Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng lí thuyết chuẩn độ Axit - Bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyền và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế

- Nội dung sáng kiến là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, học sinh khi nghiên cứu hóa học. Giúp cho việc học tập môn hóa học lập thể được dễ dàng, hiệu quả; không cần mất thời gian, sức lực, trí óc để tìm và tổng hợp kiến thức. Giúp học sinh rèn kỹ năng tự học tự nghiên cứu, có khái niệm cơ bản về thí nghiệm thực hành chuẩn độ thể tích. Rút ngắn khoảng cách giữa chương trình hóa học phổ thông chuyên hiện nay với nội dung hóá học trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.

- Nếu phổ biến đề tài này, giáo viên cần nghiên cứu về chuẩn độ thể tích không mất chi phí mua sách hoặc download những tài liệu cần bản quyền không những thế lại không phù hợp với trình độ học sinh cấp THPT

Ước tính:

- Chi phí in và đóng bìa 1 cuốn tài liệu (100 trang A4) là 20.000 đồng. Chi phí mua các giáo trình để có nội dung kiến thức về phần này là 275.000 đồng (gồm giáo trình hóa học Phân tích- Tác giả Nguyễn Tinh Dung, giá bìa 90.000 đồng; giáo trình Hóa học phân tích ( các phương pháp phân tích định lượng) - Tác giả Đào Thị Phương Diệp –Đỗ Văn Huê, giá bìa 70.000 đồng; Hóa học Phân tích-Tác giả Nguyễn Tinh Dung, giá bìa 75.000 đồng; giáo trình Bài tập Hóa phân tích- tác giả Nguyễn Tinh Dung, giá bìa 75.000đồng). Như vậy chi phí tiết kiệm được cho mỗi học sinh là: 290.000 đồng. Tài liệu sử dụng cho các học sinh và giáo viên chuyên hóa. Nếu tất cả giáo viên chuyên và học sinh chuyên cả nước đều sử dụng thì chi phí tiết kiệm được cho mỗi khóa học sẽ là: 290.000 x 40 (học sinh + giáo viên) x 64 tỉnh = 742,4 triệu đồng/khóa học.

 

doc143 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1334 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng lí thuyết chuẩn độ Axit - Bazơ trong giảng dạy Hóa học ở trường chuyền và phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
heo phản ứng:
 HSO4- + OH- → SO42- + H2O
 N2H5+ + OH- → N2H4 + H2O
 VOH- = 
 Khi đó tại ĐTĐ thì 
Như vậy từ đây các em có thể tính được pHTĐ theo các quá trình phân li bazơ của một đi bazơ và một đơn bazơ:
 N2H4 + H2O N2H5+ + OH- Kb1 = 10-6,06 (1)
 SO42- + H2O HSO4- + OH- Kb = 10-12 (2)
 N2H5+ + H2O N2H62+ + OH- Kb2 = 10-13,73 (3)
 H2O H+ + OH- Kw = 10-14 (4)
Sau khi so sánh các cân bằng, các em sẽ tính theo (1) được giá trị pHTĐ = 10,29 ≈ 10,00. Ở giá trị pH = 10,29 dung dịch sẽ có màu đỏ tía của phenolphtalein. Một cách gần đúng có thể chấp nhận được. Vậy VNaOH = 40,00 ml.
 Tất nhiên nếu yêu cầu tính chính xác hơn thì sau khi so sánh pHTĐ = 10,29 > pH = 10,00, GV có thể hướng dẫn các em tính theo sơ đồ hoặc dựa vào thành phần của hệ dừng trước ĐTĐ để xác định chính xác VNaOH.
