Sáng kiến kinh nghiệm Ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy học chương Tuần hoàn Sinh học 8
Thực trạng của nội dung cần nghiên cứu:
a-Thuận lợi:
- Nhà trường được sự quan tâm của lãnh đạo địa phương, được sự ủng hộ nhiệt tình của phụ huynh học sinh.
- Hiện nay trường đã trang bị máy tính, màn hình tivi, đường truyền internet. Giáo viên cũng đã được tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học, học sinh thường xuyên tiếp xúc với công nghệ thông tin qua bộ môn tin học. Các phương tiện dạy học hiện đại sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chống của khoa học hiện đại. Các phương tiện hiện đại sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với phần khó giảng, những kiến thức phức tạp. Các phần mềm dạy học có thể thực hiện thí nghiệm ảo, sẽ thay thế giáo viên giảng dạy, tăng tính năng động cho người học.
- Sử dụng CNTT vào dạy học, phương pháp dạy học thay đổi và tạo điều kiện cho giáo viên học tập thường xuyên để nâng cao trình độ.
b. Khó khăn:
Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẽ, những cũng chưa hẵn đã được sử dụng thường xuyên, một vài giáo viên còn e dè , ngại ngần, sử dụng CNTT trong dạy học. Nguyên nhân 1 số giáo viên đã ăn sâu cách dạy học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học trong giáo viên chưa đồng đều. Cùng với đó trang thiết bị máy móc để phục vụ dạy học còn thiếu. Đứng trước những khó khăn này nếu người thầy không yêu nghề, không có sự lao động sáng tạo thì khó đưa CNTT vào giảng dạy.
Xuất phát từ tình hình thực tế học môn sinh học của học sinh Trường THCS hiện nay do điều kiện còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, đối tượng học sinh đa số là con em nông thôn, khả năng tiếp thu bài một số em còn chậm. Đặc biệt khi nghiên cứu chương “Tuần hoàn” trong chương trình Sinh học 8 các em gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc do kiến thức khó, trừu tượng, chủ yếu khai thác kiến thức bài mới trên kênh hình. Để học sinh dễ tiếp thu bài và gây hứng thú học tập thì áp dụng Công nghệ thông tin trong dạy học.
n nay trường đã trang bị máy tính, màn hình tivi, đường truyền internet. Giáo viên cũng đã được tập huấn về ứng dụng CNTT trong dạy học, học sinh thường xuyên tiếp xúc với công nghệ thông tin qua bộ môn tin học. Các phương tiện dạy học hiện đại sẽ tạo ra khả năng để giáo viên trình bày bài giảng sinh động hơn, dễ dàng cập nhật và thích nghi với sự thay đổi nhanh chống của khoa học hiện đại. Các phương tiện hiện đại sẽ hỗ trợ, chuẩn hóa các bài giảng mẫu, đặc biệt đối với phần khó giảng, những kiến thức phức tạp. Các phần mềm dạy học có thể thực hiện thí nghiệm ảo, sẽ thay thế giáo viên giảng dạy, tăng tính năng động cho người học. - Sử dụng CNTT vào dạy học, phương pháp dạy học thay đổi và tạo điều kiện cho giáo viên học tập thường xuyên để nâng cao trình độ. b. Khó khăn: Việc ứng dụng CNTT trong dạy học cho đến nay không còn mới mẽ, những cũng chưa hẵn đã được sử dụng thường xuyên, một vài giáo viên còn e dè , ngại ngần, sử dụng CNTT trong dạy học. Nguyên nhân 1 số giáo viên đã ăn sâu cách dạy học truyền thống, ngại đổi mới, bên cạnh đó trình độ tin học trong giáo viên chưa đồng đều. Cùng với đó