Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức và hướng dẫn học sinh lớp 6 làm thí nghiệm theo nhóm ở môn vật lý
Theo Luật giáo dục thì mục tiêu của giáo dục THCS là: “Giáo dục trung học cơ sở
nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học, có trình
độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kĩ thuật và hướng nghiệp để
tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào cuộc
sống lao động”.
Để phục vụ mục tiêu trên, chương trình THCS cũng cần được thiết kế theo hướng
giảm tính lý thuyết, tăng tính thực tiễn, tăng thời gian tự học và hoạt động ngoại khoá.
Vật lý là môn học chiếm vị trí quan trọng trong hệ thống các môn học ở nhà
trường phổ thông. Vì nó có nhiều nhiệm vụ:
- Cung cấp kiến thức vật lý phổ thông cơ bản có hệ thống và tương đối toàn
diện.
- Rèn luyện những kỹ năng cơ bản có tính chất kỹ thuật tổng hợp.
- Góp phần xây dựng thế giới quan khoa học, rèn luyện những phẩm chất của
người lao động mới.
Năm học 2002-2003 Bộ giáo dục đưa môn vật lý vào giảng dạy ở chương trình
lớp 6 và theo đó là sự đổi mới về phương pháp dạy học mang tính cải tiến, với phương
châm là: dạy học tạo điều kiện để học sinh “ suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn,
thảo luận nhiều hơn”
Chương trình vật lý 6 có 35 tiết trong đó số tiết bài có thí nghiệm là 28 và trong 28
tiết có thí nghiệm thì có 23 tiết là thí nghiệm thực tập, học sinh phải làm theo nhóm dưới
sự hướng dẫn của giáo viên, (chiếm tỉ lệ 82%). Từ những số liệu trên ta thấy số tiết học
sinh làm thí nghiệm thực hành là rất nhiều. Tuy nhiên, học sinh lớp 6 mới làm quen với
môn vật lý, rất lúng túng khi tiến hành thí nghiệm nên gây nhiều khó khăn cho giáo viên
trong việc tổ chức và hướng dẫn.
, F23?: . 4. Kết luận: Dùng mặt phẳng nghiêng có thể kéo vật lên với lựctrọng lượng của vật. Mặt phẳng nghiêng có độ nghiêng càng ít, thì lực cần để kéo vật trên mặt phẳng nghiêng đó càng. 9 Phối hợp hình thức làm việc cá nhân, làm việc theo nhóm và làm việc chung toàn lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên sao cho vừa phát huy tính chủ động, tự lực của học sinh, vừa tạo điều kiện cho sự giúp đỡ lẫn nhau và phân công, phối hợp công việc của các nhóm học sinh. Ví dụ: Khi báo cáo kết quả thí nghiệm hoặc rút ra nhận xét, kết luận, không nhất thiết yêu cầu nhóm trưởng hoặc thư ký báo cáo mà giáo viên có thể chỉ định bất kỳ một học sinh nào trong nhóm, nếu học sinh này trả lời không được mà các học sinh khác (cũng trong nhóm đó) trả lời đựơc thì hoạt động của nhóm chưa tốt và có thể có hình phạt cho toàn bộ nhóm. Sự hướng dẫn của giáo viên cần phải đúng lúc, đúng chổ và chỉ với mức độ cần thiết. Để đảm bảo tiến độ chung của toàn lớp, giáo viên cần bao quát hoạt động của các nhóm học sinh, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn. Giáo viên phải nghiêm khắc đối với một số học sinh không tích cực trong hoạt động nhóm hoặc táy máy khi làm thí nghiệm. Ví dụ: Sau khi học sinh làm song thí nghiệm và giáo viên có lệnh phải dừng thí nghiệm lại để báo cáo kết quả mà học sinh vẫn còn táy máy với các dụng cụ thí nghiệm thì giáo viên phải phạt học sinh đó ngay (có thể bắt học sinh đó phải về nhà chép phạt). 