và giải quyết vấn đề: Yêu cầu HS tổng kết nội dung và nghệ thuật (theo kỹ thuật trình bày một phút). - GV sử dụng PP dạy học tích hợp - Học sinh trình bày. - Các học sinh khác bổ sung. - GV nhận xét và chuẩn kiển thức. Gợi ý sản phẩm Nghệ thuật. - Thể thơ Đường luật phá cách, xen vào các câu thơ lục ngôn - Ngôn ngữ bình dị, gần gũi có giá trị biểu cảm cao, hình ảnh thơ giản dị mà giàu sức sống. 2. Nội dung Bài thơ Cảnh ngày hè cho thấy tâm hồn Nguyễn Trãi chan chứa tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước. C. HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP 1. Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Củng cố kiến thức, thực hành áp dụng kiến thức vừa học. - Phương pháp/kĩ thuật : Động não, trình bày một phút, dạy học nêu vấn đề 2. Các bước tiến hành - Giáo viên giao nhiệm vụ học tâp: Câu hỏi 1: Bài thơ được viết theo thể thơ nào? Câu hỏi 2: Bài thơ thể hiện sự cách tân so với thơ Đường ở điểm nào? - Học sinh làm việc cá nhân, trả lời 2 câu hỏi và trình bày trong 1 phút. - Gợi ý sản phẩm Câu 1: thơ Nôm Đường luật. Câu 2: Cách tân của Nguyễn Trãi: 39 Vận dụng sáng tạo thể thơ Đường luật, đan xen câu 6 chữ và câu 7 chữ; ngôn ngữ thơ giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày; bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc trưng của văn học trung đại. D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG 1. Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: - Giáo viên sử dụng Kĩ thuật 4 ô vuông để các nhóm thảo luận nhanh tại lớp về nội dung sau: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi qua bài thơ Cảnh ngày hè; Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. 2. Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm E. HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG Mục tiêu/Phương pháp/Kĩ thuật dạy học - Mục tiêu: Đạt những yêu cầu về kĩ năng đọc hiểu văn bản, nắm được nội dung của bài, có sự vận dụng và mở rộng kiến thức - Phương pháp: Đọc sáng tạo, kĩ năng trình bày, năng lực tự học. Hình thức tổ chức hoạt động: HS làm ở nhà, nộp sản phẩm vào tiết sau: Giáo viên giao nhiệm vụ: Anh (chị) có nhận xét gì về tiếng Việt trong bài thơ? - Trình bày cảm nhận về bài thơ (viết đoạn, vẽ tranh) 40 CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆ SƯ PHẠM 3.1. Mục đích của thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm là một khâu quan trọng nhằm kiểm chứng tính khả thi của đề tài và khả năng áp dụng vào thực tế một cách có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ Văn ở nhà trường phổ thông. Đối với đề tài này, quá trình thực nghiệm được tiến hành nhằm kiểm nghiệm tính hiệu quả của việc áp dụng phương pháp tự học môn Ngữ văn 10 THPT. Từ đó chứng minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra. 3.2. Phương pháp thực nghiệm Khi tiến hành thực nghiệm đề tài này phương pháp thực nghiệm là phương pháp loại suy: phương pháp tương tự theo mô hình xã hội. Các lớp tiến hành thực nghiệm được chia thành hai nhóm: - Nhóm lớp thực nghiệm: Tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc sử dụng phương pháp tự học môn Ngữ Văn 10 THPT. - Nhóm lớp đối chứng: Tổ chức các hoạt động dạy không sử dụng phương pháp tự học môn Ngữ Văn 10 THPT. 3.3. Nội dung thực nghiệm Nội dung thực nghiệm đó là đánh