trang thiết bị máy móc để phục vụ dạy học còn thiếu. Đứng trước những khó khăn này nếu người thầy không yêu nghề, không có sự lao động sáng tạo thì khó đưa CNTT vào giảng dạy. Xuất phát từ tình hình thực tế học môn sinh học của học sinh Trường THCS hiện nay do điều kiện còn thiếu thốn về cơ sở vật chất, đối tượng học sinh đa số là con em nông thôn, khả năng tiếp thu bài một số em còn chậm. Đặc biệt khi nghiên cứu chương “Tuần hoàn” trong chương trình Sinh học 8 các em gặp rất nhiều khó khăn và vướng mắc do kiến thức khó, trừu tượng, chủ yếu khai thác kiến thức bài mới trên kênh hình. Để học sinh dễ tiếp thu bài và gây hứng thú học tập thì áp dụng Công nghệ thông tin trong dạy học. 2.2- Các giải pháp thực hiện: 2.21. Giáo viên cần có một số yêu cầu cần thiết khi làm giáo án điện tử Trong năm học qua giáo án điện tử được sử dụng rộng rải, thực sự phổ biến trong các nhà trường song hiệu quả, không khí học tập mà nó mang lại khác hẳn so với phương pháp truyền thống. Thực tế để một tiết dạy có hiệu quả thì người dạy cần phải: - Có một kiến thức nhất định về sử dụng máy tính. - Biết sử dụng phần mềm trình diễn power point. - Biết cách truy cập Internet và biết cách tải các tư liệu có liên quan về bài học. - Biết cách chỉnh sữa hình ảnh, làm các ảnh động, cắt các file âm thanh. - Biết cách kết nối, cách trình chiếu và cách sử dụng máy. Nếu chúng ta chỉ nghe thì có vẻ rất phức tạp nhưng nếu muốn sử dụng công nghệ thông tin thì bắt buộc chúng ta phải nắm vững những yêu cầu trên. Tùy từng môn học mà các yêu cầu đặt ra khác nhau. Đối với bộ môn Sinh học nói chung và Sinh học 8 đặc biệt đối với chương “Tuần hoàn” đa số kiến thức bài mới đều được khai thác từ tranh do vậy việc sử dụng Công nghệ thông tin sẽ giúp cho các em dễ khai thác kiến thức và tiếp thu bài học hiệu quả hơn. 2.2.2. Giáo viên nắm các bước khi thực hiện giáo án điện tử. Hiện tại một số giáo viên đã áp dụng giáo án điện tử trong các giờ dạy trên lớp. Nhưng vấn đề là chúng ta có nghĩ đến việc áp dụng như thế đã đúng chưa, đã có hiệu quả hay chưa? Nếu chưa thì áp dụng như thế nào là đúng. Điều tôi muốn nói ở đây là các bước khi thực hiện một giáo án điện tử. B1: Lựa chọn những nội dung và thông tin cần trình bày trên các slide . theo trình tự bài giảng. B2: Phân chia nội dung cần đưa vào slide thành các phần nhỏ sao cho mỗi phần có thể trình bày gọn trong mỗi slide. B3: Lựa chọn đối tượng có thể minh họa cho bài giảng. B4: Chuẩn bị các minh họa nội dung: văn bản, hình ảnh, mô hình mô phỏng, âm thanh bằng các công cụ phần mềm khác. B5: Sử dụng MicrrosoftPowerPoint để tích hợp các nội dung trên vào slide. B6: Quy định cách thức hiển thị thông tin trong mỗi Slide B7: Viết thông tin giải thích cho mỗi slide. B8: Trình diễn thử, chỉnh sữa và sử dụng. 2.2.3. Biết cách áp dụng phương pháp dạy học và kỹ thuật dạy học cho phù hợp nhằm phát huy hiệu quả của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong đổi mới phương pháp dạy học. Khi dạy chương “Tuần hoàn” kiến thức trừu tượng, rất khó đối với học sinh lớp 8, vì vậy trong quá trình giảng dạy bản thân thường sử dụng giáo án điện tử. Trong quá trình sử dụng, để có 1 tiết dạy thành công tôi sử dụng phương pháp hỏi đáp