4.2. Thí nghiệm thực hành: 1. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh : a.Đối với giáo viên: Cần tìm hiểu kỹ nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa để xác định rõ ràng các nhiệm vụ giao cho học sinh và cách thức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ đó. Chuẩn bị đầy đủ và kiểm tra chất lượng từng dụng cụ cần thiết cho mỗi nhóm học sinh. Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12: Giao cho mỗi nhóm học sinh chuẩn bị sỏi và phải có máy tính cá nhân để tính khối lượng riêng của sỏi. Thí nghiệm ở bài 23: Nếu nhà học sinh có nhiệt kế y tế thì mang theo (vì số lượng nhiệt kế y tế ở trường là không nhiều-12 cái) Phải làm thử tất cả các thí nghiệm trong bài thí nghiệm thực hành để dự kiến những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải trong khi làm thí nghiệm và cách thức hướng dẫn giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn đó. Nếu thấy cần thiết, có thể điều chỉnh nội dung, yêu cầu của bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa sao cho phù hợp với điều kiện thiết bị của trường. Dự kiến nhiệm vụ bổ sung đối với học sinh khá giỏi. Ví dụ: Thí nghiệm ở bài 12, phần: đo thể tích của sỏi : Nên chọn bình chia độ có giới hạn đo 250cm3 và chọn những hòn sỏi nhỏ bằng ngón chân cái của học sinh và chia làm 3 phần mỗi phần chỉ nên có 3 hòn sỏi (SGK hướng dẫn 5 hòn sỏi cho mỗi phần) để có thể bỏ vào lần lượt cả ba phần sỏi vào bình chia độ, làm như vậy để tốn thời gian hơn. b. Đối với học sinh: 10 N h ó m 1 N h ó m 2 N h ó m 3 N h ó m 4 N h ó m 5 N h ó m 6 Bảng Nghiên cứu nội dung bài thí nghiệm thực hành trong sách giáo khoa và Chuẩn bị bản báo cáo thí nghiệm theo mẫu trong sách giáo khoa. (Tuy nhiên, giáo viên sẽ soạn sẵn bản báo cáo trên giấy A4 để phát cho học sinh) Nội dung bài thí nghiệm thực hành gồm những phần chính sau: -Mục đích thí nghiệm : Nêu lên các mục tiêu cụ thể cần phải đạt được sau khi học sinh làm thí nghiệm. Ví dụ: Xác định khối lượng riêng của sỏi, đo nhiệt độ cơ thể bằng nhiệt kế y tế, Theo dõi sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình đun nước. -Cơ sở lý thuyết: Nêu những điểm chính về nội dung các kiến thức đã biết sẽ được vận dụng trong bài thực hành. Ví dụ: Công thức xác định khối lượng riêng: D=m/V. đổi đơn vị từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối, Xác đinh giới hạn đo và độ chia nhỏ nhất của bình chia độ, nhiệt kế. -Thiết bị thí nghiệm: Liệt kê những dụng cụ cần sử dụng và cách sử dụng chúng. Ví dụ: Bình chia độ, cân Rôbécvan, nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế. -Tiến trình thí nghiệm: Trình tự các thao tác thí nghiệm, các phép đo các bản số liệu cần thu thập. Ví dụ: Xác định khối lượng của sỏi bằng cân Rôbécvan, Xác định thể tích của sỏi bằng bình chia độ, tính khối lượng riêng của sỏi theo công thức: D=m/V; Khi sử dụng nhiệt kế y tế để đo