 Nếu chuẩn độ đến pH = 8 < pHTĐ, khi đó N2H5+ không bị chuẩn độ hết trong dung dịch sẽ có mặt hỗn hợp N2H5+, N2H4, SO42-. Từ giá trị pH = 8, HS sẽ tính được tỉ lệ và [N2H4] ≈[N2H5+]. Như vậy có thể coi mới chuẩn độ được ½ lượng N2H5+, do đó: 
Qua nội dung kiến thức chuẩn độ axit – bazơ trong một số đề thi HSG Quốc gia và Quốc tế mà chúng tôi sưu tầm, một lần nữa chúng ta thấy rõ vị trí và vai trò của phương pháp chuẩn độ axit – bazơ trong chương trình chuyên, bồi dưỡng đội tuyển dự thi HSG Quốc gia và Quốc tế.
 Trong các đề thi trên chúng ta thấy nội dung chuẩn độ hết sức phong phú, từ phép chuẩn độ đơn giản nhất ở đây là phép chuẩn độ đơn axit yếu, đơn bazơ yếu, đến các phép chuẩn độ đa axit, đa bazơ; Từ nội dung tính pH tại các thời điểm chuẩn độ, tính nồng độ các chất tham gia phản ứng chuẩn độ, tính sai số chuẩn độ, thậm chí vẽ đường cong chuẩn độ và trên cơ sở dạng đường cong chuẩn độ để xác định thành phần hỗn hợp phân tích.
 Vì vậy cần thiết phải trang bị kiến thức chuẩn độ axit – bazơ cho HS, tuy nhiên nội dung kiến thức đó phải phù hợp với trình độ nhận thức của Học sinh phổ thông
NHẬN XÉT
Trên đây ta đã thấy rõ vị trí và vai trò của phản ứng axit – bazơ và chuẩn độ axit- bazơ trong chương trình hóa học phổ thông cũng như trong chương trình thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế, phân tích được vấn đề chính của chuẩn độ axit-azơ và việc vận dụng chúng. Nhưng điều quan trọng hơn cả là thực tế học sinh nắm bắt vấn đề đó như thế nào, việc giảng dạy của GV phải thay đổi ra sao để đáp ứng được nội dung kiến thức đó.
Đặc điểm trường chuyên nước ta hiện nay là nơi tập trung đào tạo rèn luyện những học sinh giỏi, thông minh để có đủ kiến thức, năng lực,trình độ không những thi Đại học mà mục tiêu cao hơn là tham dự các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế. Mà yêu cầu của việc thi học sinh giỏi Quốc gia và học sinh giỏi Quốc tế ngày càng cao, kiến thức đòi hỏi học sinh phải nắm bắt được rất nhiều.Với số lượng giờ dạy trên lớp còn hạn chế, giáo viên không thể cung cấp hết được mọi kiến thức cho học sinh mà chỉ có thể hướng dẫn, vạch ra con đường để các em tìm tòi, khám phá. Vì vậy, giáo viên dạy ở trường chuyên phải có phương pháp thích hợp để phát triển năng lực tư duy của học sinh. Giáo viên ngoài việc trình bày các kiến thức cơ bản chắc chắn còn phải cung cấp kiến thức nâng cao cho các em, đặc biệt là học sinh trong đội tuyển thi học sinh giỏi Quốc gia. Giáo viên phải xác định rõ kiến thức cơ bản để xây dựng các bài tập minh họa nhằm khắc sâu dạng cơ bản nhưng đồng thời phải hình thành các tình huống vận dụng phức tạp khác nhau, liên hệ các tình huống đó nhằm phát triển ở học sinh năng lực tư duy sáng tạo. Đối với bài tập cho học sinh chuyên luôn phải thay đổi vì đối tượng học sinh chuyên là những em có trí tuệ phát triển, có khả năng tự học, tự tìm tòi nghiên cứu nên giáo viên không thể giảng dạy một cách máy móc, thụ động. Trong giai đoạn hiện nay, để đáp ứng với sự phát triển về nội dung trong các kỳ thi học sinh giỏi Quốc gia đã được nâng lên với yêu cầu ngày càng cao. Do đó, giáo viên dạy ở các trường chuyên phải có sự đổi mới cả về nội dung và phương pháp để đáp ứng được yêu cầu đó.
