Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí
A. PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. CƠ SỞ LÍ LUẬN:
Giáo dục là nền tảng của xã hội, là cơ sở tiền đề để quyết định sự phồn
vinh của đất nước. Giáo dục cung cấp những hiểu biết về kho tàng tri thức của
nhân loại cho biết bao thế hệ, giúp cho các em những hiểu biết cơ bản cần thiết
về khoa học và cuộc sống. Mặt khác giáo dục còn góp phần hình thành và bồi
dưỡng nhân cách tốt đẹp cho học sinh
Vậy để giáo dục có hiệu quả và đạt chất lượng cao, trong quá trình giảng
dạy chúng ta cần thiết phải đổi mới về nội dung, phương pháp dạy học, trong đó
đổi mới phương pháp nhằm phát huy tích tích cực của học sinh là vấn đề quan
trọng. Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học được xác định trong nghị
quyết Trung ương 4 khóa VII(1-93), nghị quyết Trung ương 2 khóa VII (12-
1996), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), trong chỉ thị của Bộ Giáo
dục và Đào tạo, đăc biệt chỉ thị số 14(4-1999). Luật Giáo dục, điều 28.2, đã ghi
“Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng
vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng
thú học tập cho học sinh”.
Chúng ta hiểu phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa giáo viên
và học sinh trong phạm trù hoạt động dạy và học nhằm mục đích giáo dục và
trau dồi học vấn cho thế hệ trẻ.
Phương pháp dạy học theo quan niệm hiện nay là cách thức hướng dẫn và
chỉ đạo của giáo viên nhằm tổ chức họat động nhận thức và hoạt động thực hành
của học sinh, dẫn tới việc học sinh lĩnh hội vững chắc nội dung học vấn, hình
thành thế giới quan và phát triển năng lực nhận thức.
Theo quan điểm này thì dạy học chính là quá trình tổ chức cho học sinh
lĩnh hội tri thức. Vai trò của học sinh trong quá trình dạy học là quá trình chủ
động. Như vậy việc dạy học theo những phương pháp dạy học tích cực là vấn đề
thật cần thiết.
Để có phương pháp dạy học tích cực, chúng ta có thể sử dụng các kĩ thuật
dạy học hiện đại.
- Chất thải từ sông ngòi chảy ra. - Chất thải phóng xạ, chất thải công nghiệp Hậu quả - Gây bệnh tật cho con người (bệnh ngoài da, bệnh đường ruột, ung thư...) - Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng thuỷ sản - Tạo ra hiện tượng thuỷ triều đen, thuỷ triều đỏ gây chết ngạt nhiều sinh vật biển. - Ảnh hưởng xấu đến ngành nuôi trồng hải sản, huỷ hoại cân bằng sinh thái. Biện pháp - Xử nước trước khi thải ra sông hồ - Không vứt rác xuống sông, hồ - Có biện pháp khắc phục sớm hậu quả của tình trạng tràn dầu. - Không tập trung quá đông dân cư và đô thị ở ven biển "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 12/35 b. Địa lí 8 - Bài 11: Khu vực Đông Nam Á Tiết 1: Tự nhiên, dân cư và xã hội Mục 2: Đặc điểm tự nhiên *VÒNG 1:THẢO LUẬN NHÓM CHUYÊN SÂU (3 phút) Nội dung thảo luận : Dựa vào hình 11.1( Bản đồ tự nhiên Đông Nam Á) kết hợp nghiên cứu nội dụng SGK, hoàn thành nội dung thảo luận về các đặc điểm tự nhiên nổi bật của Đông Nam Á lục địa và Đông Nam Á biển đảo ? + Nhóm 1: Địa hình, đất đai, khí hậu của Đông Nam Á lục địa + Nhóm 2: Địa hình, đất đai, khí hậu của Đông Nam Á biển đảo + Nhóm 3: Sông ngòi, biển, khoáng sản của Đông Nam Á lục địa + Nhóm 4: Sông ngòi, biển, khoáng sản của Đông Nam Á biển đảo "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 13/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 14/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 15/35 Nhiệm vụ mới: Trình bày đặc điểm khác nhau nổi