nhiệt độ thì cầm nhiệt kế và vẩy mạnh cho mực thuỷ ngân tụt xuống dưới mức 350C, kẹp nhiệt kế vào nách hoặc miệng, chờ khoảng 3 phút lấy nhiệt kế ra và đọc kết quả. -Xử lý kết quả thí nghiệm: Xem kết quả có phù hợp với lý thuyết hay thực tế chưa. -Rút ra kết luận: Đáp ứng các mục tiêu đã đặt ra. -Báo cáo thí nghiệm: Trình bày các kết quả quan sát, đo đạc, tính toán, kết luận rút ra 2. Tổ chức và hướng dẫn học sinh: Việc phân nhóm và bố trí các bàn thí nghiệm như trong thí nghiệm trực diện. Tuy nhiên, tốt nhất nên bố trí các bàn theo 3 hàng dọc mỗi hàng 2 nhóm. Các học sinh trong nhóm sẽ xoay mặt vào nhau, khi cần nhìn lên bảng hoặc nhìn hướng dẫn của giáo viên thì học sinh sẽ xoay sang trái hoặc sang phải. Sơ đồ 2: 11 Vào đầu buổi thí nghiệm thực hành, giáo viên cần tiến hành những công việc sau: -Kiểm tra sự chuẩn bị ở nhà của học sinh thông qua các câu hỏi. Ví dụ: Công thức tính khối lượng riêng khi biết khối lượng và thể tích? 32 gam bằng bao nhiêu kilôgam? 20cm3 bằng bao nhiêu mét khối? Tại sao nhiệt kế y tế có giới hạn đo từ 350C đến 370C. -Hướng dẫn cách sử dụng các dụng cụ mà học sinh chưa làm quen. Lưu ý cẩn thận khi sử dụng các thiết bị dễ hỏng hoặc nguy hiểm. Ví dụ: Bỏ sỏi vào bình chia độ thì phải nghiêng bình để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới, tránh vỡ bình. Khi dùng tay vẫy nhiệt kế y tế thì cẩn thận tránh nhiệt kế va đập vào bàn, ghế -Trong lúc các học sinh thực hiện công việc, giáo viên cần theo dõi, giúp đỡ kịp thời khi học sinh gặp khó khăn, mắc sai sót để học sinh sử dụng đúng qui tắc các dụng cụ, ghi lại đầy đủ, chính xác trung thực các hiện tượng quan sát được, các kết quả đo đạc, trình bày các kết quả dưới dạng biểu bảng, đồ thị, câu kết luận một cách ngắn gọn, rõ ràng theo nội dung đã chuẩn bị sẵn. -Sau khi học sinh làm xong thí nghiệm cần yêu cầu học sinh sắp xếp các dụng cụ gọn gàng như ban đầu, vệ sinh nơi làm thí nghiệm. Có thể nộp ngay bản báo cáo hoặc về nhà hoàn chỉnh tiếp, nộp sau. 4.3. Ví dụ: Tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thực hành bài 12: thực hành xác định khối lượng riêng của sỏi. (Ví dụ này chỉ mang tính chất minh hoạ, không phải là một giáo án thực sự, Nếu trùng tiết thực hành với các khối khác thì bài thực hành này có thể tổ chức trên lớp học) I. Mục tiêu: 1. Biết cách xác định khối lượng riêng của một vật rắn. 2. Biết cách tiến hành một bài thực hành vật lý. II. Dụng cụ: Mỗi nhóm học sinh: - 1 Cân Rôbécvan. - 1 bình chia độ 250cm3, - 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính III. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Đọc kỹ bài thực hành, dự đoán các phương án làm thí nghiệm. - Chuẩn bị dụng cụ thí nghiệm phân chia ra thành 6 khay (cho 6 nhóm). - Tiến hành thí nghiệm thử (để so sánh với kết quả mà học sinh thực hành đo được) - Chuẩn bị bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh (xem phụ lục 1). - Dặn dò học sinh chuẩn bị cho bài thực hành ở cuối tiết trước (tiết 12 bài 11). 