 Trong quá trình nghiên cứu đề tài này chúng tôi thấy mảng kiến thức về chuẩn độ axit-bazơ có tầm quan trọng trong chương trình hóa học phổ thông. Tùy theo trình độ của học sinh mà giáo viên tạo được các tình huống phức tạp khác nhau để rèn khả năng vận dụng, năng lực thích ứng nên không thể máy móc mà phải thay đổi đối tượng, tình huống. Vì vậy, qua việc phân tích các ví dụ trên, bước đầu chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số tiêu chí để cấu trúc các bài tập về chuẩn độ nhằm phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giảng dạy hóa học ở trường phổ thông và bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia và quốc tế như sau:
 Thứ nhất: bài tập phải minh họa lí thuyết cơ bản. Từ đó mới có thể tạo ra các bài tập nâng cao qua đó khắc sâu cho học sinh kiến thức cơ bản. 
 Thứ hai: Bài tập ra nhằm mục đích rèn luyện năng lực tư duy của học sinh. Đối với việc ra bài tập dạng này đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức sâu sắc về vấn đề đó. Tính phức tạp của bài toán phụ thuộc vào năng lực của mỗi giáo viên.
 Thứ ba, tình huống đa dạng phong phú nhưng phương pháp giải đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác về mặt khoa học, hiện tượng, không nên quá nặng về toán học.
 Thứ tư, bài tập được xây dựng để rèn cho học sinh kĩ năng, năng lực tự học từ đó hình thành phương pháp chung khi giải các bài toán cho mỗi dạng.
 Thứ năm, bài tập minh họa thực tế phong phú, gần gũi với học sinh làm tăng hứng thú học tập.
 Thứ sáu, bài tập xây dựng để phát huy tính độc lập sáng tạo ở học sinh.
 Từ các tiêu chí đó các bài tập được thiết kế có tính định hướng từ cơ bản đến vận dụng và phát triển thành nâng cao. Từ kiến thức cơ bản phải thay đổi các tình huống để buộc học sinh phải suy nghĩ và phân tích. Tình huống xây dựng đảm bảo chính xác nhưng có độ phức tạp khác nhau.
 Như vậy qua việc trình bày và phân tích các bài tập về chuẩn độ axit – bazơ ta thấy nội dung giảng dạy hóa phân tích ở trường Đại học sư phạm có mối liên hệ chặt chẽ với hóa học ở trường chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế. Giáo trình [3], [13] đã đề cập sâu sắc đến phương pháp chuẩn độ axit – bazơ, giúp cho sinh viên hiểu được sâu sắc về phương pháp chuẩn độ axit-bazơ, từ đó vận dụng để giải các dạng bài tập có liên quan đến nội dung này. Do đó, để giảng dạy được tốt các dạng bài tập phân tích trong chương trình chuyên và trong các đề thi HSG Quốc gia và Quốc tế cần phải có kiến thức vững vàng về hóa phân tích. Hóa học phân tích có vai trò không thể thiếu đối với một giáo viên hóa học đặc biệt là giáo viên dạy chuyên hóa.
PHẦN III: 
THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ
I- Tài liệu đã được triển khai áp dụng vào giảng dạy
Đội tuyển Quốc gia môn Hóa năm học 2010-2011 góp phần tạo thành tích cao cho đội tuyển là: 2 giải nhì, 4 giải ba
 Lớp 11 chuyên hóa năm học 2010-2011 và đội tuyển Quốc gia năm học 2011- 2012 được học sinh sử dụng hiệu quả và kết quả: 2 giải ba, 4 giải KK
Lớp chuyên Hóa khóa 2012- 2015 và đội tuyển Quốc gia năm học 2014- 2015 với kết quả: Đội tuyển Khu vực duyên hải và ĐBBB 1 giải nhất, 1 giải ba, 1 giải khuyến khích; Đội tuyển Quốc gia: 1 giải nhì, 4 giải ba, 1 giải KK trong đó có 1 em được vào vòng 2 thi chọn đội tuyển Quốc tế.
