Sáng kiến kinh nghiệm Vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học chủ đề "Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX"
Dạy học theo chủ đề (themes based leraning) là hình thức tìm tòi những khái
niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề, có sự giao thoa,
tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề
cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó (tức là con đường
tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, môn học có liên hệ với nhau)
làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn, nhờ đó học
sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mô hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng) kiến
thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thông tin, sử dụng kiến
thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mô hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội
dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn
liền với thực tiễn.
Với mô hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau.
Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn
luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. học sinh cũng được tạo điều
kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao
nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên chỉ
là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc trung học phổ thông là sự cố gắng tăng cường
tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự
tích hợp vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho
nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ; đó là việc “thổi hơi
thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống
thật” trong các bài học
hi sinh, gian khổ nhưng hết sức kiên cường, anh dũng, sáng tạo để xây dựng đất nước và bảo vệ vững chắc nền độc lập và thống nhất của Tổ quốc. Để khái quát lại các thời 43 kì xây dựng phát triển đất nước và công cuộc bảo vệ Tổ quốc, chúng ta cùng tìm hiểu bài 27. 4. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Cá nhân - Lịch sử dân tộc từ thời dựng nước đến thế kỷ XIX chia làm mấy thời kỳ ? Đó là những thời kỳ nào? HS trả lời GV diễn giải lại cho HS nắm rõ Hoạt động 2: thảo luận nhóm. * Kiến thức: Tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội qua các thời kỳ. * Tổ chức: GV chia lớp làm 4 nhóm phân nội dung thảo luận: - Nhóm 1: Thảo luận và điền vào bảng thống kê tình hình chính trị tổ chức bộ máy nhà nước qua các thời kỳ. Thống kê các triều đại phong kiến Việt Nam từ thế kỷ X - XIX. - Nhóm 2: Thảo luận và điền vào bảng thống kê nét cơ bản về tình hình kinh tế nước ta qua các thời kỳ. - Nhóm 3: Thảo luận và điền vào bảng thống kê những nét chính về tình hình tư tưởng văn hoá, giáo dục của nước ta qua các thời kỳ. - Nhóm 4: Thảo luận về tình hình xã hội, các mối quan hệ xã hội qua các thời kỳ. - HS thảo luận nhóm và tự điền vào bảng thống kê nội dung được phân công. Cử đại diện trình bày, các nhóm khác bổ sung. - GV sau khi các nhóm trình bày xong, GV có thể đưa ra thông tin phản hồi bằng cách treo lên bảng một bảng thống kê đã chuẩn bị sẵn theo mẫu trên. I. Các thời kỳ phát triển và xây dựng đất nước. Nội dung thời kỳ Chính trị Kinh tế VH-GD Xã hội Thời kỳ dựng nước VII TCN - II TCN (Từ thế kỷ I - X bị phong - TK VII - >TK II TCN nhà nước Văn Lang - Âu Lạc thành lập ở - Nông nghiệp trồng lúa nước - TCN dệt, gốm, làm đồ trang sức. - Tín ngưỡng đa thần. - Đời sống tinh thần phong phú, đa - Quan hệ vua tôi