giá tính khả thi của việc vận dụng phương pháp tự học môn Ngữ Văn 10 THPT. Từ đó chứng minh tính khả thi của giả thiết khoa học đề ra. 3.4. Tổ chức thực nghiệm 3.4.1. Chuẩn bị thực nghiệm - Chọn bài thực nghiệm Căn cứ vào mục tiêu cũng như nội dung chương trình Ngữ Văn 10- THPT và để đáp ứng được hiệu quả của việc sử dụng phương pháp tự học môn Ngữ Văn 10 THPT nhằm nâng cao hoạt động nhận thức của học sinh. Vì vậy tôi đã chọn bài sau: Bài : Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi) - Chọn đối tượng thực nghiệm Để kết quả thực nghiệm mang tính khách quan và khoa học tôi đã chọn đối tượng thực nghiệm là sự lự chọn ngẫu nhiên, tôi chọn học sinh lớp 10C10 của trường THPT Tân Kỳ. Chọn 1 lớp thực nghiệm đối chứng là 10C1, các lớp này có đặc điểm chung đáp ứng được các nguyên tắc thực nghiệm là: + Trình độ tương đương nhau, học sinh có ý thức học tập. + Số lượng học sinh tương đương nhau. + Không gian và điều kiện lớp học tương đương. 41 + Cùng giáo viên giảng dạy. 3.4.2. Tổ chức thực nghiệm Sau khi lựa chọn được bài thực nghiệm và đối tượng thực ngiệm, GV tiến hành giảng dạy theo kế hoạch đã chuẩn bị trước. - Tại lớp đối chứng GV giảng dạy theo phương pháp, hình thức vẫn thường hay dùng. - Tại lớp thực nghiệm: GV soạn giáo án và giảng dạy theo tổ chức các hoạt động nhận thức thông qua việc sử dụng phương pháp tự học môn Ngữ Văn Lớp 10 THPT. 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm. 3.5.1. Kết quả thực nghiệm Sau mỗi bài học tôi tiến hành kiểm tra chất lượng học tập của hoc sinh bằng các phiếu kiểm tra. Nội dung mỗi phiếu kiểm tra bao gồm kiểm tra cả kiến thức và kĩ năng của học sinh. - Về mặt kiến thức: Bài kiểm tra nhằm mục đích kiểm tra, củng cố kiến thức cơ bản của bài học, đánh giá hiệu quả và mức độ đạt được của mục tiêu bài học đề ra. - Về kĩ năng: Qua bài kiểm tra sẽ đánh giá được các kĩ năng của học sinh như: kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát vấn đề, kĩ năng đọc hiểu, nhận xét đánh giá . 3.5.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm - Xử lí kết quả thực nghiệm: + Chấm bài kiểm tra của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng theo thang điểm 10. + Thống kê kết quả thực nghiệm sau khi chấm điểm. + Tính điểm trung bình các lớp đối chứng và lớp thực nghiệm + Xử lí thang điểm theo thang bậc từ yếu đến giỏi để so sánh đối chiếu và rút ra kết luận cần thiết. - Nhận xét, đánh giá về kết qủa thực nghiệm + Nhận xét, đánh giá về mặt định lượng. + Nhận xét, đánh giá về mặt định tính. 3.6. Kết quả thực nghiệm Bài : Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi) 42 Bảng 3.1. Kết quả điểm kiểm tra sau bài thực nghiệm Lớp Đối tượng Sĩ số(HS có mặt) Điểm kiểm tra 4 5 6 7 8 9 10 TB 10C10 Thực nghiệm 40 1 2 5 14 10 7 1 7.4 10C1 Đối chứng 40 3 6 10 10 8 3 0 6.6 Bảng 3.2. Kết quả xếp lọai bài kiểm tra sau bài thực nghiệm (%) Lớp Đối tượng Sĩ số Xếp loại Yếu TB Khá Giỏi 10C10 Thực nghiệm 40 2.5 17.5 60.0 20.0 10C1 Đối chứng 40 7.5 40.0 45.0 7.5 * Nhận xét : Sau khi phân tích kết quả thực nghiệm, tôi đưa ra một số nhận xét như sau: - Số điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn điểm trung bình của lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm đạt điểm trung bình loại khá (7.4), còn lớp đối chứng tuy cũng đạt