tìm tòi kết hợp phương pháp quan sát, tổ chức hoạt động nhóm. Sử dụng kỹ thuật động não, kỹ thuật trình bày 1 phút. Nhìn chung các em rất tò mò và muốn khám phá vì vậy tiết học vui vẻ, sinh động có phần hấp dẫn các em. Ví dụ minh họa TIẾT 17- BÀI 17: TIM VÀ MẠCH MÁU I - MỤC TIÊU BÀI HỌC: Học xong bài này HS phải: 1- Kiến thức - Trình bày cấu tạo tim và hệ mạch liên quan đến chức năng của chúng - Trình bày được chu kì hoạt động của tim ( nhịp tim, thể tích/ phút) 2- Kỹ năng Rèn kỹ năng: + Tư duy suy đoán, dự đoán. + Tổng hợp kiến thức. + Vận dụng lý thuyết tập đếm nhịp tim lúc nghĩ và sau khi hoạt động. 3- Thái độ - Giáo dục ý thức bảo vệ tim mạch, trong các hoạt động tránh làm tổn thương tim, mạch máu. 4. Các năng lực cần hướng tới - Năng lực hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề - Năng quan sát II- CÁC PHƯƠNG PHÁP / KĨ THUẬT DẠY HỌC - Trực quan - Hỏi đáp tìm tòi - Dạy học theo nhóm - Trình bày 1 phút- Động não III-PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC GV HS - Tivi, máy tính - Sách, vở , phiếu học tập IV- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Ổn định tổ chức:(1P) 2.Kiểm tra bài cũ: (3P) ? Hệ tuần hoàn máu gồm những thành phần cấu tạo nào? Chức năng của mỗi thành phần đó? ĐVĐ: Chúng ta đã biết tim có vai trò quan trọng, đó là co bóp đẩy máu. Vậy tim phải có cấu tạo như thế nào để đảm bảo chức năng đẩy máu đó. 3. Bài mới (34P) HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG GHI BẢNG Hoạt động I: Tìm hiểu cấu tạo của tim (11p) - GV trình chiếu tranh hình dạng vị trí của tim - GV yêu cầu HS quan sát và hỏi: Tim nằm ở vị trí nào trong cơ thể người? Tim có hình dạng như thế nào? - HS quan sát tranh và trả lời câu hỏi, học sinh khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và chốt lại kiến thức GV: Tim nằm giữa 2 lá phổi, vậy nó có cấu tạo ngoài như thế nào , chúng ta chuyển sang phần 2. - GV trình chiếu tranh màng tim và hướng dẫn cho HS quan sát lớp màng bên ngoài. ? Tim của chúng ta được bao bọc bên ngoài là gì? Màng tim cấu tạo bằng loại mô gì? HS: Trả lời - GV thông báo khi bóc lớp màng ngoài là lớp cơ cấu tạo nên quả tim. - GV giới thiệu phía trong màng tim còn có chất dịch giúp tim co bóp dễ dàng, giảm ma sát, va đập khi hoạt động mạnh. - GV trình chiếu động mạch vành tim. - GV hướng dẫn HS quan sát động mạch vành tim . ? Xung quanh tim có gì? Có tác dụng gì đối với tim? HS: Xung quanh tim có động mạch vành tim có tác dụng nuôi dưỡng tim. - GV nêu thêm về nguyên nhân gây tắc động mạch vành tim và hậu quả . - GV trình chiếu tranh câm H17.1 sgk t54 , yêu cầu HS quan sát ghi nhớ các - GV cho HS lên xác định các thành phần ngoài của tim. - GV nhận xét, chốt lại kiến thức. - GV : Tim có tác dụng co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể . Vậy nó có cấu tạo trong như thể nào để phù hợp với chức năng này chúng ta chuyển sang phần 3. - GV trình chiếu tranh cấu tạo trong của tim và yêu cầu HS quan sát thảo luận nhóm GV chiếu nội dung ( Hoạt động toàn lớp) Thành tim được cấu tạo bằng loại mô gì? So sánh thành cơ tâm nhĩ và thành cơ tâm thất? So sánh thành cơ tâm thất phải và thành cơ tâm thất trái? Giữa tâm nhĩ với tâm thất ,tâm thất với động mạch