bật của ĐNA lục địa và ĐNA biển đảo? - Sau khi hết thời gian thảo luận của nhóm mảnh ghép, đại diện các nhóm báo cáo kết quả trên bản đồ, các nhóm nhận xét, bổ sung và phản biện. - GV chuẩn kiến thức trên máy: Các bộ phận Các đặc điểm Đông Nam Á lục địa Đông Nam Á biển đảo Địa hình - Chia cắt mạnh, nhiều núi hướng B-N, TB – ĐN - Nhiều cao nguyên, thung lũng rộng - Đồng bằng phù sa màu mỡ - Nhiều đảo, quần đảo - Ít đồng bằng, nhiều đồi núi, núi lửa Đất - Phong phú: feralit, phù sa màu mỡ - Màu mỡ Khí hậu - Nhiệt đới gió mùa - Phía bắc VN, Mi-an-ma có mùa đông lạnh - Nhiệt đới gió mùa và xích đạo Sông ngòi - Nhiều sông lớn: Mê Công, Mê Nam, Iraoadi, sông Hồng, - Nhỏ, ngắn, dốc Biển - Đường bờ biển dài (4/5 nước giáp biển) - Bao phủ rộng lớn xung quanh Khoáng sản - Phong phú: than, sắt, dầu, khí, thiếc, - Phong phú: dầu, khí, than, đồng, - GV thu phiếu thảo luận của các nhóm mảnh ghép. - GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm. "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 16/35 c. Địa lí 8 : Tiết 14- Bài 12: Khu vực Đông Á Mục 2: Đặc điểm tự nhiên khu vực Đông Á Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - GV yêu cầu HS đọc nội dung thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép. * VÒNG 1: HOẠT ĐỘNG NHÓM CHUYÊN SÂU(2 phút) - Quan sát lược đồ H12.1(tr41 SGK), H2.1(tr7SGK),H3.1(tr11- SGK) kết hợp theo dõi đoạn phim tư liệu, hoàn thành nhiệm vụ của mỗi nhóm trong bảng Đặc điểm Bộ phận lãnh thổ Địa hình Khí hậu và cảnh quan Đất liền Phía Tây Phía Đông Hải đảo Nhóm chuyên sâu 5 - 6 Nhóm chuyên sâu 3 - 4 Nhóm chuyên sâu 1-2 *VÒNG 2: HOẠT ĐỘNG NHÓM ÁP DỤNG KĨ THUẬT MẢNH GHÉP(4 phút) Thảo luận nhóm hoàn thành nội dung trong bảng : - HS quan sát các lược đồ và theo dõi đoạn phim - HS quan sát lược đồ, theo dõi đoạn phim, thảo luận nhóm chuyên sâu. Hết thời gian thảo luận vòng 1, các HS chuyển sang nhóm mảnh ghép tiếp tục thảo luận vòng 2 - HS dựa vào kết quả thảo luận ở vòng 1, 2. Đặc điểm tự nhiên a. Địa hình b. Khí hậu, cảnh quan + Phía tây phần đất liền: khí hậu khô hạn-> hoang mạc + Phía đông phần đất liền và phần hải đảo: khí hậu ẩm -> rừng là chủ yếu "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 17/35 - GV giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép: Tại sao có sự khác biệt sâu sắc về khí hậu giữa đất liền và hải đảo? - GV chiếu lược đồ tự nhiên khu vực Đông Á, yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả về địa hình khu vực Đông Á trên lược đồ. - GV yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ sung - GV nhận xét, kết luận ? Hãy nhận xét địa hình phía tây và phía đông của Đông Á có gì khác nhau? - GV chốt kiến thức và ghi bảng ? Dựa vào kết quả tìm hiểu địa hình phần hải đảo, hãy nhận xét đặc điểm bất lợi lớn của Nhật Bản? ? Nhật Bản đã có những biện pháp như thế nào để giảm bớt hậu quả của các thảm họa tự nhiên? - GV nhận xét trao đổi, thống nhất ý kiến để hoàn thành bảng - HS quan sát lại lược đồ. - Đại diện nhóm báo cáo kết quả trên lược đồ - HS khác nhận xét bổ sung "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 18/35 - GV yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả về đặc điểm khí hậu và cảnh quan khu vực Đông Á trên lược đồ - GV yêu cầu các nhóm thu lại bảng kết quả để chấm điểm - GV nhận xét và chốt kiến thức trên máy ? Dựa vào kết quả thảo luận, giải thích tại sao khí hậu có sự khác biệt giữa đất liền và hải đảo? - GV nhận xét, đánh giá kết quả thảo luận của các