2. Học sinh: - Chuẩn bị những dụng cụ do giáo viên dặn dò: 9 hòn sỏi cùng loại to bằng ngón chân cái, máy tính cá nhân, bút lông, khăn khô. - Ôn lại các kiến thức: + Cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ. + Cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan. + Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích: D=m/v. + Cách đổi đơn vị: chủ yếu là từ gam ra kilôgam và từ centimet khối ra mét khối. + Cách tính giá trị trung bình. 12 IV. Tổ chức và hướng dẫn học sinh : 1. Trước giờ học khoảng hai phút, giáo viên nhờ các nhóm trưởng nhận các khay dụng cụ về phòng học và đặt các khay tại góc phòng phía trên cửa ra vào, học sinh phân chia nhóm theo sơ đồ 2 (hoặc sơ đồ 1) trước khi giáo viên vào lớp. 2. Sau khi ổn định lớp, giáo viên giới thiệu mục tiêu của bài thực hành và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh : - Kiểm tra về kiến thức: (có thể kiểm tra các kiến thức sau) + Trình bày cách đo khối lượng một vật bằng cân Rôbecvan? + Trình bày cách đo thể tích vật rắn không thấm nước bằng bình chia độ? + Khối lượng riêng là gì? Công thức tính khối lượng riêng dựa vào khối lượng và thể tích? + 1g = kg? 1cm3 = m3? - Kiểm tra về sự chuẩn bị dụng cụ của học sinh: + Sỏi (đủ số lượng chưa, đã phân chia và ghi số thứ tự vào 3 nhóm sỏi chưa). + Máy tính cá nhân (mỗi nhóm phải có 1 cái). + Khăn khô hoặc giấy lau. 3. Phát bản báo cáo cho mỗi nhóm học sinh và yêu cầu các nhóm học sinh hoàn thành phần tóm tắt lý thuyết trong bản báo cáo. 4. Yêu cầu học sinh đọc sgk và nêu phương án làm thí nghiệm. Giáo viên chốt lại phương án làm thí nghiệm của học sinh. Có thể dùng phương án sau: - Mỗi nhóm nhỏ lại phân ra thành 3 nhóm phụ trách 3 công việc sau: + Nhóm a: Đo khối lượng của mỗi phần sỏi, rồi đưa cho nhóm b. + Nhóm b: Đo thể tích của mỗi phần sỏi mà nhóm a đưa. + Nhóm c: Ghi kết quả của hai nhóm a,b đổi đơn vị và tính khối lượng riêng của mỗi phần sỏi và khối lượng riêng trung bình sau 3 lần đo. 5. Giáo viên thao tác mẫu để học sinh quan sát. 6. Yêu cầu học sinh tiến hành thí nghiệm (lưu ý: Phải nghiêng bình chia độ để cho sỏi trượt nhẹ xuống dưới kẻo vỡ bình.), giáo viên theo dõi quan sát để đánh giá kỹ năng, thái độ và tác phong của học sinh (ghi nháp vào tờ giấy nhỏ) đồng thời giúp các nhóm yếu. 7. Sau khi các nhóm làm thí nghiệm xong, giáo viên yêu cầu các nhóm dọn dẹp vệ sinh nơi thực hành, nhóm trưởng kiểm tra dụng cụ và mang dụng cụ đặt vào vị trí cũ. Giáo viên thu bản báo cáo thực hành của các nhóm. 8. Nhận xét chung về kỹ năng, kết quả, thái độ, tác phong , sự hợp tác trong nhóm của học sinh khi thực hành. C. KẾT QUẢ: Sau nhiều năm giảng dạy vật lý lớp 6. Năm đầu tiên tôi gặp rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm trực diện và thí nghiệm thực hành, đôi khi tôi rất ngại làm thí nghiệm trực diện mà chỉ làm thí nghiệm biểu biễn. Nhưng từ năm dạy thứ hai và thứ ba trở đi bằng cách tổ chức và hướng dẫn nêu trên tôi đã đỡ vất vả hơn, tiết học trở nên sôi động hơn. Về phía học sinh, vì tự bản thân làm được thí nghiệm (chứ không phải quan sát thí nghiệm do giáo viên