loại khá nhưng ở cận thấp (6.6). - Tỉ lệ khá giỏi của lớp thực nghiệm cao hơn nhiều so với lớp đối chứng thực nghiệm trong khi đó tỉ lệ điểm trung bình của lớp đố chứng cao hơn. Lớp thực nghiệm có tỉ lệ điểm yếu không đáng kể. - Từ hai chỉ số trên có thể rút ra kết luận rằng việc vận dụng hương dẫn phương pháp tự học tích cực đã mang lại hiệu quả cao. Hiệu quả mang lại cả về mặt kiến thức, kĩ năng, thái độ học tập. 43 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận 3.1.1. Qúa trình nghiên cứu đề tài Là một giáo viên giảng dạy trực tiếp bộ môn Ngữ Văn trong suốt 20 năm qua, quá trình thực tiễn nghiên cứu đề tài tôi đã tìm hiểu lí luận dạy học, phương pháp dạy học, vận dụng phương pháp tự học, tiến hành khảo sát thực tiễn ,tiến hành trên bài sọan bài: Cảnh ngày hè tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm trong vân dụng phương pháp tự học để giảng dạy, hướng dẫn học sinh nắm vững qui trình của phương pháp tự học nhằm nâng cao hiệu quả bài học bộ môn Ngữ Văn bậc THPT. Qua thời gian nghiên cứu tôi đã áp dụng Phương pháp tự học trong dạy học Ngữ Văn 10 bậc THPT từ năm học 2019-2020; 2020-2021 trong quá trình thực hiện đề tài đã nhận được sự đồng tình ủng hộ từ Đảng ủy, Ban giám hiệu, tổ bộ môn, các đồng nghiệp giáo viên trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bàn huyện Tân Kỳ. Qúa trình nghiên cứu đề tài này được thực hiện cụ thể như sau: TT Thời gian Nội dung thực hiện 1 Tháng 09/2019 -12/2019 Nghiên cứu lí luận dạy học, phương pháp dạy học, tiến hành khảo sát 2 Tháng 01/2020 - 07/2020 Viết đề cương và triển khai sáng kiến trong giai đoạn thử nghiệm .Khảo sát và đánh giá kết quả đạt được sau khi áp dụng thử nghiệm .Rút ra một số bài học kinh nghiệm. 3 08/2020- 3/2021 Tiếp tục áp dụng sáng kiến sau khi đã bổ sung một số giải pháp để kiểm định độ tin cậy của giải pháp đề ra ,hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm. 3.1.2. Ý nghĩa của đề tài Qua quá trình nghiên cứu. khảo sát và ứng dụng đề tài đã giúp tôi có thêm nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy môn Ngữ Văn. Đồng thời góp phần hỗ trợ các đồng nghiệp tại trường THPT Tân Kỳ và các trường THPT trên địa bạn huyện nắm vững các biện pháp vận dụng phương pháp tự học trong dạy học ngữ văn lớp 10 THPT nói riêng và dạy học ngữ văn THPT nói chung. Từ đó tôi rút ra một số ý nghĩa sau: - Tự học phải bắt đầu từ chính học sinh, đặt dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Phải để học sinh nhận thức rõ ý nghĩa của việc tự học, hiệu quả của tự học để tự 44 thúc đẩy bản thân học hỏi, trau dồi kiến thức không ngừng. Giáo viên phải trả lời những câu hỏi thắc mắc, những vấn đề mà học sinh chưa hiểu rõ trong quá trình tự học. Cung cấp tài liệu tham khảo, học liệu phù hợp, chính thống. - Phương pháp tự học không có nghĩa là chỉ sử dụng các phương pháp học hiện đại, loại bỏ các phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc mà cần kết hợp một cách hiệu quả, bắt đầu từ việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều đó đòi hỏi người giáo viên phải có năng lực chuyên môn, năng động, sáng tạo trong việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học một cách hiệu quả phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường, của địa phương. Tuy nhiên, cho dù lựa