Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng độ bất bão hoà trong hoá học hữu cơ
1. Thực trạng
- Trong quá trình giảng dạy môn Hóa học ở trường THPT, bản thân tôi nhận thấy học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc nắm kiến thức lí thuyết và giải bài tập. Đặc biệt là Hoá học hữu cơ kiến thức lí thuyết nhiều, số tiết bài tập ít , nhất là hình thức kiểm tra trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, một trong các vấn đề đó là viết đồng phân, biện luận công thức phân tử hoặc làm các bài toán phức tạp nên yêu cầu học sinh phải giải quyết vấn đề chính xác, nhanh chóng.
- Việc học sinh viết các đồng phân cấu tạo đa phần là mang tính chất mò mẫm, thiếu phương hướng. Với các trường hợp đơn giản của hiđrocacbon thì học sinh có thể làm tương đối đơn giản, nhưng để làm các bài tập của phần hợp chất hữu cơ có nhóm chức, đặc biệt là các bài toán este, aminoaxit, peptit của sách giáo khoa, sách bài tập hoá học lớp 12 thì đa số học sinh lúng túng hoặc không biết làm. Đơn cử như bài tập “viết tất cả các đồng phân cấu tạo mạch hở của hợp chất có công thức C4H8O” thì đa số học sinh chỉ viết được đồng phân cấu tạo của anđehit no mạch hở đơn chức và xeton no mạch hở đơn chức (vì có học trong chương trình) mà quên nó có thể có ancol không no có 1 liên kết đôi hoặc ete không no có 1 liên kết đôi. Để làm được các bài tập này nhanh chóng hiệu quả thì đòi hỏi phải có một phương pháp hỗ trợ khi làm bài tập. Phương pháp hỗ trợ này dựa trên khái niệm độ bất bão hoà. Đối với các học sinh không đi học bồi dưỡng kiến thức hay đi luyện ở các trung tâm luyện thi đại học thì khái niệm độ bất bão hoà là một khái niệm hoàn toàn mới chưa nghe bao giờ. Nội dung các bài tập trong sách giáo khoa cơ bản thì không đề cập tới độ bất bão hoà, ngay cả sách giáo khoa Hoá học ban tự nhiên lớp 11 thì cũng chỉ đề cập ở bài tập 1 trang 181, bài tập 1 trang 219. Do đó việc làm quen và sử dụng độ bất bão đối với học sinh là một vấn đề hết sức cần thiết.
2. Giải pháp
- Thông qua thực tiễn giảng dạy, nhằm giúp học sinh định hướng tư duy, xử lý nhanh các bài tập hữu cơ đặc biệt là các bài tập hữu cơ trong đề thi đại học, cao đẳng khối A, B, tôi đã soạn chuyên đề "ứng dụng độ bất bão hoà trong hoá học hữu cơ”
3. Tóm tắt nội dung đề tài
- Nội dung chủ yếu của chuyên đề là hướng dẫn học sinh những khái niệm, quy tắc của độ bất bão hoà kèm theo một số thí dụ hướng dẫn minh hoạ để giúp học sinh làm quen với độ bất bão hoà, trên cơ sở đó giúp học sinh tiếp cận các phương pháp giải bài tập nhanh chóng, hiệu quả.