Tham gia hội nghị Hóa Học toàn quốc lần thứ IV ( Tiểu ban Giảng dạy –Đào tạo) do Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam- Hội Hóa Học Việt Nam tổ chức vào tháng 10 năm 2010 với tên đề tài :”Vận dụng lí thuyết Hóa Học Phân tích trong giảng dạy nội dung chuẩn độ Axit- Bazơ ở trường chuyên, phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế”
Tham dự vào các chuyên đề bồi dưỡng giáo viên toàn Quốc tháng 7 năm 2011- Chương trình Phát triển giáo dục trung học do Vụ giáo dục trung học – Bộ giáo dục tổ chức với tên đề tài:”Bồi dưỡng học sinh giỏi về Vận dụng lý thuyết chuẩn độ axit- bazơ”
Tham dự hội nghị khoa học các trường chuyên đồng bằng Bắc Bộ năm 2011 tại Hưng Yên với tên đề tài là “Vận dụng lí thuyết Hóa Học Phân tích trong giảng dạy nội dung chuẩn độ Axit- Bazơ ở trường chuyên, phục vụ bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia, quốc tế”, đã được các Giáo sư của Ngành Hóa trong các trường đại học, chuyên viên Bộ giáo dục, giáo viên trường chuyên trên toàn quốc đánh giá rất cao. Tài liệu đã được các giáo viên chuyên Hóa các tỉnh trên toàn quốc sử dụng để giảng dạy học sinh chuyên, bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia môn hóa học.
 II- Điều kiện cần thiết áp dụng sáng kiến
Có thể áp dụng ngay tại các trường THPT chuyên đối với lớp chuyên Hóa hoặc tại các trường THPT ở các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi để dự thi cấp tỉnh.
III- Đánh giá lợi ích thu được
Nội dung sáng kiến là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên, học sinh khi nghiên cứu hóa học. Giúp cho việc học tập môn hóa học lập thể được dễ dàng, hiệu quả; không cần mất thời gian, sức lực, trí óc để tìm và tổng hợp kiến thức. Giúp học sinh rèn kỹ năng tự học tự nghiên cứu, có khái niệm cơ bản về thí nghiệm thực hành chuẩn độ thể tích. Rút ngắn khoảng cách giữa chương trình hóa học phổ thông chuyên hiện nay với nội dung hóá học trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia, quốc tế.
Nếu phổ biến đề tài này, giáo viên cần nghiên cứu về chuẩn độ thể tích không mất chi phí mua sách hoặc download những tài liệu cần bản quyền không những thế lại không phù hợp với trình độ học sinh cấp THPT
Ước tính: 
Chi phí in và đóng bìa 1 cuốn tài liệu (100 trang A4) là 20.000 đồng. Chi phí mua các giáo trình để có nội dung kiến thức về phần này là 275.000 đồng (gồm giáo trình hóa học Phân tích- Tác giả Nguyễn Tinh Dung, giá bìa 90.000 đồng; giáo trình Hóa học phân tích ( các phương pháp phân tích định lượng) - Tác giả Đào Thị Phương Diệp –Đỗ Văn Huê, giá bìa 70.000 đồng; Hóa học Phân tích-Tác giả Nguyễn Tinh Dung, giá bìa 75.000 đồng; giáo trình Bài tập Hóa phân tích- tác giả Nguyễn Tinh Dung, giá bìa 75.000đồng). Như vậy chi phí tiết kiệm được cho mỗi học sinh là: 290.000 đồng. Tài liệu sử dụng cho các học sinh và giáo viên chuyên hóa. Nếu tất cả giáo viên chuyên và học sinh chuyên cả nước đều sử dụng thì chi phí tiết kiệm được cho mỗi khóa học sẽ là: 290.000 x 40 (học sinh + giáo viên) x 64 tỉnh = 742,4 triệu đồng/khóa học.
Trong 4 năm thì chi phí tiết kiệm sẽ là: 4* 742,4triệu = 2.969,6 triệu đồng
Có thể sử dụng đề tài để giảng dạy ở trường THPT chuyên, giảng dạy cho sinh viên ngành hóa học mà không mất chi phí bản quyền cho người giáo trình.