mỗi bên thông với nhau bằng bộ phận nào? - HS quan sát tranh thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu. - GV đi đến các nhóm quan sát, hướng dẫn . - GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét , bổ sung. - GV chốt lại kiến thức. - GV dùng quả tim lợn thật cho học sinh quan sát các ngăn tim, van tim, thành tim và mạch máu. - GV trình chiếu tranh cấu tạo trong của tim và giảng giải: + Trên thành tim có yếu tố thần kinh tự động tim hoạt động không theo ý muốn của con người. + GV giới thiệu van tim( van 2 lá ; 3 lá,van thất động) van giúp máu lưu thông theo 1 chiều nhất định.từ TN TT và từ TT ĐM . - GV liên hệ thực tế hiện tượng hở van tim . - Dựa vào tác dụng của van tim, GV cho HS hoạt động cặp đôi làm bảng 17.1sgk: Nơi máu được bơm tới. - Đáp án bảng 17.1 sgk Các ngăn tim Nơi máu được bơm tới Tâm nhĩ trái co Tâm thất trái Tâm nhĩ phải co Tâm thất phải Tâm thất trái co Động mạch chủ Tâm thất phải co Động mạch phổi - Chuyển mục: Chúng ta đã biết hệ tuần hoàn gồm tim và mạch máu, ở phần I chúng ta đã nghiên cứu về vị trí, hình dạng, cấu tạo ngoài, cấu tạo trong của tim.Vậy mạch máu nó có cấu tạo như thế nào chúng ta chuyển sang phần II Hoạt động II: Tìm hiểu về các loại mạch máu. (15p) - GV trình chiếu tranh H17.2 sgk trang 55 yêu cầu HS quan sát và hỏi: ? Có mấy loại mạch máu? - HS trả lời, nhận xét và bổ sung. - GV nhận xét và chốt kiến thức. - GV chỉ trên tranh cấu tạo 3 loại mạch để HS quan sát. - GV phát phiếu học tập. GV yêu HS quan sát tranh H17.2 thảo luận nhóm để hoàn thành phiếu học tập. (4p) - HS hoàn thành phiếu học tập. - GV gọi đại diện nhóm lên trình bày, nhóm khác nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét và đưa ra đáp án chuẩn. - Chuyển mục: Khi tim co bóp đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất và từ tâm thất vào động mạch gọi là chu kì co dãn của tim. Vậy chu kì co dãn của tim gồm mấy pha chúng ta chuyển sang nghiên cứu phần III. Hoạt động III: Tìm hiểu về chu kì co dãn của tim. (8p) - GV trình chiếu tranh chu kì co dãn của tim H17.3, yêu cầu học sinh quan sát và hỏi: Cho biết 1 chu kì co dãn của tim gồm mấy pha? Thời gian và đặc điểm của mỗi pha ? - GV tổng thời gian của 1 chu kì là 0,8 s . Vậy TN được nghỉ bao nhiêu giây? TT nghỉ bao nhiêu giây? Tim hoàn toàn nghỉ ngơi bao nhiêu giây? - GV : 1 chu kì co dãn của tim bằng 0,8s trung bình ở người trưởng thành mỗi phút có khoảng 60/0,8 = 75 nhịp tim. Vậy nếu số nhịp tim quá thấp hoặc quá cao đều dẫn đến tình trạng bệnh lí. - GV hỏi: Trong 1 chu kì hoạt động của tim qua các pha cơ tim đã có thời gian nghỉ chưa? - HS trả lời - GV nhận xét và chốt kiến thức: Cơ tim đã có thời gian nghỉ ngơi và được phục hồi nhờ o2 và dinh dưỡng do máu mang tới tim làm việc suốt đời mà không mệt mỏi. I.Cấu tạo của tim a.Vị trí, hình dạng - Vị trí: Tim nằm trong lồng ngực giữa hai lá phổi, hơi lệch sang trái. - Hình dạng: Hình chóp, đỉnh phía dưới ,đáy phía trên. b.Cấu tạo ngoài - Bao bọc bên ngoài là màng tim, cấu tạo bằng mô liên kết. c.Cấu tạo trong của tim - Thành tim cấu tạo bởi mô cơ tim giúp co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể. - Tim gồm 4 ngăn( 2TN và 2 TT - TN có thành cơ mỏng có tác dụng