nhóm. - GV ghi bảng "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 19/35 * Các Sides trình chiếu: "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 20/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 21/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 22/35 d. Địa lí 9: Tiết 44 - Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường biển – đảo - Trong kì thi GV dạy giỏi cấp thành phố được tổ chức vào tháng 3- 2015, tôi đã áp dụng kĩ thuật mảnh ghép vào bài dạy của mình trong phần II. Sau đây là nội dung giáo án: Mục II: Phát triển tổng hợp kinh tế biển Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung - Dựa vào kiến thức đã học hãy kể tên một số tài nguyên quan trọng của biển Việt Nam? - Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ. - GV nêu khái niệm phát triển tổng hợp - Dựa vào khái niệm phát triển tổng hợp, cho biết thế nào là phát triển tổng hợp kinh tế biển? - Quan sát sơ đồ H38.3, cho biết chúng ta phát triển tổng hợp những ngành kinh tế biển nào? -> Chuẩn kiến thức bằng sơ đồ. * GV tổ chức cho HS thảo luận nhóm theo kĩ thuật mảnh ghép: - Giai đoạn 1: Thảo luận nhóm chuyên sâu( nhóm cặp), thời gian thảo luận 3 phút. + Yêu cầu theo dõi đoạn phim tư liệu về ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; du lịch biển- đảo kết hợp nghiên cứu nội - Kể một số tài nguyên biển Đọc khái niệm về phát triển tổng hợp. - HS trình bày - Nêu tên các ngành kinh tế biển -Theo dõi yêu cầu của kĩ thuật mảnh ghép "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 23/35 dung SGK, phân tích bảng số liệu và lược đồ, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong bảng sau: Ngành Đặc điểm 1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản 2. Du lịch biển – đảo 1. Tiềm năng Nhóm chuyên sâu 1 2. Thực trạng Nhóm chuyên sâu 2 3. Phương hướng Nhóm chuyên sâu 3 + GV giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm chuyên sâu: Nhóm chuyên sâu 1: Tìm hiểu tiềm năng của ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; ngành du lịch biển – đảo. Nhóm chuyên sâu 2: Tìm hiểu thực trạng của ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản; ngành du lịch biển- đảo Nhóm chuyên sâu 3: Tìm hiểu phương hướng phát triển của ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải - Các nhóm chuyên sâu theo dõi phim tư liệu, các tài liệu chuẩn bị ở nhà, trao đổi, thống nhất ý kiến hoàn thành nội dung được giao. - Theo dõi yêu cầu của nhóm mảnh ghép -Trao đổi theo nhóm, hoàn thành nội dung của phiếu mảnh ghép "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 24/35 sản; ngành du lịch biển - đảo. - Giai đoạn 2( Thời gian 5 phút): Sau khi hết thời gian của giai đoạn 1, thành viên các nhóm chuyên sâu hợp lại để tạo thành nhóm mảnh ghép( 6 học sinh một nhóm). Nhiệm vụ của nhóm mảnh ghép: + Dựa vào nội dung thảo luận trong giai đoạn 1, hoàn thành bảng sau: Ngành Đặc điểm 1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản 2. Du lịch biển – đảo 1. Tiềm năng 2. Thực trạng 3. Phương hướng + Giáo viên giao nhiệm vụ mới cho nhóm mảnh ghép: Phân tích mối liên hệ giữa hai ngành kinh tế biển trên? Giải thích tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển? - Yêu cầu đại diện 1 nhóm mảnh - Đại diện nhóm báo cáo dựa trên kết quả thảo luận của nhóm - Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản biện - Ghi nhận kiến thức - Đại diện nhóm báo cáo dựa trên kết quả thảo luận của nhóm - Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung và phản 1. Khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. - Nguồn hải sản dồi dào 2. Du lịch biển - đảo: - Tài "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 25/35 ghép báo cáo kết quả nội dung thảo luận trong bảng về ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản. - Nhận xét, chuẩn kiến thức và ghi bảng. - Yêu cầu đại diện nhóm mảnh ghép báo cáo kết quả thảo luận nội dung trong bảng về ngành du lịch biển - đảo. - Nhận xét, chuẩn kiến thức và ghi bảng - Dựa vào kết quả thảo luận, phân tích mối liên hệ giữa hai ngành kinh tế biển? Giải thích tại sao phải phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển? - >GV chốt - Chúng ta phải làm gì để chung tay góp phần bảo vệ biển - đảo quê hương? - GV kết luận - Nhận xét, đánh giá kết quả của các nhóm. biện - Ghi nhận kiến thức - Đại diện nhóm báo cáo kết quả - Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, bổ sung - Phát triển nhanh - Cần có chính sách phù hợp. nguyên phong phú - Còn nhiều tiềm năng. - Đang được đầu tư - Sau khi đại diện nhóm mảnh ghép số 2 báo cáo kết quả nội dung tìm hiểu ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản, nhóm mảnh ghép số 5 đã đặt câu hỏi phản biện: Tại sao ngành khai thác, nuôi trồng và chế biến hải sản phải ưu tiên đánh bắt xa bờ? - Đại diện nhóm mảnh ghép số 2 trả lời: + Chúng ta phải ưu tiên đánh bắt xa bờ vì: Nguồn hải sản ven bờ đã cạn kiệt vì khai thác quá mức, trong khi nguồn hải sản xa bờ còn rất dồi dào. Nguồn hải sản xa bờ nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Mỗi ngư dân ra khơi là một chiến sĩ góp phần bảo vệ biển- đảo quê hương. "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 26/35 - Câu trả lời đã giúp cho các nhóm hiểu biết sâu sắc về nội dung kiến thức của bài. * Các sides trình chiếu: "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 27/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 28/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 29/35 "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 30/35 2. Kết hợp sử dụng kĩ thuật dạy học mới với đổi mới kiểm tra đánh giá: - Khi sử dụng kĩ thuật mảnh ghép, giáo viên sẽ thấy rất rõ kết quả hoạt động của từng thành viên trong nhóm, để đánh giá một cách chính xác, động viên kịp thời, để các nhóm tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau, giáo viên tổng hợp kết quả. IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN Tôi nhận thấy khi sử dụng kỹ thuật này thì tiết dạy học tăng thêm tính hứng thú, bản thân người học tự giác động não, không tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Ý kiến của em Nguyễn Thu Trang – Học sinh lớp 8A1 cho rằng: Khi cô sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép chúng em chẳng những tiếp thu kiến thức, kinh nghiệm từ cô mà có thể học hỏi trao đổi, bổ sung kiến thức, kinh nghiệm từ bạn bè. Em Đậu Nam Hải – Học sinh lớp 8A1 phát biểu: “Cô sử dụng phương pháp các mảnh ghép có ưu điểm là tạo điều kiện cho mỗi người học tiếp thu một cách trọn vẹn tất cả nội dung bài học, tiết kiệm thời gian mà kiến thức người học tiếp thu đầy đủ và dễ hiểu. Thái độ tích cực của người dạy đã góp phần tác động đến người học, do đó người học cũng tích cực tham gia bài học”. Em Huỳnh Giang Anh – Học sinh lớp 9A5 cho rằng: “Cô sử dụng nhiều phương pháp như thảo luận nhóm, tự nghiên cứu, các mảnh ghép tạo cho lớp sinh động, các em có thể hiểu bài và nắm vững ngay trong lớp, các em có điều