gần gũi, hoà dịu. 44 kiến phương Bắc đô hộ - Bắc thuộc) Bắc Bộ => Bộ máy nhà nước quân chủ còn sơ khai. - Thế kỷ II TCN ở Nam Trung Bộ Lâm ấp, Chăm Pa ra đời. - Thế kỷ I TCN quốc gia Phù Nam ra đời ở Tây Nam Bộ - Đời sống vật chất đạm bạc, giản dị, thích ứng với tự nhiên. dạng, chất phát, nguyên sơ. - Giáo dục từ năm 1070 được tôn vinh, ngày càng phát triển. - Giai đoạn đầu của thời kỳ PK độc lập TK X-XV, giai đoạn đất nước bị chia cắt XVI- XVIII. - TCN nhà nước quân chủ phong kiến ra đời => thế kỷ XV hoàn chỉnh bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phương. - Chiến tranh phong kiến => đất nước chia cắt làm 2 miền: Đàng Trong và Đàng Ngoài với 2 chính quyền riêng - > Nền quân chủ không còn vững chắc như trước. - Nhà nước quan tâm đến sản xuất nông nghiệp. - TCN - TN phát triển. - Đời sống kinh tế của nhân dân ổn định. - Thế kỷ XVII kinh tế phục hồi: + NN: ổn định và phát triển nhất là ở Đàng Trong. + Kinh tế hàng hoá phát triển mạnh giao lưu với nước ngoài mở rộng tạo điều kiện cho các đô thị hình thành, - Nho giáo, Phật giáo thịnh hành. - Nho giáo ngày càng được đề cao. - Văn hoá chịu ảnh hưởng các yếu tố bên ngoài song vẫn mang đậm đà bản sắc dân tộc. - Nho giáo suy thoái, Phật giáo được phục hồi. Đạo Thiên chúa được truyền bá, - Văn hoá tín ngưỡng dân gian nở rộ. - Giáo dục - Quan hệ xã hội chưa phát triển thành mâu thuẫn đối kháng. - Giữa thế kỷ XVIII chế độ phong kiến ở hai Đàng khủng hoảng => phong trào nông dân bùng nổ, tiêu biểu là phong trào nông dân Tây Sơn. 45 hưng khởi. tiếp tục phát triển song chất lượng suy giảm. Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX - Năm 1820 nhà Nguyễn thành lập duy trì bộ máy Nhà nước quân chủ chuyên chế phong kiến, song nền quân chủ phong kiến đã bước vào khủng hoảng suy vong. - Chính sách đóng cửa của nhà Nguyễn đã hạn chế sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế Việt Nam trở nên lạc hậu, kém phát triển. - Nho giáo được độc tôn. - Văn hoá giáo dục có những đóng góp đáng kể. - Sự cách biệt giữa các giai cấp càng lớn, mâu thuẫn xã hội tăng cao phong trào đấu tranh liên tục bùng nổ. * Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân. - GV hướng dẫn HS lập bảng thống kê các cuộc đấu tranh giành và giữ độc lập dân tộc từ thời kỳ Bắc thuộc đến thế kỷ XVIII. - HS tự lập bảng thống kê vào vở ghi. - GV: Sau khi HS tự lập bảng GV gọi 1 vài em kể tên các cuộc đấu tranh của nhân dân ta từ thời kỳ Bắc thuộc đến thế kỷ XVIII. + Một số em khác trình bày lại một cuộc kháng chiến tiêu biểu thời Đại Việt X - XVIII. - Cuối cùng GV đưa ra bảng thông tin phản hồi các cuộc kháng chiến bảo vệ độc lập. II. Cuộc kháng chiến bảo vệ Tổ quốc. Tên cuộc đấu tranh Vương Triều Lãnh đạo Kết quả - Cuộc kháng chiến chống Tống thời tiền Lê (981) - Kháng chiến chống Tống thời Lý - Kháng chiến Tiền Lê Thời Lý Thời Trần - Lê Hoàn - Lý Thường Kiệt - Vua Trần (lần 1) - Thắng lợi nhanh chóng - Năm 1077 kết thúc thắng lợi. - Cả 3 lần kháng 46 chống Mông - Nguyên (Thế kỷ XIII) - Phong trào đấu tranh chống quân xâm lược Minh và khởi nghĩa Lam Sơn 1407 - 1427. - Kháng chiến chống quân Xiêm 1785. - Kháng chiến chống quân Thanh Thời Hồ Thời Tây Sơn Thời Tây Sơn - Trần Quốc Tuấn (Lần II - Lần III) - Kháng chiến chống quân Minh do Nhà Hồ lãnh đạo. - Khởi nghĩa Lam Sơn chống ách đô hộ của nhà Minh do Lê Lợi - Nguyễn Trãi lãnh đạo. - Nguyễn Huệ - Vua Quang Trung (Nguyễn Huệ) chiến đầu giành thắng lợi. - Thất bại - Lật đổ ách