chọn phương pháp dạy học nào thì vẫn phải tạo điều kiện cho người học được khám phá, chủ động, sáng tạo trong việc tìm kiếm kiến thức, giải quyết các vấn đề, gắn kiến thức với thực tiễnThay cho học thiên về lí thuyết, học sinh được trải nghiệm, khám phá kiến thức qua hành động, học qua thực tế vận dụng vào thực tiễn, chỉ có như vậy kiến thức học mới được khắc sâu và bền vững. - Để đào tạo những con người năng động, thích nghi tốt với đời sống xã hội thì việc kiểm tra, đánh giá không thể chỉ dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, tư duy sáng tạo trong việc giải quyết các tình huống thực tiễn. Thông qua việc đánh giá năng lực, học sinh không chỉ được rèn luyện kĩ năng xem xét, phân tích vấn đề mà trên cơ sở đó tự điều chỉnh cách học, điều chỉnh hành vi phù hợp. Các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học có ảnh hưởng lớn đến việc phương pháp dạy học, tự học đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực. 3.1.3. Phạm vi ứng dụng Đề tài này không chỉ áp dụng có hiệu quả tại trường THPT Tân Kỳ mà còn có thể được phổ biến, triển khai, ứng dụng rộng rãi tại các Trường THPT trên địa bàn Huyện Tân Kỳ nói riêng, tỉnh Nghệ An nói chung. Tùy vào tình hình thực tế của từng trường để ứng dụng một cách linh hoạt và hiệu quả. 3.2. Kiến nghị Sau khi hoàn thành quá trình nghiên cứu đạt được kết quả tôi thấy cần thiết đưa ra một số kiến nghị: *Đối với giáo viên: - Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh là vấn đề mới và khó, đòi hỏi tất cả giáo viên phải được bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cũng như tăng cường rèn luyện kĩ năng vận dụng các PPDH và các KTDH tích cực trong quá trình dạy học. - Khi GV sử dụng PPTH trong dạy học cần phải nắm chắc bản chất, các bước tiến hành. 45 - Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học môn học tối thiểu đã qui định. Tích cực vận dụng công nghệ thông tin trong dạy học. - Người giáo viên phải tâm huyết với nghề nghiệp, luôn có sự tìm tòi mở rộng kiến thức, phải biết khơi dậy niềm đam mê tinh thần tự học của HS. * Đối với nhà trường: - Tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, cha mẹ học sinh và cộng đồng thông qua nhiều hình thức để mọi đối tượng hiểu rõ về chủ trương đổi mới và sẵn sàng đổi mới. * Đối với Sở giáo dục và Đào tạo - Sở giáo dục và đào tạo chỉ đạo các trường đưa nội dung tập huấn về dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh vào nội dung sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn thường xuyên.. - Cần động viên, khuyến khích kết hợp kiểm tra đánh giá thực hiện phương pháp đổi mới dạy học theo định hướng năng lực học sinh - Nếu đề tài của tôi được công nhận ở cấp ngành, tôi đề xuất phổ biến rộng rãi đến các trường THPT để làm tài liệu giảng dạy cho GV, tài liệu học tập cho HS. Quá trình thực hiện đề tài tôi đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành từ đồng nghiệp và các em HS để đề tài được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! 