ONa. Giải: + Sản phẩm gồm 3 muối và glixerol nên đó phải là trieste của glixerol. + Độ bất bão hoà ; Do glixerol có k = 0 nên trong 3 gốc hiđrocacbon của axit phải có 1 gốc axit có chứa liên kết đôi. (loại đáp án A và C vì có liên kết 3); Trong glixerol và 3 nhóm COO có 6 nguyên tử cacbon, như vậy tổng số nguyên tử cacbon trong 3 gốc hiđrocacbon của axit là 4 nguyên tử. + Ba muối không có đồng phân hình học nên loại đáp án B, vậy chọn D. 2.3.2. Biện luận để xác định công thức phân tử - Trong các bài toán thì việc xác định công thức chung của chất đã cho thoả mãn các yêu cầu của đề bài là một việc rất quan trọng, vì trên cơ sở đó học sinh mới có thể làm được các bước tiếp theo. - Với loại bài tập này thì chỉ cần xác định công thức phân tử hoặc tìm quan hệ giữa các nguyên tử trong phân tử nhằm thoả mãn một số đặc điểm nào đó theo yêu cầu của đề. Ta có thề làm tương tự như trên: + Bước 1: Phân tích các đặc điểm cấu tạo theo giả thiết đề cho. + Bước 2: Tính độ bất bão hoà của công thức phân tử đã cho và biện luận để tìm công thức phân tử thoả mãn yêu cầu. - Có thể sử dụng 2 dạng công thức thường gặp: + Công thức chung của hợp chất chứa C, H, N, O là CnH2n+2+b-2kOaNb với: + n, a, b lần lượt là số nguyên tử cacbon, oxi, nitơ. + k là độ bất bão hoà của cả phân tử. + Nếu viết ở dạng nhóm chức thì hợp chất hữu cơ có dạng CnH2n+2-2k-aXa. Ở đây X là nhóm chức, a là số nhóm chức. Giá trị k ở đây là độ bất bão hoà của riêng gốc hiđrocacbon, không tính nhóm chức vào. + Để xác định số nguyên tử cacbon tối thiểu ta dựa vào đặc điểm cấu tạo gốc hiđrocacbon và nhóm chức (điều kiện tồn tại nhóm chức đó) Câu 1. Thiết lập công thức chung của các chất có đặc điểm sau: Hiđrocacbon thơm chứa 1 nhân benzen và 1 liên kết 3 ở nhánh. Ancol không no 2 chức có 1 liên kết đôi. Hợp chất tạp chức có 2 nhóm cacboxyl (-COOH), 1 nhóm OH và có 1 liên kết đôi. Este 2 chức mạch hở được tạo ra từ một ancol no 2 chức và 2 axit cacboxylic không no 1 chức chứa 1 liên kết đôi. Aminoaxit có 2 nhóm cacboxyl (-COOH), 1 nhóm NH2 và có 1 nhân thơm. Tripeptit mạch hở Y được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). (trích 1 ý trong câu 9 đề thi đại học khối B-2010, mã 174) Giải: a. Hiđrocacbon thơm chứa 1 nhân benzen và 1 liên kết 3 ở nhánh. + Vì nhân thơm có độ bất bão hoà bằng 4, 1 liên kết 3 có độ bất bão hoà bằng 2. Như vậy phân tử đó có độ bất bão hoà là 6. + Từ công thức tổng quát của hiđrocacbon CnH2n+2-2k. Thay k = 6 ta được công thức CnH2n-10. + Do nhân thơm tối thiểu 6 nguyên tử cacbon, 1 liên kết 3 cần tối thiểu 2 nguyên tử cacbon nên số nguyên tử cacbon tối thiểu là 8 nên n≥8. ð Như vậy công thức chung CnH2n-10 với n≥8. b. Ancol không no 2 chức có 1 liên kết đôi. + Hợp chất hữu cơ có nhóm chức ta có thể đại diện bằng công thức CnH2n+2-2k-aXa. + Theo yêu cầu của đề là ancol 2 chức nên X ở đây là nhóm OH, giá