thống trị của Nhà Minh giành lại độc lập. - Đánh tan 5 vạn quân Xiêm. - Đánh tan 29 vạn quân Thanh. - HS theo dõi, so sánh để hoàn thiện bảng thống kê của mình. - Nhận xét về công cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta? HS trả lời GV chốt ý. 5. Sơ kết bài a. Củng cố bài dạy: - Các giai đoạn phát triển, hình thành của lịch sử dân tộc từ thời dựng nước đến thế kỷ XIX. - Thống kê các triều đại trong lịch sử dân tộc từ giữa XIX. - Đánh giá chung về nhà Nguyễn. b. Hướng dẫn về nhà - Tiếp tục ôn tập lịch sử Việt Nam Cổ - Trung đại về truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam thời phong kiến. 47 PPCT: 34 Bài 28 TRUYỀN THỐNG YÊU NƯỚC CỦA DÂN TỘC VIỆT NAM THỜI PHONG KIẾN I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Việt Nam trong các thế kỷ trước năm 1858 đã để lại cho đời sau một truyền thống yêu nước quý giá và rất đáng tự hào. Truyền thống yêu nước là sự kết tinh của nhiều nhân tố, sự kiện đã diễn ra trong một thời kỳ lịch sử lâu dài. - Trong hoàn cảnh của chế độ phong kiến do tác động của tiến trình lịch sử dân tộc với những nét riêng biệt yếu tố chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập Tổ quốc, trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. 2. Tư tưởng Bồi dưỡng lòng yêu nước và ý thức dân tộc, lòng biết ơn với các anh hùng dân tộc. Bồi dưỡng ý thức phát huy lòng yêu nước. 3. Kỹ năng: HS biết phân tích, liên hệ. II. PHƯƠNG PHÁP: Vấn đáp, trực quan, kể chuyện, tường thuật, miêu tả. III. CHUẨN BỊ: Lược đồ Việt Nam thời Minh Mạng. IV. TIỀN TRÌNH BÀI DẠY 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ - Hãy trình bày lại một cuộc kháng chiến trong lịch sử dân tộc từ X - XVIII. 3. Dẫn dắt vào bài mới Trải qua lịch sử dựng nước và giữ nước lâu dài, oanh liệt, dân tộc Việt Nam đã làm nên biết bao sự tích anh hùng để từ đó tạo nên những truyền thống tốt đẹp, trong đó nổi lên truyền thống yêu nước - một truyền thống cao quý vừa được hun đúc và phát huy qua hàng nghìn năm lịch sử, vừa thấm đượm sâu sắc vào cuộc sống ngày càng vươn cao của dân tộc. Để hiểu được quá trình hình thành, phát triển và tôi luyện của truyền thống yêu nước trong thời kì phong kiến độc lập, cô trò chúng ta cùng tìm hiểu bài 28. 48 4. Bài mới: Hoạt động của GV-HS Nội dung cơ bản Hoạt động 1: Cả lớp, cá nhân - Truyền thống yêu nước có nguồn gốc từ đâu? (bắt nguồn từ những tình cảm nào?) và truyền thống yêu nước được hình thành như thế nào? HS trả lời GV chốt ý Hoạt động 2: Cả lớp, cá nhân - Bối cảnh lịch sử của dân tộc và cho biết bối cảnh ấy đặt ra yêu cầu gì? HS trả lời GV chốt ý - Trong 9 thế kỷ độc lập truyền thống yêu nước được biểu hiện như thế nào? HS trả lời GV: Yêu nước gắn với thương dân, vì truyền thống yêu nước ngày càng mang yếu tố nhân dân "Người chở thuyền là dân, lật thuyền cũng là dân" Khoan thư sức dân dễ làm kế sâu rễ, bền gốc, là "Thượng sạch để giữ nước". GV: Trong các thế kỷ phong kiến độc lập truyền thống yêu nước càng được 1. Sự hình thành của truyền thống yêu nước Việt Nam. - Từ khi hình thành quốc gia dân tộc Việt: Văn Lang - Âu Lạc những tình cảm gắn bó mang tính địa phương phát triển thành tình cảm rộng lớn - lòng yêu nước. - Thời kỳ Bắc thuộc lòng yêu nước biểu hiện: Qua ý thức bảo vệ những di sản văn hoá của dân tộc, lòng tự hào về những chiến công, tôn kính các vị anh hùng chống đô hộ (Lập đền thờ ở nhiều nơi). => Lòng yêu nước được nâng cao và khắc sâu hơn để từ đó hình thành truyền thống yêu nước Việt