IV- Những cá nhân và đơn vị đã áp dụng sáng kiến
Cô Nguyễn Thị Thanh Nhàn, giáo viên trường THPT chuyên Lương Văn Tụy. Trình độ: cử nhân.
Cô Hồ Thị Khuê Đào, giáo viên trường THPT chuyên Lương Văn Tụy. Trình độ: thạc sỹ.
Cô Nguyễn Thị Thu Thủy, Giáo viên trường THPT chuyên Lương Văn Tụy. Trình độ: Cử Nhân
Tập thể học sinh lớp chuyên hóa ( 2009-2012) và lớp chuyên hóa (khóa 2012-2015) trường THPT chuyên Lương Văn Tụy.
Đội tuyển quốc gia môn hóa từ các năm 2010 đến nay
Giáo viên và học sinh chuyên hóa các trường THPT chuyên của 64 Tỉnh thành trong cả nước như trường THPT chuyên Lê Quý Đôn( Đà Nẵng), Nguyễn Trãi (Hải Dương), THPT chuyên Lê Hồng Phong (Nam Định), THPT chuyên Bắc Ninh, THPT chuyên Bắc Giang, THPT chuyên Biên Hòa (Hà Nam), THPT chuyên Nguyễn Huệ (Hà Tây)
KẾT LUẬN
Với việc nghiên cứu đề tài: “Vận dụng lý thuyết chuẩn độ axit – bazơ trong giảng dạy hoá học ở trường chuyên, phục vụ việc bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia”, qua đó chúng tôi đã rút ra các kết luận chính sau:
1. Phân tích chương trình hóa học chuyên để đánh giá đúng mức vai trò, vị trí của phản ứng chuẩn độ axit – bazơ trong việc hình thành kiến thức hóa học nền tảng. Phân tích tình hình thực tế của các tài liệu hiện nay dành cho học sinh chuyên về chuẩn độ axit – bazơ. 
2. Tiến hành thống kê, phân tích sự vận dụng lí thuyết chuẩn độ axit – bazơ thông qua 150 bài tập trong sách giáo khoa, sách bài tập hóa học phổ thông và chuyên hóa; 400 đề thi Olympic 30 – 4 của các trường chuyên ở các tỉnh phía nam; 135 đề thi học sinh giỏi các tỉnh từ năm 2001 trở lại đây; 29 đề thi HSG Quốc gia bảng A, bảng B vòng 1, vòng 2 và các đề thi Olympic Quốc tế từ năm 1999 đến nay; 259 bài tập về chuẩn độ axit – bazơ.
3. Từ việc thống kê trên, đã tiến hành phân loại các bài tập liên quan đến nội dung chính của chuẩn độ axit-bazơ: 
Chuẩn độ axit mạnh, bazơ mạnh
Chuẩn độ đơn axit yếu, đơn bazơ yếu
Chuẩn độ hỗn hợp các đơn axit, đơn bazơ
Chuẩn độ đa axit, đa bazơ và hỗn hợp các axit, hỗn hợp các bazơ
Trong mỗi dạng bài tập trên, đã tiến hành phân loại và phân tích đặc điểm, đánh giá mức độ kiến thức, phân tích cách vận dụng lý thuyết chuẩn độ axit-bazơ để giúp cho học sinh có cách giải phù hợp với trình độ người học và phù hợp với từng loại bài tập, phản ánh được bản chất các quá trình xảy ra trong hệ hóa học, giúp rèn luyện tư duy hóa học: 
Tính pH của dung dịch tại các thời điểm của quá trình chuẩn độ
Tính thể tích, nồng độ các chất tham gia phản ứng
Chọn chỉ thị thích hợp cho phép chuẩn độ, tính sai số chuẩn độ và tính bước nhảy chuẩn độ, đường cong chuẩn độ.