trị của a là 2. + Có 1 liên kết đôi nên k = 1. + Thay vào ta được CnH2n-2(OH)2 (1) + Hoặc ta có thể lập luận theo cách khác là hợp chất chứa C, H, O nên có công thức CnH2n+2-2kO2 (2 nguyên tử oxi là vì ancol 2 chức) thay k = 1 ta được CnH2nO2 (2) + Từ công thức (1) ta có thể chuyển thành công thức (2) bằng cách nhập 2 nguyên tử hiđro trong nhóm OH vào trong số nguyên tử hiđro chung. Ở đây hai công thức (1) và (2) đều có thể đại diện nhưng ý nghĩa hoàn toàn khác nhau. Trong công thức (1) chỉ đại diện cho loại hợp chất ancol, còn công thức (2) có thể đại diện cho các loại hợp chất khác có cùng số nguyên tử oxi và độ bất bão hoà. + Vì có 2 nhóm OH nên tối thiểu 2 nguyên tử cacbon, 1 liên kết đôi cần có 2 nguyên tử cacbon, nhưng do điều kiện để ancol tồn tại nên số cacbon tối thiểu cần có là 4. ð Như vậy công thức chung CnH2n-2(OH)2 hoặc CnH2nO2 với n≥4. c. Hợp chất tạp chức có 2 nhóm cacboxyl (-COOH), 1 nhóm OH và có 1 liên kết đôi. + Tương tự câu b ta thay vào CnH2n+2-2k-aXa thì được công thức CnH2n-3(COOH)2(OH). + Hoặc từ công thức CnH2n+2+b-2kOaNb ta suy ra được CnH2n-4O5 (do 2 nhóm COOH là 4 oxi, thêm 1 oxi của 1 nhóm OH nữa là 5. Độ bất bão hoà của cả phân tử là 3, gồm 2 liên kết đôi trong nhóm COOH và 1 liên kết đôi trong gốc hiđrocacbon) + Số nguyên tử cacbon tối thiểu là 3 nếu sử dụng công thức CnH2n-3(COOH)2(OH). + Số nguyên tử cacbon tối thiểu là 5 nếu sử dụng công thức CnH2n-4O5 ð Như vậy công thức chung CnH2n-3(COOH)2(OH) với n≥3 hoặc CnH2n-4O5 với n≥5 d. Este 2 chức mạch hở được tạo ra từ một ancol no 2 chức và 2 axit cacboxylic không no 1 chức chứa 1 liên kết đôi. + Vì este mạch hở nên ancol và axit phải mạch hở. Độ bất bão hoà của ancol là 0, của axit là 1 (không tính trong nhóm chức COOH). Cả phân tử có độ bất bão hoà bằng 4 + Dựa trên các đặc điểm đó ta thiết lập được (CnH2n-1COO)2CmH2m với n≥2 và m≥2 với n, m là số nguyên tử cacbon tối thiểu của axit và ancol hoặc công thức CnH2n-6O4 với n≥8. + Trong các trường hợp nhóm chức phức tạp thì người ta chủ yếu là sử dụng công thức chung ở dạng phân tử chứ không dùng công thức chung ở dạng nhóm chức vì nó rườm rà phức tạp. e. Tripeptit mạch hở Y được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH). Trong vấn đề này thì ta chỉ cần thiết lập công thức phân tử chung + Nhận thấy aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm -NH2 và một nhóm -COOH) độ bất bão hoà bằng 1 như vậy trippetit Y sẽ có độ bất bão hoà bằng 3, kết hợp với quy tắc loại nước peptit ta có công thức của Y sẽ là CnH2n+2+3-2.3N3O6-2. Số nguyên tử hiđro 2n + 2 + 3 (vì 3 nguyên tử nitơ) - 2.3 (vì k=3); Số nguyên tử oxi 6 - 2 (vì loại hai phân tử nước) ð Kết quả ta có công thức của Y là CnH2n-1N3O4 với n≥6 (do Y là tripeptit) Câu 2: (Câu 10, Đề đại học khối A-2014, mã 259) Cho anđehit no, mạch hở, có công thức CnHmO2. Mối quan hệ giữa n và