Nam. 2. Phát triển và tôi luyện truyền thống yêu nước trong các thế kỷ phong kiến độc lập. * Bối cảnh lịch sử: - Đất nước trở lại độc lập, tự chủ. - Kinh tế trở nên lạc hậu, đói nghèo. - Các thế lực phương Tây chưa từ bỏ âm mưu xâm lược phương Nam. Trong bối cảnh ấy lòng yêu nước càng được phát huy, tôi luyện. - Biểu hiện: + Ý thức vươn lên xây dựng phát triển nền kinh tế tự chủ, nền văn hoá đậm đà bản sắc truyền thống của dân tộc. + Tinh thần chiến đấu chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc của mỗi người Việt Nam. + Ý thức đoàn kết mọi tầng lớp nhân dân, mọi dân tộc trong công cuộc xây 49 phát huy và tôi luyện, đã làm lên những kỳ tích anh hùng chiến thắng vẻ vang của dân tộc. Hoạt động 3: Cả lớp, cá nhân - GV: Truyền thống yêu nước của dân tộc Việt Nam được biểu hiện rất đa dạng ở mức độ khác nhau. Trong đó biểu hiện đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là chống giặc ngoại xâm bảo vệ độc lập dân tộc. - Tại sao có thể xem nét đặc trưng cơ bản của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là chống giặc ngoại xâm, bảo vệ độc lập dân tộc? HS trả lời GV: Trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. Việt Nam đứng trước những khó khăn thử thách lớn. Nguy cơ tụt hậu, cạnh tranh khốc liệt với bên ngoài, nguy cơ đánh mất bản sắc truyền thống của dân tộc Vì vậy truyền thống yêu nước cần phải được phát huy cao độ nữa. dựng và bảo vệ tổ quốc. + Lòng tự hào dân tộc, biết ơn tổ tiên. + Ý thức vì dân, thương dân của giai cấp thống trị tiến bộ - yêu nước gắn với thương dân - mang yếu tố nhân dân. 3. Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến. - Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập trở thành nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam. - Lịch sử Việt Nam là lịch sử dựng nước gắn liền với giữ nước. - Không một dân tộc nào trên thế giới trải qua nhiều cuộc kháng chiến chống ngoại xâm như dân tộc ta. - Trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhân dâ ta đoàn kết, nhất trí, đồng lòng, sẵn sàng hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. 5. Sơ kết bài a. Củng cố bài dạy: - Quá trình hình thành, tôi luyện, phát huy truyền thống yêu nước của nhân dân Việt Nam. - Nét đặc trưng cơ bản của truyền thống yêu nước. b. Hướng dẫn về nhà: - HS học bài, trả lời câu hỏi theo SGK - Sưu tầm những câu ca dao về truyền thống yêu nước của dân tộc ta. - Ôn tập, chuẩn bị kiểm tra 1 tiết. 50 Phụ lục 2 HÌNH ẢNH SỬ DỤNG TRONG CHỦ ĐỀ Thời kỳ dựng nước Giai đoạn đầu phong kiến độc lập Đàng Ngoài Đàng Trong Sông Gianh Đàng ngoài THỜI KÌ ĐẤT NƯỚC CHIA CẮT Thời kỳ đất nước chia cắt Thời kỳ nửa đầu thế kỷ XIX 51 Phụ lục 3 HÌNH ẢNH HOẠT ĐỘNG VÀ SẢN PHẨM CỦA HỌC SINH Học sinh xem video Học sinh theo dõi thời kỳ lịch sử Học sinh lựa chọn mảnh ghép cho các thời kì lịch sử Học sinh dán mảnh ghép 52 Hoạt động nhóm tìm hiểu các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Trò chơi tiếp sức đồng đội Học sinh tham gia “hái táo” 53 Học sinh hoàn thiện mảnh ghép tìm hiểu về các thời kì và sơ đồ tư duy về các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm Bài kiểm tra và bài hùng biện của học sinh 54 Phụ lục 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho giáo viên) Nhằm cung cấp thông tin về thực trạng vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử 10 ở trường trung học phổ thông. Kính mong các thầy cô vui lòng hợp tác và giúp đỡ bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây (khoanh tròn câu trả lời đúng nhất): Câu 1: Thầy cô đánh giá thế nào về sự cần thiết của việc vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử? A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết D. Ý kiến khác .. Câu 2: Thầy (cô) đã vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử? Nếu có thì ở mức độ nào? A. Chưa từng. B. Đã từng vận dụng nhưng ít. C. Đã vận dụng thường xuyên. Câu 3: Thầy (cô) có thường xuyên vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử không? A. Rất thường xuyên. B. Thường xuyên C. Ít sử dụng D. Chưa từng sử dụng Câu 4: Khi áp vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử, thầy cô đánh giá như thế nào về ưu điểm của việc áp dụng phương pháp này? A. Phát huy tính tập thể, làm việc nhóm của học sinh B. Kích thích động cơ, hứng thú học tập của học sinh C. Phát huy được tính tích cực, tính trách nhiệm, sáng tạo của học sinh D. Tất cả các ý kiến trên. Câu 5: Theo thầy cô những bài như thế nào có thể vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Lịch sử? 55 A. Bài học có chứa nội dung hay chủ đề mang tính ứng dụng, thực tiễn cao B. Bài nào cũng áp dụng được C. Ý kiến khác:. Câu 6: Theo thầy cô, vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học lịch sử có những khó khăn gì? A. Mất nhiều thời gian và không có kinh phí B. Khó khăn về khả năng làm việc nhóm C. Đòi hỏi giáo viên phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm D. Ý kiến khác:. Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác và giúp đỡ của quý thầy cô! Ngày . tháng . năm 2019 Xác nhận của giáo viên 56 Phụ lục 5 PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH NHẰM CUNG CẤP THÔNG TIN VỀ VIỆC ĐƯỢC HỌC TIẾT VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “SƠ KẾT LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NGUỒN GỐC ĐẾN GIỮA THẾ KỈ XIX” - MÔN LỊCH SỬ 10 Họ và tên HS:Lớp:.Trường: Mong các em vui lòng trả lời các câu hỏi dưới đây: Câu 1: Em suy nghĩ như thế nào khi học chủ đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” có kết hợp kiến thức liên môn? A. Học sinh được bổ sung thêm kiến thức ở hiều lĩnh vực khác nhau B. Khơi dậy niềm say mê, hứng thú học tập bộ môn C. Tiết học thêm sinh động D. Tất cả các ý kiến trên Câu 2: Em cảm nhận như thế nào khi học chủ đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” có ứng dụng công nghệ thông tin. A. Bài học thêm sinh động B. Dễ hiểu và nắm kiến thức C. Rèn luyện cho các em một số kĩ năng D.Tất cả các ý kiến trên Câu 3: Theo các em, trong dạy chủ đề: đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” có cần thiết kết hợp kiến thức liên môn Lịch sử, Văn học, Địa lí, GDCD và ứng dụng công nghệ thông tin. A. Rất cần thiết B. Cần thiết C. Không cần thiết lắm D. Không cần thiết Câu 4: Trong dạy: chủ đề “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” theo hướng vận dụng kiến thức liên môn và ứng dụng công nghệ thông tin, hình thức nào giúp các em nắm kiến thức một cách vững chắc hơn, sinh động hơn? A. Bài học có sử dụng kiến thức liên môn B. Bài học có ứng dụng công nghệ thông tin C. Cả A và B Câu 5: Em có hứng thú với tiết dạy hôm nay khi Cô kết hợp kiến thức liên môn Lịch sử, Văn học, Địa lí, GDCD và ứng dụng Công nghệ thông tin với ứng dụng công nghệ thông tin để làm rõ “Sơ kết Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX” ứng dụng công nghệ thông tin? A. Rất hứng thú B. Hứng thú C. Bình thường D. Không hứng thú 