 4. Đã phân tích nội dung kiến thức chuẩn độ axit-bazơ trong các đề thi chọn học sịnh giỏi Quốc gia và Quốc tế để thấy được mối liên hệ chặt chẽ giữa chương trình Hóa học phân tích ở trường Đại học sư phạm với việc dạy hóa ở trường chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi Quốc gia và Quốc tế, từ đó khẳng định vai trò không thể thiếu của Hóa học phân tích đối với một giáo viên hóa học đặc biệt là giáo viên dạy chuyên hóa.
 5. Đã triển khai đề tài từ năm 2010 đến nay đối với
Các lớp chuyên hóa trường THPT chuyên Lương Văn Tụy
Các ĐTHSGQG Tỉnh Ninh Bình
Các giáo viên trường chuyên trên toàn Quốc
Được bạn bè đồng nghiệp, các em học sinh đón nhận rất nhiệt tình và mang lại nhiều thuận lợi và tiện ích trong việc học tập và giảng dạy hóa học Phân tích với trường chuyên và bồi dưỡng học sinh giỏi
Tôi rất mong nhận được những nhận xét, đánh giá, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn đề tài này cũng như việc giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Ninh Bình, tháng 4 năm 2015
Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến
 Đoàn Thị Kim Dung
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Duy Ái. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 10. Tập 2 - NXB Giáo dục, 2001.
[2] Nguyễn Duy Ái. Tài liệu giáo khoa chuyên hóa học 11-12. Tập 2 - Hóa học Vô cơ. NXB Giáo dục, 2001
[3] Nguyễn Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn, Nguyễn Văn Tòng – Một số vấn đề chọn lọc của Hóa học tập II. NXB Giáo dục, 2000.
[4] Nguyễn Duy Ái, Đào Hữu Vinh. Tài liêụ giáo khoa chuyên hóa học 10. Tập 1. NXB Giáo dục, 2001.
[5] Bài tập chuẩn bị Olympic Quốc tế từ năm 2002 đến năm 2006.
[6] Ngô Ngọc An – 350 bài tập chọn lọc và nâng cao lớp 11. NXB Giáo dục, 2003.
[7] Hoàng Minh Châu, Ngô Thị Thân, Hà Thị Diệp, Đào Đình Thức (hiệu đính tiếng đức), Trần Thành Huế, Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Đình Hiến.- Olympic Hóa học Việt Nam và Quốc tế – Tập V. NXB Giáo dục, 2003.
[8] Nguyễn Đình Chi, Lê Xuân Trọng – Bài tập nâng cao hóa học 11- NXBGD 2001.
[9] Nguyễn Tinh Dung – Hóa học phân tích phần III. Các phương pháp định lượng hóa học (tái bản lần thứ 4), 2007
[10] Nguyễn Tinh Dung – Bài tập hóa học phân tích. NXB Giáo dục, 1982
[11] Nguyễn Tinh Dung, Hoàng Nhâm, Trần Quốc Sơn, Phạm Văn Tư – Tài liệu nâng cao và mở rộng kiến thức hóa học Trung học phổ thông. NXB Giáo dục, 
2002.
[12] Đào Thị Phương Diệp, Đỗ Văn Huê – Giáo Trình Hóa học phân tích, các phương pháp định lượng hóa học. NXB Đại học sư phạm, 2007.
[13] Đề thi tuyển sinh vào đại học môn Hóa học. NXB Giáo dục, 1996.
[14] Đề thi dự bị HSG Quốc Gia từ năm 2001 đến năm 2009.
[15] Đề thi HSG Quốc gia bảng A, bảng B từ năm 1994 đến năm 2009
[16] Đề Thi chọn đội tuyển thi Olympic quốc tế vòng 2 từ năm 2005 đến năm 2009.
[17] Đề thi Olympic Quốc tế từ năm 2002 đến năm 2009.
[18] Lê Thị Ngọc Hà. Tìm hiểu việc vận dụng lý thuyết phản ứng oxi hóa –khử trong giảng dạy hóa học phổ thông qua hệ thống bài tập, đề thi đại học, đề thi học sinh giỏi quốc gia. Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học. Hà Nội, 2003.