m là A. m = 2n + 1. B. m = 2n. C. m = 2n - 2. D. m = 2n + 2. Giải: + Vì anđehit no, mạch hở, nên gốc hiđrocacbon của anđehit có k = 0, mặt khác anđehit có 2 nguyên tử oxi suy ra phải có 2 nhóm anđehit nghĩa là tổng k của nhóm chức bằng 2. Như vậy tổng độ bất bão hoà của cả phân tử chất trên là 2. + Ta có m = 2n + 2 - 2k; thay k = 2 ta được m = 2n - 2. ð Chọn đáp án C. 2.4. Sử dụng số liên kết pi trung bình - Áp dụng cho các bài toán Hóa hữu cơ mà các chất trong hỗn hợp: khác nhau về số liên kết π, có thể xác định được số liên kết π trung bình thông qua tỉ lệ số mol của hỗn hợp trong các phản ứng định lượng số liên kết π (phản ứng cộng H2, Br2, ...), hoặc bài toán cộng nhiều giai đoạn: cộng hiđro rồi cộng dung dịch brom (bảo toàn liên kết pi) - Công thức bảo toàn số mol liên kết pi: giả sử hỗn hợp X gồm x mol hiđrocacbon không no A, có số liên kết pi là kA; y mol hiđrocacbon không no B, có số liên kết pi là kB; z mol hiđrocacbon không no C, có số liên kết pi là kC...Hỗn hợp X phản ứng với a mol H2 được hỗn hợp Y, hỗn hợp Y phản ứng với b mol brom. Nếu các phản ứng xảy ra cho đến khi hỗn hợp không còn liên kết pi thì ta có: x.kA + y.kB + z.kC = a + b Câu 1: (câu 21 đề đại học khối B-2008, mã 195) Dẫn 1,68 lít hỗn hợp khí X gồm hai hiđrocacbon vào bình đựng dung dịch brom dư. Sau khi phản ứng hoàn toàn, có 4 gam brom đã phản ứng và còn lại 1,12 lít khí. Nếu đốt cháy hoàn toàn 1,68 lít X thì sinh ra 2,8 lít khí CO2 (đktc). Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là A. CH4 và C2H4. B. CH4 và C3H4. C. CH4 và C3H6. D. C2H6 và C3H6. Giải: + khí thoát ra sau khi phản ứng với brom dư là ankan, khí phản ứng với dung dịch brom là một hiđrocacbon không no. + số mol hiđrocacbon không no = số mol brom = 0,025 mol (k=1). Như vậy hiđrocacbon không no thuộc dãy anken. + Tính số nguyên tử cacbon trung bình = 1,67 suy ra có metan. + Như vậy hỗn hợp gồm CH4 (0,05 mol) và CnH2n (0,025 mol) + bảo toàn nguyên tố cacbon ta có 0,05.1+0,025.n=0,125 ð n=3, chọn đáp án C. Câu 2: Cho 4,48 lít hỗn hợp X (ở đktc) gồm hai hiđrocacbon mạch hở lội từ từ qua bình chứa 1,4 lít dung dịch Br2 0,5M. Sau khi phản ứng hoàn toàn, số mol Br2 giảm đi một nửa và khối lượng bình tăng thêm 6,7 gam. Công thức phân tử của hai hiđrocacbon là A. C3H4 và C4H8. B. C2H2 và C3H8. C. C2H2 và C4H8. D. C2H2 và C4H6. Giải: + Số mol brom phản ứng =1/2.1,4.0,5= 0,35 mol; số mol hỗn hợp hiđrocacbon = 0,2 mol ð số liên kết pi trung bình + Có các khả năng sau: hỗn hợp gồm 1 ankan và 1 ankin (loại) hoặc hỗn hợp gồm 1 anken và 1 ankin. + Hỗn hợp gồm anken CnH2n x mol và ankin CmH2m-2 y mol, công thức chung của 2 chất là 0,2 mol. Ta có (14+2 -2).0,2=6,7. Thay k vào ta được =2,5 Và có x+ y = 0,2 và x+2y=0,35. Tìm được x = 0,05 mol và y=0,15 mol + Sử dụng đường chéo ta được n =4 và m=2 chọn đáp án C. Câu 3: (câu 24, đề đại học khối