57 Phụ lục 6 MỘT SỐ CÂU HỎI SỬ DỤNG TRONG KIỂM TRA 1 TIẾT (Thời gian 45 phút) 1. Mục đích yêu cầu (Phần tự luận) - Nhằm kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức về quá trình dựng nước và giữ nước, truyền thống yêu nước của dân tộc của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. - Qua kiểm tra giúp giáo viên đánh giá được quá trình giảng dạy, đồng thời học sinh cũng tự đánh giá được mình trong học tập. - Tổ chức kiểm tra và chấm nghiêm túc, khách quan, trung thực, chấm trả bài đúng thời gian quy định. 2. Về kĩ năng: Đánh giá học sinh ở hai cấp độ vận dụng thấp và cao. 3. Hình thức kiểm tra: Kiểm tra theo hình thức trắc nghiệm (Qua các bài học) và tự luận (Liên quan đến chủ đề) với 3 câu hỏi tự luận trong đó: 20% vận dụng thấp, 10% vận dụng cao. 4. Thiết lập ma trận Chủ đề Vận dụng thấp Vận dụng cao 1. Sơ kết lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX - Nhận xét đời sống nhân dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX dưới triều đại nhà Nguyễn? So sánh với các thời kỳ trước? - Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là gì? Vì sao? - Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm trong các thế kỉ X - XV đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Tổng số câu: 3 (TL) Tổng số điểm: 3 Tỉ lệ: 30% Số câu: 2 Số điểm: 2 Tỉ lệ: 20% Số câu: 1 Số điểm: 1 Tỉ lệ: 10% 5. Xây dựng đề thi theo ma trận (Phần tự luận) Câu 1 (1,0 điểm): Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống xâm trong các thế kỉ X - XV đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay? Câu 2 (1,0 điểm): Nhận xét đời sống nhân dân Việt Nam nửa đầu thế kỷ XIX dưới triều đại nhà Nguyễn? So sánh với các thời kỳ trước? Câu 3 (1,0 điểm): Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là gì? Vì sao? 58 6. Hướng dẫn chấm Câu 1 (1 điểm). Thắng lợi của các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm trong các thế kỉ X - XV đã để lại những bài học kinh nghiệm gì cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc hiện nay? - Thường xuyên chăm lo quan tâm tới đời sống nhân dân, không ngừng nâng cao lòng yêu nước cho nhân dân - Tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết nội bộ, đoàn kết toàn dân - Bài học về chuẩn bị và xây dựng lực lượng - Đường lối đúng đắn, chiến lược, chiến thuật hợp lí Câu 2 (1 điểm). Em nghĩ thế nào về cuộc sống của nhân dân ta dưới thời Nguyễn? So sánh với các triều đại trước? * Đời sống nhân dân - Nhân dân phải chịu nhiều gánh nặng: + Cảnh sưu cao, thuế nặng + Chế độ lao dịch nặng nề + Thiên tai, mất mùa, đói kém thường xuyên → Đời sống nhân dân ta vô cùng khốn khổ. * So sánh với các triều đại trước. + Thời Lê Sơ: đời sống nhân dân ổn định, ấm no “Đời vua Thái Tổ Thái Tông Thóc lúa đầy đồng trâu chẳng buồn ăn” + Còn thời Nguyễn: đời sống nhân dân cực khổ “Xác đầy nghĩa địa Thây thối bên cầu Trời ảm đạm u sầu Cảnh hoang tàn đói rét”. Câu 3 (1 điểm). Nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam thời phong kiến là gì? Vì sao? Đấu tranh chống ngoại xâm, bảo vệ độc lập là nét đặc trưng của truyền thống yêu nước Việt Nam. - Vì: + Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm. + Trong đấu tranh chống giặc ngoại xâm nhân dân Việt Nam đã đoàn kết phát huy tài năng, trí tuệ, chiến đấu dũng cảm giành thắng lợi cuối cùng. + Cũng trong chiến đấu chống ngoại xâm lòng yêu nước trở nên trong sáng chân thành và cao thượng hơn bao giờ hết.
File đính kèm:
- video_59.pdf