46 PHỤ LỤC I MINH CHỨNG HÌNH ANH HOẠT ĐỘNG TRONG BÀI HỌC 1.Hình ảnh vận dụng phương pháp tự học trong hoạt động ngoại khóa. 47 2.Hình ảnh Vận dũng kĩ năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch khi giáo viên yêu cầu viết bài tập về nhà 48 PHỤ LỤC 2 PHIẾU KHẢO SÁT 1.PHIẾU SỐ 1 Khảo sát ý kiến của giáo viên về bản chất của tự học của học sinh. TT Câu hỏi Đồng ý 1 Tự học của học sinh là quá trình học sinh tích cực, chủ động, độc lập nhận thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 2 Tự học của học sinh là quá trình học sinh tự học tập ở nhà để bổ sung cho kiến thức trên lớp. 3 Tự học của học sinh là tự mình tìm ra kiến thức mà không cần sự hỗ trợ, giúp đỡ của giáo viên. Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 2. PHIẾU SỐ 2 Khảo sát ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của sự tự học ở học sinh. TT Câu hỏi Đồng ý 1 Tự học không chỉ giúp học sinh mở rộng củng cố mà còn giúp học sinh khắc sâu kiến thức cơ bản 2 Tự học giáo dục đạo đức, nhân cách tốt cho học sinh và rèn luyện thói quen tốt trong học tập 3 Tự học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo bộ môn ở trường phổ thông. Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 3. PHIẾU SỐ 3 Khảo sát ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của sự tự học ở học sinh. TT Câu hỏi Đồng ý 1 Phát triển kĩ năng tư duy ngữ văn cho học sinh. 2 Kĩ năng học sinh tự làm việc với SGK và tài liệu tham khảo. 3 Kĩ năng phát hiện kiến thức qua đồ dùng trực quan. Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 49 4. PHIẾU SỐ 4 Khảo sát ý kiến của giáo viên về sự cần thiết của sự tự học ở học sinh. TT Câu hỏi Đồng ý 1 Tự học là tự mình tích cực, chủ động chiếm lĩnh kiến thức dưới sự hướng dẫn của giáo viên 2 Tự học là tự mình đọc SGK, tài liệu tham khảo ở nhà để chuẩn bị bài mới. 3 Tự học là học ngoài giờ lên lớp. Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 5 .PHIẾU SỐ 5 Khảo sát ý kiến của học sinh về hình thức của phương pháp tự học TT Câu hỏi Đồng ý 1 Hình thức học một mình 2 Học theo nhóm bạn. 3 Học với người thân Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 6. PHIẾU SỐ 6 Khảo sát ý kiến của học sinh về kĩ năng phương pháp tự học TT Câu hỏi Đồng ý 1 Không nắm vững các kĩ năng tự học 2 Còn lúng túng khi sử dụng các kỹ năng tự học. 3 Sử dụng thành thạo Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 50 7. PHIẾU SỐ 7 Khảo sát ý kiến của giáo viên về thời gian tự học ở học sinh. TT Câu hỏi Đồng ý 1 HS tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ 2 HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 8. PHIẾU SỐ 8 Khảo sát ý kiến của học sinh về thời gian tự học. TT Câu hỏi Đồng ý 1 HS tự học một ngày từ 1 giờ đến 2 giờ 2 HS tự học 3 giờ và trên 3 giờ mỗi ngày. Lưu ý : Đồng ý với ý kiến nào thì đánh dấu x vào ô đồng ý (Chỉ được chọn 1 ô ) 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Giáo dục & Đào tạo, Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ văn cấp trung học phổ thông. 2. Phan Trọng Luận (Chủ biên), (2010), Dạy học theo chuẩn kiến, thức kỹ năng môn Ngữ văn 10, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 3. Nhiều tác giả (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức - kỹ năng môn Ngữ văn lớp 10, Nxb Giáo dục, Hà Nội. 4. Lê Bá Hán - Trần Đình Sử- Nguyễn Khắc Phi, Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2006. 5. Phan Trọng Luận (Tổng chủ biên), Ngữ văn 10 tập1, tập 2, NXB Giáo dục, Hà Nội 2006.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_van_dung_phuong_phap_tu_hoc_trong_day.pdf