B-2012, mã 359) Hỗn hợp khí X gồm 0,15 mol vinylaxetilen và 0,6 mol H2. Nung X một thời gian với (xúc tác Ni) sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 10. Dẫn hỗn hợp Y qua dung dịch brom dư, sau khi phản ứng hoàn toàn, khối lượng brom tham gia phản ứng là A. 0 gam. B. 24 gam. C. 8 gam. D. 16 gam. Giải: + Ban đầu vinylaxetilen phản ứng với H2, sau đó phản ứng với brom cho đến khi không còn liên kết pi (trở thành hợp chất bão hoà). Vậy muốn tính được số mol brom phản ứng ta chỉ cần tính được số mol hiđro đã phản ứng là xong + Bài toán tính theo vinylaxetilen, ở đây ta không biết vinylaxetilen đã phản ứng là bao nhiêu nên tạm gọi số mol phản ứng là x mol + H2 Ban đầu 0,15 0,6 Phản ứng x Số mol hỗn hợp giảm đúng bằng số mol H2 phản ứng, khối lượng hỗn hợp X và Y bằng nhau nên: ð=0,3 mol + Bảo toàn số mol liên kết pi ta có 0,15.3=0,3+ð=0,15 mol + Tính được khối lượng brom phản ứng là 24 gam, chọn đáp án B. Câu 4: (câu 28 đề đại học khối A-2014, mã 259) Hỗn hợp khí X gồm 0,1 mol C2H2; 0,2 mol C2H4 và 0,3 mol H2. Đun nóng X với xúc tác Ni, sau một thời gian thu được hỗn hợp khí Y có tỉ khối so với H2 bằng 11. Hỗn hợp Y phản ứng tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là A. 0,1. B. 0,3. C. 0,4. D. 0,2. Giải: + Nhận dạng bài toán thì đây là kiểu bài bảo toàn số mol liên kết pi như câu trên. + Ta tính số mol hiđro phản ứng ð = 0,2 mol ( là số mol H2 đã phản ứng) + Bảo toàn số mol liên kết pi ta có 0,1.2 + 0,2.1 = 0,2 +ð=0,2 mol, chọn đáp án D. 2.5. Phân tích hệ số trong phản ứng đốt cháy - Ta đã biết một chất hữu cơ bất kỳ chứa 4 nguyên tố C, H, O và N có công thức phân tử là CnH2n+2- 2kNaOb với k là độ bất bão hòa (bằng tổng số vòng và số liên kết π trong C). Xét phản ứng cháy của hợp chất này, ta có: CnH2n+2-2k NaOb + O2nCO2 + (n+1-k)H2O + N2 Phân tích hệ số phản ứng này, ta có một kết quả rất quan trọng Nếu hợp chất chỉ chứa C, H, oxi có thể có hoặc không thì ta có (k≠1). Với nX là số mol chất hữu cơ bị đốt cháy. Các trường hợp riêng hay gặp trong các bài tập là k = 0 (hợp chất no, mạch hở CnH2n+2Ox, như ankan, ancol no mạch hở, ete no mạch hở,...) có k = 2 (ankin, ankađien, axit cacboxylic không no 1 nối đôi, anđehit không no 1 nối đôi, xeton không no 1 nối đôi, ...) có Nếu hợp chất chứa C, H, N, oxi có thể có hoặc không thì ta có (k≠1). Với nX là số mol chất hữu cơ bị đốt cháy. Nếu k = 1 thì + (hợp chất chứa C, H, O có thể có hoặc không) + (hợp chất chứa C, H, N, oxi có thể có hoặc không) Câu 1: Đốt cháy hết V lít (đktc) hiđrocacbon X rồi dẫn sản phẩm qua bình chứa dung dịch Ba(OH)2 dư. Sau thí nghiệm thu được 7,88g kết tủa, đồng thời khối lượng dung dịch giảm 5,22g. Giá trị của V là A. 1,12. B. 0,224. C. 0,896. D. 0,112. Giải: + ; mdd giảm =ð= 0,9 gam ð=0,05 mol + sản phẩm cháy của X có ðX là ankan ð + Từ đó tính được Vankan=22,4.