làm) nên các em rất hứng thú mỗi khi có giờ vật lý và thể hiện sự vui mừng khi biết tiết học có thí nghiệm đồng thời kiến thức các em thu được mang tính tự giác và chủ động, các em học có nhiều tiến bộ hơn. 13 D. KẾT LUẬN: Học vật lý nhất thiết phải có thí nghiệm. Đa số kiến thức dạy ở trường trung học sơ sở đều được rút ra từ thí nghiệm hoặc được kiểm tra lại bằng thí nghiệm. Trước đây, đa số thí nghiệm do giáo viên thực hiện dưới dạng biểu diễn cho cả lớp xem. Còn theo quan niệm dạy học mới đa số thí nghiệm phải do chính tay học sinh thực hiện. Do đó các tính năng của dụng cụ, số lượng dụng cụ, cách sử dụng thiết bị, hình thức tổ chức, hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm đều phải thay đổi cho phù hợp với yêu cầu mới. Việc này không những đòi hỏi nhà nước phải cấp kinh phí, tổ chức sản xuất thiết bị dạy học có chất lượng và số lượng đảm bảo, thay đổi mẫu phòng học, bàn học,mà còn đòi hỏi giáo viên phải luôn luôn tìm tòi sáng tạo cách tổ chức và hướng dẫn học sinh làm thí nghiệm sao cho phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất hiện có của nhà trường nơi mình công tác (trong thời gian chờ đợi nhà nước trang bị cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu dạy học mới). Trên đây chỉ là một số ít kinh nghiệm của bản thân tôi về cách cách tổ chức và hướng dẫn cho học sinh lớp 6 làm thí nghiệm vật lý theo nhóm tại phòng học. không tránh khỏi mang tính chủ quan nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý xây dựng của các đồng nghiệp. 14 Phụ lục 1: BẢN BÁO CÁO XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG RIÊNG CỦA SỎI 1. Nhóm:.Lớp: 6/ 2. Tóm tắt lý thuyết: a. Khối lượng riêng của một chất được xác định bằng ......................................................... ........................................................................................................................................... b. Đơn vị khối lượng riêng là: ............................................................................................... c. 52g=.kg. d. 20cm3= .m3 3. Để đo khối lượng riêng của sỏi, em phải thực hiện những công việc sau: a. Đo khối lượng (m) của sỏi bằng ........................................................................................ b. Đo thể tích (V) của sỏi bằng .............................................................................................. c. Tính khối lượng riêng (D) của sỏi theo công thức: D = .................................................... 4. Bảng kết quả đo khối lượng riêng của sỏi: Lần đo Khối lượng sỏi Thể tích sỏi Khối lượng riêng của sỏi (kg/m3) Theo g Theo kg Theo cm3 Theo m3 1 D1= 2 D2= 3 D3= Giá trị trung bình khối lượng riêng của sỏi là: Dtb = .......................... 3 ....................................................... 3 321 DDD (kg/m3) Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thực hành: ............................................................ Điểm:__/4 2. Đánh giá kết quả thực hành: .................................................................. Điểm:__/4 3. Đánh giá thái độ, tác phong, hợp tác trong nhóm: ................................ ....................... ................................................................................................................... Điểm:__/2 Tổng điểm:____/10 15 Đồ thị biểu diễn sự thay đổi nhiệt độ của nước khi đun Phụ lục 2: BẢN BÁO CÁO THỰC HÀNH ĐO NHIỆT ĐỘ 1. Họ và tên học sinh:Nhóm:..lớp: 6/ 2. Ghi lại: ĐẶC ĐIỂM NHIỆT KẾ Y TẾ NHIỆT KẾ DẦU Nhiệt độ thấp nhất ghi trên nhiệt kế: Nhiệt độ cao nhất ghi trên nhiệt kế: Phạm vi đo của nhiệt kế: từ.đến từ.đến ĐCNN của nhiệt kế: Nhiệt độ được ghi màu đỏ: 3. Các kết quả đo: a. Đo nhiệt độ cơ thể người: Người Nhiệt độ Bản thân . Bạn . b. Bảng theo dõi nhiệt độ của nước: Thời gian (phút) Nhiệt độ (0C) 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Phần đánh giá của giáo viên: 1. Đánh giá về kỹ năng thựchành: ................................................................................. Điểm:__/4 2. Đánh giá kết quả thực hành: ...................................................................................... Điểm:__/4 3. Đánh giá thái độ, tác phong: ...................................................................................... Điểm:__/2 Tổng điểm:____/10 Nhiệt độ ban đầu của nước phút 0C 16 PHỤ LỤC 3: DỤNG CỤ VÀ LOẠI THÍ NGHIỆM Ở MỖI BÀI HỌC TIẾT BÀI Mỗi nhóm học sinh Giáo viên Loại TN 1 Bài 1: Đo độ dài Thước cuộn, thước dây, thước kẻ có ĐCNN 1mm Trực diện 2 Bài 2: Đo độ dài (tiếp theo) 3 Bài 3: Đo thể tích chất lỏng 3 loại bình chia độ (bcđ), một vài loại ca đong. Xô đựng nước Trực diện 4 Bài 4: Đo thể tích vật rắn không thấm nước Cốc đựng nước, bcđ, bình tràn, 2 hòn đá+dây buộc (1bỏ lọt bcđ và 1 bỏ không lọt bcđ) Trực diện 5 Bài 5: Khối lượng – đo khối lượng Cân Rôbécvan+hộp quả cân. Vài viên sỏi nhỏ để cân. Trực diện 6 Bài 6: Lực – hai lực cân bằng Xe lăn, lò xo lá tròn, lò xo 6cm, thanh nam châm, quả gia trọng có dây treo, giá thí nghiệm (để treo quả gia trọng), tuốc nơ vít nhỏ Trực diện 7 Bài 7: Tìm hiểu kết quả tác dụng của lực Xe lăn+dây treo, lò xo lá tròn, , giá thí nghiệm+khớp nối chữ thập, mặt phẳng nghiêng, kẹp vạn năng, viên bi, tuốc nơ vít nhỏ Trực diện 8 Bài 8: Trọng lực – Đơn vị lực Giá treo, quả nặng 50g, lò xo xoắn, dây treo, thước êke, chậu nước Trực diện 10 Bài 9: Lực đàn hồi Giá treo, lò xo xoắn, lò xo bút bi, thước thẳng ĐCNN 1mm , 3 quả nặng 50g. Trực diện 11 Bài 10: Lực kế. Phép đo lực. Trọng lượng và khối lượng Lực kế 3N, lực kế 1,5N, dây mảnh nhẹ để buộc cuốn sách giáo khoa. Cung+tên, lực kế chưa chia vạch, 4 quả nặng 50g. Trực diện+Mở đầu 12 Bài 11: Khối lượng riêng. Trọng lượng riêng Lực kế 3N, BCĐ 250cm3, cốc đốt , nước, quả nặng 200g Trực diện 13 Bài 12: Thực hành và kiểm tra thực hành: Xác định khối lượng riêng của sỏi Cân Rôbécvan, BCĐ 250cm3, 9 hòn sỏi, nước, bút lông, khăn khô, máy tính Thực hành 14 Bài 13: Máy cơ đơn giản 2 lực kế 3N, quả nặng 2N (có móc hai bên), giá treo. Trực diện 15 Bài 14: Mặt phẳng nghiêng Lực kế 