kiện trao đổi kiến thức với các bạn, học hỏi lẫn nhau”.Tôi rất vui và hạnh phúc vì gần như 100% học sinh đều có chung nhận xét là việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép làm cho tiết học thêm hứng thú, lớp học sinh động, làm việc có hiệu quả, giúp các em hiểu kiến thức một cách nhanh chóng. "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 31/35 Kết quả sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 8A1 Sĩ số học sinh lớp: 45 hs Nội dung Thường xuyên Tích cực Chưa tích cực Chú ý nghe giảng 38 7 0 Tham gia trả lời câu hỏi hoặc đại diện cho nhóm trình bày 11 8 0 Nhận xét ý kiến của bạn 6 9 03 Tham gia thảo luận 45 42 03 Kết quả sau khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép ở lớp 9A5 Sĩ số học sinh lớp: 45 hs Nội dung Thường xuyên Tích cực Chưa tích cực Chú ý nghe giảng 35 10 0 Tham gia trả lời câu hỏi hoặc đại diện cho nhóm trình bày 13 10 0 Nhận xét ý kiến của bạn 8 7 02 Tham gia thảo luận 45 40 05 Qua kết quả kiểm tra trên cho thấy, nhờ áp dụng kĩ thuật mảnh ghép, học sinh phát huy được tính chủ động tích cực trong giờ học. Có sự tập trung cao độ để hoàn thành nhiệm vụ ở cả hai vòng thảo luận. Không còn tình trạng thảo luận nhóm một cách hình thức. Nếu có học sinh chưa tích cực, giáo viên có thể kịp thời hỗ trợ hoặc nhận được sự hỗ trợ từ nhóm khác để hoàn thành nhiệm vụ. "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 32/35 C. PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I. KẾT LUẬN Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận của các phương pháp dạy học, được tham gia các lớp tập huấn đổi mới phương pháp dạy học và đã sử dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực, tôi thiết nghĩ là giảng viên đứng lớp phải biết kết hợp nhiều yếu tố như có kiến thức rộng, có tâm huyết với sự nghiệp giáo dục, sử dụng nhuần nhuyễn các phương pháp dạy học và có thái độ nhiệt tình, luôn quan tâm đến người học. Bên cạnh những yếu tố vừa nêu về phía quản lý giáo dục nên quan tâm đến số lượng học sinh trên một lớp, thời lượng kiến thức cho một đơn vị kiến thức, cách kiểm tra, đánh giá cho phù hợp thì việc đổi mới phương pháp dạy học đem lại hiệu quả tốt hơn. Đó là kết quả của quá trình chuẩn bị công phu của cả thầy lẫn trò. Nhưng đây cũng không phải là “phương pháp vạn năng” để áp dụng thích hợp với mọi môn học cũng như mọi đối tượng. Một số lưu ý khi tổ chức dạy học theo kỹ thuật các mảnh ghép: - Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ở vòng 2. - Các chuyên gia ở vòng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho vòng 2. - Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau. - Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vòng 1. Do đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin,cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này. - Nhằm nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, phát triển năng lực độc lập, sáng tạo. Trong quá trình giảng dạy giáo viên phải năng động hơn và biết kết hợp nhiều phương pháp: - Trước khi lên lớp giáo viên phải giới thiệu trước cho học sinh một số tài liệu có liên quan đến nội dung bài học để học sinh có thời gian tìm kiếm và tự nghiên cứu. "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 33/35 - Khoảng thời gian trên lớp giáo viên giao cho từng nhóm học sinh một chủ đề nào đó để nghiên cứu kỹ. Mỗi nhóm học sinh sẽ thảo luận tìm ra nội dung theo yêu cầu của giáo viên. Phương pháp này giúp học sinh rèn luyện cho học