(0,05-0,04) = 0,224 lít. Chọn đáp án B. Câu 2: (câu 3, đề đại học khối A-2011, mã 273) Đốt cháy hoàn toàn x gam hỗn hợp gồm hai axit cacboxylic hai chức, mạch hở và đều có một liên kết đôi C=C trong phân tử, thu được V lít khí CO2 (đktc) và y mol H2O. Biểu thức liên hệ giữa các giá trị x, y và V là A. B. C. D. Giải: + Bài toán đốt cháy hợp chất chứa có công thức CnH2n-4O4 (do độ bất bão hoà của cả phân tử là 3) và tìm quan hệ giữa CO2 và H2O. Đơn giản nhất là dùng kết quả liên hệ giữa độ bất bão hoà và số mol giữa CO2 và H2O. + Số mol hỗn hợp 2 axit, CO2 và nước lần lượt là ; và k =3 ð + Bảo toàn khối lượng các nguyên tố mhh = mC+ mH + mO = 12nC+ nH + 16nO ðmhh =12+2+16.4ðmhh = 12+2+ ð mhh =44+30 Thay các giá trị vào ta có hay Chọn đáp án A Câu 3: Đốt cháy hoàn toàn x mol axit cacboxylic E, thu được y mol CO2 và z mol H2O (với z = y - x). Cho x mol E tác dụng với NaHCO3 (dư) thu được y mol CO2. Tên của E là A. axit oxalic. B. axit acrylic. C. axit ađipic. D. axit fomic. Giải: + = - như vậy E có độ bất bão hoà bằng 2. + sinh ra khi đốt cháy = sinh ra khi tác dụng với NaHCO3 = y ð Số nhóm chức axit = số nguyên tử cacbon của phân tử. Chỉ có axit oxalic phù hợp. Chọn đáp án A. Câu 4: (câu 41 đề đại học khối A-2014, mã 259) Cho X, Y là hai chất thuộc dãy đồng đẳng của axit acrylic và MX < MY; Z là ancol có cùng số nguyên tử cacbon với X; T là este hai chức tạo bởi X, Y và Z. Đốt cháy hoàn toàn 11,16 gam hỗn hợp E gồm X, Y, Z, T cần vừa đủ 13,216 lít khí O2 (đktc), thu được khí CO2 và 9,36 gam nước. Mặt khác 11,16 gam E tác dụng tối đa với dung dịch chứa 0,04 mol Br2. Khối lượng muối thu được khi cho cùng lượng E trên tác dụng hết với dung dịch KOH dư là A. 4,68 gam. B. 5,04 gam. C. 5,44 gam. D. 5,80 gam. Giải: + Áp dụng định luật bảo toàn khối lượng ðgamð= 0,47 mol + X, Y thuộc dãy đồng đẳng của axit acrylic nên có độ bất bão hoà = 2, T có ít nhất 4 liên kết pi (este 2 chức) mà = 0,47 mol < = 0,52 mol nên ancol Z phải no mạch hở (k=0) + Đặt ẩn ancol Z (k=0) x mol ; axit X, Y (k=2) y mol ; este T (k=4) Với ancol x = -(1) (nước và CO2 do ancol sinh ra) Với 2 axit y = -(2) (nước và CO2 do 2 axit sinh ra) Với ancol ð(3) (nước và CO2 do este axit sinh ra) (1)-(2)-(3)ðx-y-3z = -= 0,52-0,47=0,05 + Bảo toàn nguyên tố oxi 2x+2y+4z = 0,47.2 + 0,52 - 0,59.2 = 0,28 + Số mol brom phản ứng y + 2z = 0,04 + Giải ra được x = 0,1 mol; y = 0,02 mol; z = 0,01 mol + + Vì axit không no tối thiểu là 3 C và ancol Z có cùng số C với X nên ancol no, mạch hở 2 chức Z có công thức C3H6(OH)2 + == = và = Áp dụng dụng bảo toàn khối lượng mE + mKOH = mmuối + mancol + mnước 11,16 + 56(0,02+0,01.2) = mmuối + 0,02.18 + (0,01+0,1).76 ðmmuối = 4,68 gam. Chọn đáp án A. 3 Bài tập áp dụng Câu 1: Axit hữu cơ no mạch hở có công thức (C3H4O3)n. Giá trị của n là A. 4. B. 3. C. 2. D. 1. Câu 2: Axit hữu cơ no mạch hở có công thức (C3H5O2)n. Giá trị của n là A. 