thu máu về tim. - TT có thành cơ dày hơn giúp đẩy máu vào động mạch với vận tốc và áp lực lớn. + TTP có thành cơ dày để đẩy máu vào động mạch phổi. + TTT có thành cơ dày nhất để đẩy máu vào động mạch chủ. - Giữa tâm nhĩ và tâm thất, tâm thất với các mạch máu có các van giúp máu chỉ lưu thông theo một chiều nhất định. II. Các loại mạch máu. - Có 3 loại mạch máu ĐM, MM, TM Nội dung : Gắn phiếu học tập III. Chu kì co dãn của tim - Tim co bóp theo chu kì . Mỗi chu kì gồm 3 pha (0,8 s): - Pha nhĩ co(0,1s ): Đẩy máu từ tâm nhĩ xuống tâm thất ; nghỉ 0,7 s. - Pha thất co( 0,3s ): Đẩy máu từ TT vào động mạch ; nghỉ 0,5s - Pha dãn chung: Tim nghỉ ngơi hoàn toàn 0,4s. -Do có thời gian nghỉ nên tim hoạt động suốt đời mà không mệt. 4: Củng cố: (5p) - GV trình chiếu cho HS chơi trò chơi: ô chữ kì diệu - GV phổ biến luật chơi: ô chữ gồm 7 hàng ngang tương ứng với 7 câu hỏi .Mỗi học sinh được chọn 1 hàng tương ứng với câu hỏi. Nếu trả lời đúng sẽ có 1 từ trong ô chữ kì diệu hiện ra. Trả lời ít nhất được 5 câu mới được đoán ô chữ. 5: Hướng dẫn về nhà: (2p) - Học và làm các bài tập sách giáo khoa. - Chuẩn bị trước bài:” Vận chuyển máu qua hệ mạch – Vệ sinh hệ tuần hoàn” Phiếu học tập số 1 : So sánh đặc điểm và chức năng các loại mạch Nội dung Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch Cấu tạo - Thành cơ thể - Lòng mạch .................................................................. .................................................................. .................................................................. ................................. ................................. ................................. ................................. ................................. ................................. .................................................................. .................................................................................................................................... Chức năng .................................................................. .................................................................. .................................................................. 2. Đáp án phiếu học tập: So sánh cấu tạo và chức năng các loại mạch Nội dung Động mạch Tĩnh mạch Mao mạch Cấu tạo -Thành cơ thể -Lòng mạch -Đặc điểm khác -Gồm 3 lớp: Biểu bì, lớp cơ trơn và lớp mô liên kết dày hơn tĩnh mạch -Lòng hẹp hơn tĩnh mạch -Không có van -Gồm 3 lớp: biểu bì, cơ trơn và mô liên kết mỏng hơn động mạch -Lòng rộng hơn động mạch -Có van một chiều nơi máu phải chảy ngược chiều trọng lực. -Thành mỏng chỉ gồm một lớp tế bào -Lòng hẹp. -Nhỏ và phân nhánh nhiều. Chức năng Thích hợp với chức năng dẫn máu đi nuôi cơ thể với vận tốc cao và áp lực lớn. Thích hợp với chức năng thu máu từ các cơ quan về tim với vận tốc và áp lực nhỏ. Thích hợp với chức năng trao đổi chất với từng tế bào. 3. Kết quả: Qua thực tế giảng dạy tại trường THCS trong những năm qua tôi nhận thấy : Trước đây, cùng với những lí do về nhận thức là đồ dùng dạy học không được trang bị đầy đủ, không được hiện đại, tối ưu hoá vì thế, với những bài giảng có nội dung kiến thức khá dài và rất trừu tượng như bài: “Tim và mạch máu”, để