sinh tính tự học, tự nghiên cứu và tự tin khi trình bày một vấn đề nào đó trước đám đông. - Khi học sinh đã chuẩn bị tốt tâm thế học tập như tài liệu và nội dung bài học thì việc sử dụng kỹ thuật các mảnh ghép là khâu cuối cùng để các học sinh có cơ hội nêu ý kiến của mình và ai cũng được tham gia vào nội dung của bài học hay một vấn đề mà giáo viên nêu ra. Về phía giáo viên thì trong quá trình sử dụng các mảnh ghép phải dành thời gian theo dõi học sinh thảo luận nhóm và trình bày kết quả, có như vậy thì người học có điều kiện trao đổi trực tiếp với giáo viên và ý thức rằng mình làm việc một cách nghiêm túc. Xác định nội dung kiến thức cơ bản của bài giảng là một khâu rất quan trọng, nhưng chuyển nội dung đó thành tri thức của bản thân học sinh là một khoa học và nghệ thuật. Điều đó phụ thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng dạy của giáo viên. Giáo viên cần lựa chọn hình thức và phương pháp giảng dạy thích hợp nhất để học sinh lĩnh hội được kiến thức bài học một cách sâu sắc và bền vững. Không một phương pháp nào là vạn năng và sử dụng trong toàn bộ quá trình dạy học, mà tùy vào nội dung bài giảng mà ta sử dụng phương pháp nào là hiệu quả hơn cả hoặc là sự kết hợp nhiều phương pháp. Khi đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Sử dụng kĩ thuật dạy học tích cực: Kĩ thuật mảnh ghép” trong giảng dạy môn Địa lí, tôi muốn rèn luyện cho học sinh phát huy năng lực của bản thân, tăng cường hiệu quả học tập vừa phát triển kĩ năng trình bày , giao tiếp với các bạn và giáo viên, tạo không khí lớp học thân thiện và hợp tác. II. KIẾN NGHỊ Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này, tôi có một số kiến nghị sau: - Khi vận dụng các kỹ thuật dạy học cần có sự hỗ trợ tích cực về cơ sở vật chất từ phía nhà trường để hỗ trợ cho việc dạy học. - Cần tích cực nghiên cứu các kỹ thuật dạy học tích cực để vận dụng một cách thành thạo và có hiệu quả vào quá trình dạy học. - Cần phải có sự kết hợp đồng bộ giữa các giáo viên để học sinh có thể nắm vững các thao tác của các kỹ thuật dạy học. - Giáo viên cần liên tục củng cố thêm kiến thức và phương pháp trong quá trình giảng dạy để nâng cao hơn nữa trình độ của học sinh. "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 34/35 Khi áp dụng kĩ thuật mảnh ghép, bản thân tôi đã tự tìm tòi, thử nghiệm nhiều lần để giờ dạy thành công và rút ra thêm được nhiều kinh nghiệm cho mình trong quá trình giảng dạy. Tuy nhiên do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được những đóng góp của Ban giám hiệu và tổ chuyên môn để sáng kiến của tôi hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! "Vận dụng kỹ thuật mảnh ghép để nâng cao chất lượng dạy và học môn địa lí " 35/35 D. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học Địa lí theo hướng tích cực của Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Thu Hằng – NXB Đại học sư phạm Hà Nội( 2004) 2. Lí luận dạy học địa lí – Nguyễn Dược, Nguyễn Trọng Phúc. NXB Đại học sư phạm. 3. Dạy và học tích cực: Một số phương pháp và kĩ thuật dạy học – Bộ giáo dục và đào tạo theo Dự án Việt - Bỉ - NXB Đại học sư phạm. 4. Giáo dục kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường Trung học cơ sở - Lưu Thu Thủy, Lê Minh Châu, Nguyễn Hải Hà, Phạm Thị Thu Phương - NXB Giáo dục 5. Một số vấn đề trong dạy học Địa lí ở trường phổ thông – Nguyễn Trọng Phúc - NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- DiaLy_DoanThiBichHue_THCS Phan Dinh Giot.pdf