4. B. 3. C. 2. D. 1. Câu 3: X là axit hữu cơ no, mạch hở có công thức phân tử CxHyOz. Mối quan hệ của x, y, z là A. y=2x-z/2+2. B. y=2x+z-2. C. y=2x-z+2. D. y=2x+2. Câu 4: Cho anđehit X mạch hở có công thức phân tử là CxHy(CHO)z. Cho 0,15 mol X phản ứng với lượng dư dung dịch AgNO3 trong NH3 thì thu được 64,8 gam Ag. Cho 0,125a mol X phản ứng với H2 dư (xúc tác Ni, đun nóng) thì thể tích H2 phản ứng là 8,4a lít (đktc). Mối liên hệ x, y là A. 2x – y – 2 = 0. B. 2x – y – 4 = 0. C. 2x – y + 2 = 0. D. 2x – y + 4 = 0. Câu 5: A là axit no mạch hở, công thức CxHyOz. Chỉ ra mối liên hệ đúng A. y = 2x-z +2. B. y = 2x + z-2. C. y = 2x. D. y = 2x-z. Câu 6: A là axit cacboxylic mạch hở, chưa no (1 nối đôi C=C), công thức CxHyOz. Chỉ ra mối liên hệ đúng A. y = 2x. B. y = 2x + 2-z. C. y = 2x-z. D. y = 2x + z-2. Câu 7: X là axit hữu cơ có chứa 2 liên kết pi trong phân tử. X tác dụng NaHCO3 dư thu được số mol CO2 bằng số mol của X phản ứng. Công thức phân tử tổng quát của X là A. CnH2n-2O2 (n≥3). B. CnH2nO4 (n≥2). C. CnH2n-4O4 (n≥2). D. CnH2nO2 (n≥1). Câu 8: Công thức tổng quát của các aminoaxit no, mạch hở, phân tử chứa một nhóm chức amino và hai nhóm cacboxyl là A. Cn+1H2n+3O4N. B. CnH2n+3O4N. C. CnH2n – 1O4N. D. CnH2n+1O4N. Câu 9: Đốt cháy hết V lít (đktc) hiđrocacbon X rồi dẫn sản phẩm qua bình chứa nước vôi trong dư. Sau thí nghiệm thu được 15 g kết tủa, đồng thời khối lượng bình tăng 10,2 g. Giá trị của V là A. 1,12. B. 2,24. C. 3,36. D. 4,48. Câu 10: Đốt cháy hoàn toàn một hiđrocacbon X thu được 0,11 mol CO2 và 0,132 mol H2O. Khi X tác dụng với khí clo thu được 4 sản phẩm monoclo. Tên gọi của X là A. 2-metylbutan. B. etan. C. 2,2-đimetylpropan. D. 2-metylpropan. Câu 11: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm hai ankan kế tiếp trong dãy đồng đẳng được 24,2 gam CO2 và 12,6 gam H2O. Công thức phân tử 2 ankan là A. CH4 và C2H6. B. C2H6 và C3H8. C. C3H8 và C4H10. D. C4H10 và C5H12. Câu 12: Đốt cháy hoàn toàn 2,24 lít hỗn hợp X (đktc) gồm CH4, C2H6 và C3H8 thu được V lít khí CO2 (đktc) và 7,2 gam H2O. Giá trị của V là A. 5,60. B. 6,72. C. 4,48. D. 2,24. Câu 13: Đốt cháy hoàn toàn 6,72 lít hỗn hợp X (đktc) gồm CH4, C2H6, C3H8, C2H4 và C3H6, thu được 11,2 lít khí CO2 (đktc) và 12,6 gam H2O. Tổng thể tích của C2H4 và C3H6 (đktc) trong hỗn hợp X là A. 5,60. B. 3,36. C. 4,48. D. 2,24. Câu 14: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm CH4, C2H2, C3H4, C4H6 thu được x mol CO2 và 18x gam H2O. Phần trăm thể tích của CH4 trong X là A. 30%. B. 40%. C. 50%. D. 60%. Câu 15: Khi đốt cháy hoàn toàn V lít hỗn hợp khí gồm CH4, C2H6, C3H8 (đktc) thu được 44 gam CO2 và 28,8 gam H2O. Giá trị của V là A. 8,96. B. 11,20. C. 13,44. D. 15,68. Câu 16: Khi đốt cháy hoàn toàn 7,84 lít hỗn hợp khí gồm CH4, C2H6, C3H8 (đktc) thu được 16,8 lít khí CO2 (đktc) và x gam H2O. Giá trị của x là A. 6,3. B. 13,5. C. 18,0. D. 19,8. Câu 17: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon là đồng đẳng kế tiếp thu được 96,8 gam CO2 và 57,6 gam H2O. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là A. CH4 và C2H6. B. C2H6 và C3H8. C. C3H8 và C4H10. D. C4H10 và C5H12. Câu 18: Hỗn hợp khí X gồm 2 hiđrocacbon là đồng đẳng kế tiếp. Đốt cháy X với 64 gam O2 (dư) rồi dẫn sản phẩm thu được qua bình đựng Ca(OH)2 dư thu được 100 gam kết tủa. Khí ra khỏi bình có thể tích 11,2 lít ở 0oC và 0,4 atm. Công thức phân tử của 2 hiđrocacbon là A. CH4 và C2H6. B. C2H6 và C3H8. C. C3H8 và C4H10. D. C4H10 và C5H12. Câu 19: Khi đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp 2 ankan là đồng đẳng kế tiếp thu được 7,84 lít khí CO2 (đktc) và 9,0 gam H2O. Công thức phân tử của 2 ankan là A. CH4 và C2H6. B. C2H6 và C3H8. C. C3H8 và C4H10. D. C4H10 và C5H12. Câu 20: Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp X gồm 2 hiđrocacbon là đồng đẳng liên tiếp, sau phản ứng thu được VCO2:VH2O =1:1,6 (đo cùng đk). X gồm A. CH4 và C2H6. B. C2H4 và C3H6. C. C2H2 và C3H6. D. C3H8 và C4H10. III. KẾT LUẬN - Đề tài đã giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc tiếp thu kiến thức và vận dụng các kiến thức để làm bài tập, qua đó hình thành các kỹ năng giải nhanh các bài tập hữu cơ, tạo hứng thú động lực cho học sinh đối với bộ môn Hoá. - Tuy nhiên việc áp dụng đề tài cho tất cả các đối tượng học sinh gặp nhiều khó khăn. Do đề tài chỉ áp dụng trong phần hoá học hữu cơ ở lớp 11 và 12, mà một số học sinh khi đã mất căn bản môn hoá 10 và 11 ở phần vô cơ thì ít quan tâm tới môn Hoá, việc học chỉ mang tính chất đối phó. Phần kiến thức lý thuyết Hoá học hữu cơ quá nhiều, số tiết bài tập hạn chế, việc nắm vững các kiến thức lý thuyết đã là một gánh nặng đối với học sinh chứ chưa nói đến làm các bài tập. Vì vậy việc phân bố thêm tiết tự chọn môn Hoá đối với lớp 11 và lớp 12 là rất cần thiết, nhất là đối với các lớp phần đông học sinh theo ban tự nhiên. - Nội dung đề tài trải dài trong hai năm học 11 và 12 nên cần phải được bố trí giảng dạy theo lớp mới thực sự có hiệu quả. - Do năng lực và thời gian có hạn, đề tài có thể chưa bao quát hết được các loại, dạng của phương pháp. Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài để thực sự góp phần giúp cho việc giảng dạy và học tập môn hoá học trong nhà trường phổ thông ngày càng tốt hơn. Xin chân thành cảm ơn. Quảng Ninh,ngày 20 tháng 01 năm 2019 Người viết Nguyễn Thị DiễmTÀI LIỆU THAM KHẢO - Đề thi đại học của Bộ giáo dục từ 2007-2014 - Đề thi thử Đại học của các trường Đại học và trường chuyên. - Các chuyên đề luyện thi trực tuyến trên www.youtube.com PHỤ LỤC ĐÁP ÁN PHẦN BÀI TẬP ÁP DỤNG 1C 2C 3C 4A 5A 6C 7A 8C 9A 10A 11C 12B 13B 14C 15C 16D 17B 18A 19B 20A
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_do_bat_bao_hoa_trong_hoa_hoc.doc