[19] Đỗ Tất Hiển, Định Thị Hồng – Bài tập Hóa học 11. NXB Giáo dục, 2000
[20] Nguyễn Thị Hiển. Phân loại, đánh giá tác dụng, xây dựng các tiêu chí, cấu trúc các bài tập về phản ứng axit-bazơ phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia. Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học. Hà Nội, 2003.
[21] Trần Tư Hiếu, Từ Vọng Nghi, Hoàng Thọ Tín – Bài tập Hóa phân tích. NXB Đại học và trung học chuyên nghiệp.
[22] Trần Thành Huế, Nguyễn Trọng Thọ, Phạm Đình Hiến – Olympic Hóa học Việt Nam và Quốc tế – Tập II. NXB Giáo dục, 2000.
 [23] Vương Bá Huy. Phân loại, xây dựng tiêu chí cấu trúc các bài tập về hợp chất ít tan phục vụ cho việc bồi dưỡng học sinh giỏi quốc gia. Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học. Hà Nội, 2006.
[24] Dương Thị Lương. Vận dụng lý thuyết hóa học phân tích để giải cascbafi toán cân bằng ion trong dung dịch-Bồi dương học sinh giỏi chuyên hóa. Luận văn thạc sĩ khoa học hóa học. Thái nguyên, 2007.
[25] Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Tuyển tập đề thi Olympic 30 – 4 lần thứ VII – Hóa học 10. NXB Giáo dục, 2001.
[26] Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Tuyển tập đề thi Olympic 30 – 4 lần thứ VIII – Hóa học 10. NXB Giáo dục, 2002.
[27] Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Tuyển tập đề thi Olympic 30 – 4 lần thứ IX Hóa học 11. NXB Giáo dục, 2003.
[28] Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh. Trường THPT chuyên Lê Hồng Phong – Tuyển tập đề thi Olympic 30 – 4 lần thứ XIV. NXB Giáo dục, 2008.
[29] Nguyễn Trọng Thọ – Olympic Hóa học Việt Nam và Quốc tế – Tập III. NXB Giáo dục, 2000.
[30] Đào Quý Triệu, Tô Bá Trọng (Hoàng Minh Châu, Đào Đình Thức hiệu đính) - Olympic Hóa học Việt Nam và Quốc tế – Tập IV. NXB Giáo dục, 2000.
[31] Lê xuân Trọng (chủ biên), Ngô Ngọc An, Phạm Văn Hoan, Nguyễn Xuân Trường – Bài tập Hóa học 12 nâng cao. NXB Giáo dục, 2008.
[32] Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng – Hóa học 12 nâng cao. NXB Giáo dục, 2008.
[33] Lê xuân Trọng, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị Thặng – Hóa học 12 Sách giáo khoa thí điểm, Ban khoa học tự nhiên. NXB Giáo dục, 2005.
[34]DennisG.Peters, John M. Hayes and Gary M. Hieftye - Chemicalseparation and measurements, theory and practice of analytical chemistry. Saunders Golden series, 1974.
[35] Gary D Christian – Analytical chemistry. Xerox college. Publishing Waltham, Massachusetts Toronto, 1971.
[36] I.M. Kolthoff, E.B Sandell, E.J Meehan – Quantitave chemmical analysis. Staly Bruckenstien the Macmilan company. Colier – Macmilan limited, London 1969.
[37] 38th Internationnal Chemisty Olympiad Preparatory Problems – Mumbai India, July 2001.
[38] James Newton Butler – Ionic equilibbrium. Addision – Wesley Publishing Campany. INC. reading Massachusetts Palo Alto, London, 1964.
[39]. L.Sucha.S.Kotrly – Solution equilibbrium in Analytical Chemisty. Vannostrand reinhold company. London, 1972
MỤC LỤC

File đính kèm:

  • doc4. LVT_Hoa VD lý thuyết chuẩn độ thể tích trong giảng dạy HS ở trường chuyên phục vụ BD HSGQG.doc
Sáng Kiến Liên Quan