3N, quả nặng 2N, 3 tấm ván có độ dài khác nhau và một số vật kê. Trực diện 16 Bài 15: Đòn bẩy Lực kế 3N, quả nặng 2N, giá đỡ, thanh ngang (đòn bẩy) Trực diện 19 Bài 16: Ròng rọc Lực kế 3N, quả nặng 2N, ròng rọc cố định, ròng rọc động, dâyvắt qua ròng rọc. Trực diện 21 Bài 18: Sự nở vì nhiệt của chất rắn Quả cầu+vòng kim loại, đèn Nghiên cứu hiện tượng 17 cồn, chậu nước 22 Bài 19: Sự nở vì nhiệt của chất lỏng Bình tam giác+nút cao su có ống thuỷ tinh xuyên qua, chậu thuỷ tinh, cốc nước màu, nước nóng Trực diện 23 Bài 20: Sự nở vì nhiệt của chất khí Bình cầu+nút cao su có ống thuỷ tinh xuyên qua, cồn (để làm mát bình cầu), cốc nước màu. Quả bóng bàn bị móp +kẹp, cốc đốt, nước nóng. Trực diện+Mở đầu 24 Bài 21: Mốt số ứng dụng của sự nở vì nhiệt Băng kép, giá đỡ băng kép, đèn cồn Bộ dụng cụ thí nghiệm lực xuất hiện do sự co dãn vì nhiệt Nghiên cứu hiện tượng + Trực diện 25 Bài 22: Nhiệt kế – Nhiệt giai Nhiệt kế dầu, nhiệt kế y tế , 3 ly nhựa nhỏ, nước nóng, nước lạnh (đá) Trực diện 26 Bài 23: Thực hành và kiểm tra thực hành: Đo nhiệt độ Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, nhiệt kế y tế. Thực hành 28 Bài 24: Sự nóng chảy và sự đông đặc Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, ống nghiệm, băng phiến. Nghiên cứu hiện tượng 29 Bài 25: Sự nóng chảy và sự đông đặc (tt) Dụng cụ như bài 24. Nghiên cứu hiện tượng 30 Bài 26: Sự bay hơi và sự ngưng tụ Đèn cồn, 2 đĩa nhôm, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ đĩa nhôm. Trực diện 31 Bài 27: Sự bay hơi và sự ngưng tụ (tt) 2 cốc đốt, nhiệt kế dầu, nước đá, khăn lau Trực diện 32 Bài 28: Sự sôi Đèn cồn, cốc đốt, vòng kiềng, lưới kim loại, giá đỡ cốc đốt, nhiệt kế dầu, kẹp vạn năng, Trực diện 33 Bài 29: Sự sôi (tt) Chú thích: Những dụng cụ có gạch chân (Ví dụ: hòn sỏi, khăn khô) là những dụng cụ tự trang bị. Giá treo gồm: chân đế, thanh trụ 250mm, thanh trụ 500mm, khớp chữ thập. Giá đỡ gồm: chân đế, thanh trụ 500mm, 2 khớp chữ thập,. Các dụng cụ không có ghi số lượng ở trước thì số lượng dụng cụ đó là một. Bảng trên chỉ là bảng dụng cụ và loại thí nghiệm ở mỗi bài học trên lớp phần thí nghiệm và quan sát ở nhà có thể xem ví dụ ở mục: thí nghiệm và quan sát ở nhà. Bảng trên mang tính chủ quan của cá nhân tôi sau 3 năm giảng dạy mà rút ra được, đối với các giáo viên khác có thể sẽ cần thêm hoặc bớt đi một số dụng cụ, thiết bị. 18 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình phương pháp dạy học vật lý – Nguyễn Đức Thâm (cb), Nguyễn Ngọc Hưng- nhà xuất bản Đà Nẵng. 2. Chuẩn bị nội dung phiếu học tập trong phương pháp hoạt động nhóm môn sinh học trung học cơ sở – Đỗ Thị Bích Việt trường THCS Quang Trung. 3. Sách giáo viên và sách giáo khoa vật lý 6 – nhà xuất bản giáo dục. 4. Hướng dẫn sử dụng thí nghiệm vật lý lớp 6 – Nguyễn Xuân Sáng, Phạm Đình Cương. Ngoài các tài liệu trên tôi còn tham khảo thêm một số bài viết trên báo tạp chí giáo dục và trên trang web: www.vatlysupham.com
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_to_chuc_va_huong_dan_hoc_sinh_lop_6_la.pdf