triển khai đầy đủ các mục, nhất là để khai thác kỹ các phần trọng tâm, giáo viên thường rất khó thực hiện được trong một đơn vị thời gian chỉ là một tiết. Phương pháp dạy học thường được các giáo viên áp dụng cho các bài có nội dung kiến thức dài và khó, lại trừu tượng như bài “Tim và mạch máu” này chủ yếu là theo phương pháp cũ: truyền thụ kiến thức theo một chiều. Học sinh vì thế thường không có hứng thú học tập, tỉ lệ học sinh nắm được bài mới rất thấp. Hiện nay, nhờ áp dụng Công nghệ thông tin vào thiết kế các bài giảng, tôi đã dễ dàng hơn rất nhiều khi đổi mới các phương pháp dạy học và đã thu được một số kết quả nhất định như: - Chất lượng 2 lớp khảo sát ban đầu: (Kết quả đối chứng) TT Môn/ lớp SLHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Sinh-8A 44 8 18.2 12 27.3 17 38.6 7 15.9 0 0 Sinh-8B 45 10 22.2 12 26.7 17 37.8 6 13.3 0 0 Khối 8 89 18 20.2 24 30.0 34 38.2 13 14.6 0 0 - Sau khi áp dụng đề tài này vào thực tế giảng dạy tại trường THCS tôi khảo sát lớp 8A thu được kết quả như sau: TT Môn/ lớp SLHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Sinh-8A 44 13 29.5 14 31.8 15 34.1 02 4.5 0 0 - Không áp dụng đề tài này khảo sát chất lượng lớp 8B thu được kết quả như sau: TT Môn/ lớp SLHS Giỏi Khá TB Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % Sinh-8B 45 9 20,0 10 22.2 19 42,2 7 15.6 0 0 Như vậy so sánh kết quả đối chứng tôi nhận thấy: Lớp 8A: Tỉ lệ học sinh xếp loại Giỏi tăng 5 học sinh chiếm tỉ lệ 11.4% Tỉ lệ học sinh xếp loại Khá tăng 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.5% Tỉ lệ học sinh xếp loại Tb giảm 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.5% Tỉ lệ học sinh xếp loại Y giảm 5 học sinh chiếm tỉ lệ 11.4% Lớp 8B: Tỉ lệ học sinh xếp loại Giỏi giảm 1 học sinh chiếm tỉ lệ 2.2% Tỉ lệ học sinh xếp loại Khá giảm 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.4% Tỉ lệ học sinh xếp loại Tb tăng 2 học sinh chiếm tỉ lệ 4.4% Tỉ lệ học sinh xếp loại Y tăng 1 học sinh chiếm tỉ lệ 2.2% + Học sinh hiểu rõ nội dung bài mới và làm được các bài tập có ở chương “ Tuần hoàn’ + Các em hứng thú, say mê và bị cuốn hút bởi từng nội dung kiến thức bài học. Từ chỗ nhiều em không thích học môn Sinh học nay đã trở thành những học sinh rất ham mê học môn Sinh học, các em hào hứng tham gia các tiết học, bài học và vì thế hiệu quả giờ giảng không ngừng được nâng lên. + Các giờ dạy của tôi theo phương pháp này đã được các đồng nghiệp dự giờ đánh giá cao. + Trong những năm học vừa qua đội tuyển học sinh giỏi liên tục đạt được giải cao trong các hội thi học sinh giỏi cấp huyện: Năm học 2010- 2011: Số học sinh tham gia dự thi 6 em, số học sinh đạt giải 5 em Xếp thứ nhất đồng đội môn sinh 8. Năm học 2012-2013 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em, xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2012-2013 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em, xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2013-2014 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em, xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2015-2016 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 2 em, xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2017-2018 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 4 em, xếp thứ nhất đồng đội. Năm học 2018-2019 số học sinh tham gia dự thi 4 em, số học sinh đạt giải 3 em, xếp thứ ba đồng đội. 3-Phần kết luận 3.1-Ý nghĩa của đề tài: Như vậy, một trong những hướng để đổi mới phương pháp dạy học đó là tăng cường việc sử dụng Công nghệ thông tin .Với những hình ảnh trực quan sinh động mà chính xác, ứng dụng CNTT vào dạy học đã làm cho giờ học trở nên cực kỳ hấp dẫn và hứng thú hơn rất nhiều. Do phải trình bày trên Word nên không thể hiện được hết hình động rất trực quan và sinh động ở bài “ Tim và mạch máu” này nếu trình bày trên Power point thì rất sinh động. Không những thế, nhờ phần lớn các kiến thức khó và trừu tượng đã được chúng ta thể hiện qua các sidle nên chúng ta có thể tiết kiệm được tối đa thời gian thuyết trình không cần thiết để tập trung vào khai thác, mở rộng, đào sâu các kiến thức trọng tâm, tạo ra các tình huống có vấn đề, nhằm phát huy được tối đa tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của các em. Ứng dụng Công nghệ thông tin trong soạn giảng nâng cao hiệu quả giảng dạy nhờ sự hổ trợ của hình ảnh, âm thanh làm cho giờ dạy sinh động hơn. Tuy nhiên trong quá trình thiết kế cần lưu ý một số điểm sau: Không nên lạm dụng Công nghệ thông tin, ứng dụng Công nghệ thông tin không có nghĩa là chúng ta không cần sử dụng bảng, phấn. Phần trình chiếu chỉ là phương tiện hổ trợ giáo viên trong quá trình giảng dạy, phần ghi bảng của thầy mới là kiến thức cơ bản trọng tâm giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức. Cần bố cục trình diễn hợp lí về cỡ chữ, màu nền, màu chữ. Thông thường nên dùng nền sáng và chữ màu tối Không nên lạm dụng các hiệu ứng hiển thị điều này gây mất tập trung cho học sinh vào nội dung bài học Không nên diễn giải quá nhanh, khi lựa chọn hình ảnh đưa ra phải phù hợp với nội dung của bài. Việc soạn giáo án, lựa chọn phương tiện dạy học, tổ chức dạy học phải mang một phong cách riêng, tuyệt nhiên không có giáo án khuôn mẫu mà phải phụ thuộc vào từng kiểu bài để thiết kế cho phù hợp để đạt hiệu quả cao nhất. 3.2-Kiến nghị, đề xuất Để nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả giảng dạy trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin, tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau: - Ban giám hiệu nhà trường quan tâm hơn nữa trong việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào giảng dạy, từ đó chú trọng đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị như : phòng học, hệ thống màn hình tivi, máy chiếu đồng thời khuyến khích, động viên để giáo viên đầu tư thiết kế bài giảng bằng Công nghệ thông tin theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh. - Khi giảng dạy giáo viên phải tạo được hứng thú học tập cho học sinh, tạo không khí vui vẻ, năng động trong lớp học, tránh tình trạng nhồi nhét. Phải kết hợp tốt các phương tiện dạy học để gây hứng thú học tập cho học sinh. - Giáo viên có thể vận dụng đề tài này trong tất cả các tiết dạy ở tất cả các bộ môn. Trên đây là một vài kinh nghiệm của bản thân tôi xin được đóng góp vào ngành nhằm nâng cao hơn nữa kĩ năng ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_vao_doi_m.doc