Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trong tiết học thí nghiệm Vật lí 6

PHÂN LOẠI CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ

Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về một trong hai dạng thí nghiệm sau:

I. THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN

Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.

Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:

1. Thí nghiệm nêu vấn đề

Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học.

2. Thí nghiệm giải quyết vấn đề:

 Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:

a. Thí nghiệm khảo sát

 Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.

 Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản.

b. Thí nghiệm kiểm chứng

Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết.

3. Thí nghiệm củng cố:

Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ thuật.

II. THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:

Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự hướng dẫn của giáo viên.

*Phân loại:

Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:

1. Căn cứ vào nội dung:

Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:

a. Thí nghiệm thực hành định tính.

 Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.

 Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng chảy, đông đặc của các chất.

b. Thí nghiệm thực hành định lượng.

 Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.

Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức

 F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,.

2. Căn cứ vào tính chất

Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:

a. Thí nghiệm thực hành khảo sát.

 Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới.

b. Thí nghiệm kiểm nghiệm

 Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.

3. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:

Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:

a. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.

Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là:

+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng tin cậy hơn.

+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.

Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:

+ Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả.

+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.

b. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:

Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng.

 

doc6 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 714 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trong tiết học thí nghiệm Vật lí 6", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC TRONG TIẾT HỌC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ 6
PHẦN I: LÝ DO LỰA CHỌN GIẢI PHÁP
 	Vật lí là môn khoa học thực nghiệm gắn với nguyên tắc dạy học là từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng “học đi đôi với hành”.
Vì vậy, khi giảng dạy Vật lí, giáo viên một mặt phải tận dụng những kinh nghiệm sống của học sinh, nhưng mặt khác phải chỉnh lí, bổ sung, hệ thống hoá những kinh nghiệm đó và nâng cao lên mức chính xác, đầy đủ bằng các thí nghiệm Vật lí, nhờ đó mà tránh được tính chất giáo điều, hình thức trong giảng dạy.
Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học, vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết bị và đo lường các đại lượng,..., các em có thể nhanh chóng làm quen với những dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.
Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành, cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên.
Phương pháp nghiên cứu quan trọng nhất của bộ môn Vật lí là phương pháp thực nghiệm. Chính vì vậy mà việc sử dụng đồ dùng trực quan có vai trò hết sức quan trọng trong việc năng cao chất lượng dạy và học.
Ngoài ra thực hành thí nghiệm Vật lí còn góp phần hình thành khái niệm mới, củng cố kiến thức cũ hoặc rèn luyện các kĩ năng cho học sinh.
Những hiện tượng Vật lí được học sinh tiếp xúc rất nhiều, thường xuyên, có những hiện tượng học sinh đã biết nhưng chưa giải thích được. Đặc biệt là đối với học sinh lớp 6, khi mà các em lần đầu tiên được tiếp xúc với bộ môn Vật lí.
Với những lý do trên nên tôi đã lựa chọn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong tiết học thí nghiệm Vật lý lớp 6.
PHẦN II: MỤC ĐÍCH
- Rèn luyện kĩ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh
- Củng cố, khắc sâu và kiểm tra lại kiến thức các em đã được học.
- Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy cho học sinh.
- Tăng khả năng thực hành, sử dụng đồ dùng sáng tạo của học sinh, tính linh hoạt trong hoạt động thực hành của người dạy và người học phù hợp với điều kiện, cơ sở vật chất của nhà trường.
- Tăng cường tính hấp dẫn cho bài giảng, tăng sự chú ý, kích thích trí tò mò và lòng ham muốn tìm hiểu, học tập của học sinh.
Tạo điều kiện cho học sinh độc lập, tự quan sát, bước đầu hình thành kĩ năng mô tả và phân tích các hiện tượng vật lí từ đó rút ra được kết luận càn ghi nhớ hoặc kiểm chứng lại một số kết luận trên cơ sở của thực tiễn.
- Giải pháp góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng dạy học theo sgk mới hiện nay.
- Làm tăng khả năng ứng dụng thực tế của bộ môn từ đó kích thích sự tò mò, gây hứng thú học tập và lòng yêu thích bộ môn Vật lí.
PHẦN III: NỘI DUNG.
A/ PHÂN LOẠI CÁC THÍ NGHIỆM VẬT LÍ
Trong dạy học Vật lí, mỗi thí nghiệm tiến hành trong tiết học đều được quy về một trong hai dạng thí nghiệm sau:
I. THÍ NGHIỆM BIỂU DIỄN
Thí nghiệm biểu diễn là thí nghiệm do giáo viên trình bày ở trên lớp.
Căn cứ vào mục đích, có thể chia thí nghiệm biểu diễn thành 3 loại:
Thí nghiệm nêu vấn đề
Thí nghiệm này nhằm nêu lên vấn đề cần nghiên cứu tạo ra tình huống có vấn đề làm tăng hiệu quả của dạy học.
2. Thí nghiệm giải quyết vấn đề:
 Thí nghiệm thuộc bài này được thực hiện giải quyết vấn đề đặt ra sau phần nêu vấn đề. Bao gồm hai loại thí nghiệm:
a. Thí nghiệm khảo sát
 Là thí nghiệm tiến hành nghiên cứu vấn đề đặt ra thông qua đó giáo viên hướng dẫn học sinh đi đến khái niệm cần thiết.
 Ví dụ: Thí nghiệm về sự sinh ra lực của chất rắn khi dãn nở gặp vật cản.
b. Thí nghiệm kiểm chứng
Là thí nghiệm dùng để kiểm tra lại những kết luận được suy ra từ lí thuyết.
3. Thí nghiệm củng cố:
Thí nghiệm thuộc loại này dùng để củng cố kiến thức đã nghiên cứu bao gồm cả những thí nghiệm nói lên ứng dụng của kiến thức Vật lí trong đời sống và trong kỹ thuật.
II. THÍ NGHIỆM THỰC HÀNH VẬT LÍ:
Thí nghiệm thực hành Vật lí là thí nghiệm do tự tay học sinh tiến hành đưới sự hướng dẫn của giáo viên.
*Phân loại:
Với dạng thí nghiệm này có nhiều cách phân loại, tuỳ theo căn cứ để phân loại:
Căn cứ vào nội dung:
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
Thí nghiệm thực hành định tính.
 Loại thí nghiệm này có ưu điểm nêu bật bản chất của hiện tượng.
 Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu tính dẫn nhiệt của các chất; nghiên cứu sự nóng chảy, đông đặc của các chất.
Thí nghiệm thực hành định lượng.
 Loại thí nghiệm này có ưu điểm giúp học sinh nắm được quan hệ giữa các đại lượng vật lí một cách chính xác rõ ràng.
Ví dụ: Thí nghiệm nghiên cứu sự cân bằng của đòn bẩy để tìm ra công thức
 F1/F2 = l2/ l1, thí nghiệm xác định điện trở,...
2. Căn cứ vào tính chất
Có thể chia thí nghiệm thực hành làm hai loại:
Thí nghiệm thực hành khảo sát.
 Loại thí nghiệm này học sinh chưa biết kết quả thí nghiệm, phải thông qua thí nghiệm mới tìm ra được các kết luận cần thiết. Loại thí nghiệm này được tiến hành trong khi nghiên cứu kiến thức mới.
Thí nghiệm kiểm nghiệm
 Loại thí nghiệm này được tiến hành kiểm nghiệm lại những kết luận đã được khẳng định cả về lí thuyết và thực nghiệm nhằm đào sâu vấn đề hơn.
3. Căn cứ vào hình thức tổ chức thí nghiệm:
Có thể chia thí nghiệm thực hành thành 3 loại:
a. Thí nghiệm thực hành đồng loạt.
Loại thí nghiệm này tất cả các nhóm học sinh đều cùng làm một thí nghiệm, cùng thời gian và cùng một kết quả. Đây là thí nghiệm được sử dụng nhiều nhất hiện nay vì có nhiều ưu điểm. Đó là: 
+ Trong khi làm thí nghiệm các nhóm trao đổi giúp đỡ nhau và kết quả trung bình đáng tin cậy hơn.
+ Việc chỉ đạo của giáo viên tương đối đơn giản vì mọi việc uốn nắn hướng dẫn, sai sót, tổng kết thí nghiệm đều được hướng dẫn đến tất cả học sinh.
Bên cạnh những ưu điểm, còn một số hạn chế:
+ Do trình độ các nhóm không đồng đều nên có nhóm vội vàng trong khi thao tác dẫn đến hạn chế kết quả.
+ Đòi hỏi nhiều bộ thí nghiệm giống nhau gây khó khăn về thiết bị.
b. Thí nghiệm thực hành loại phối hợp:
Trong hình thức tổ chức này học sinh được chia thành nhiều nhóm khác nhau, mỗi nhóm chỉ làm thí nghiệm một phần trong thời gian như nhau, sau đó phối hợp các kết quả của các nhóm lại sẽ được kết quả cuối cùng. 
c. Thí nghiệm thực hành cá thể:
B/ MỘT SỐ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN.
I. Đối với thí nghiệm biểu diễn:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của các thí nghiệm biểu diễn, bản thân tôi luôn có gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Thí nghiệm phải đảm bảo thành công: Nếu thí nghiệm thất bại học sinh sẽ mất tin tưởng vào bài học và ảnh hưởng xấu đến uy tín của giáo viên. Muốn làm tốt được điều này, giáo viên phải:
- Am hiểu bản chất của các hiện tượng vật lí xảy ra trong thí nghiệm.
- Nắm vững cấu tạo, tính năng, đặc điểm của từng dụng cụ thí nghiệm cùng với những trục trặc có thể xảy ra để biết cách kịp thời khi phải sửa chữa. Muốn vậy, giáo viên phải làm trước nhiều lần trong khi chuẩn bị bài.
2. Thí nghiệm phải ngắn gọn một cách hợp lí. Nếu thí nghiệm kéo dài sẽ khó tập trung sự chú ý của học sinh và dễ cháy giáo án. Muốn vậy giáo viên phải hạn chế tối đa thời gian lắp ráp thí nghiệm, phải làm trước khi lên lớp. Thí nghiệm đảm bảo thành công ngay không phải làm lại. Nếu thí nghiệm kéo dài có thể chia ra nhiều bước, mỗi bước coi như một thí nghiệm nhỏ.
3. Thí nghiệm phải đảm bảo cho cả lớp quan sát. 
Để làm tốt điều này, giáo viên cần phải:
- Chuẩn bị dụng cụ thích hợp, có kích thước đủ lớn, có cấu tạo đơn giản thể hiện rõ được bản chất của hiện tượng cần nghiên cứu. Dụng cụ phải có hình dáng, màu sắc đẹp, hấp dẫn học sinh, có độ chính xác thích hợp.
- Sắp xếp dụng cụ một cách hợp lí. Điều này biểu hiện: 
+ Chỉ bày những dụng cụ cần thiết cho thí nghiệm, không bày la liệt những dụng cụ chưa dùng đến hoặc chưa dùng xong.
+ Bố trí sao cho cả lớp đêu nhìn rõ. Muốn như vậy nên sắp xếp dụng cụ trên mặt phẳng thẳng đứng. Nếu không được phải đem đến tận bàn cho học sinh xem. Giáo viên cũng cần chú ý không che lấp thí nghiệm khi thao tác.
4. Thí nghiệm phải đảm bảo cho người và dụng cụ thí nghiệm. Đối với các chất dễ cháy, nổ phải để xa ngọn lửa và nếu nó bốc cháy thì phải dùng cát hoặc bao tải ướt phủ lên. Với những chất độc hại như thuỷ ngân thì phải hết sức thận trọng . Phải nắm vững tính năng, cách bảo quản dụng cụ để không làm hỏng dụng cụ.
5. Phải phát huy được tác dụng của thí nghiệm biểu diễn. Điều đó đòi hỏi:
-Thí nghiệm phải được tiến hành hữu cơ với bài học, tuỳ vào mục đích của bài học mà đưa thí nghiệm đúng lúc.
-Thí nghiệm phải tiến hành kết hợp với phương pháp giảng dạy khác nhất là phương pháp đàm thoại và vẽ hình.
-Thí nghiệm chỉ có hiệu quả tốt khi có sự tham gia tích cực, có ý thức của học sinh. Vì vậy giáo viên phải làm cho học sinh hiểu rõ mục đích của thí nghiệm, cách bố trí thí nghiệm và các dụng cụ của thí nghiệm. Học sinh trực tiếp quan sát và rút ra kết luận cần thiết.
II. Đối với thí nghiệm thực hành:
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của thí nghiệm thực hành, bản thân tôi luôn cố gắng thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Chuẩn bị tốt dụng cụ thí nghiệm thực hành, đảm bảo đủ vể số lượng, chất lượng. Điều này đòi hỏi giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình thực hành ngay từ đầu năm học, xác định cần dụng cụ gì, số lượng bao nhiêu, còn thiếu những gì để có kế hoạch giải quyết trong năm bằng cách mua thêm hoặc tự làm hoặc hướng dẫn học sinh tự làm.
2. Trình tự tổ chức một thí nghiệm thực hành. 
Tôi thường tiến hành theo các bước sau:
a. Chuẩn bị
- Giáo viên cần đặt vấn đề vào bài, gợi ý để học sinh phát hiện được nội dung kiến thức cần nghiên cứư, từ đó tiếp tục gợi ý đê học sinh nêu rõ mục đích của thí nghiệm là gì.
- Giáo viên có thể dùng phương pháp đàm thoại kết hợp vẽ hình để học sinh lập kế hoạch tiến hành thí nghiệm.
- Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm và các thao tác mẫu.
b. Tiến hành thí nghiệm
- Nhóm trưởng nhận dụng cụ, (GV hướng dẫn thí nghiệm mẫu). Các nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm. Giáo viên theo dõi chung và giúp đỡ nhóm gặp khó khăn, nếu cần thì giáo viên yêu cầu cả lớp ngừng thí nghiệm để hướng dẫn, bổ sung. Cần tránh trường hợp một số em chuyên làm thí nghiệm, một số em chuyên ghi chép.
c. Xử lí kết quả thí nghiệm
- Với thí nghiệm thực hành khảo sát: Cả nhóm cùng dựa vào kết quả thí nghiệm để thảo luận tìm ra kiến thức mới. Với thí nghiệm thực hành kiểm nghiệm, nhóm (hoặc cá nhân) làm báo cáo kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm ghi rõ nhận xét và so sánh kết quả thí nghiệm với lí thuyết đã học.
- Chú ý: Với những thí nghiệm có tính toán: Mỗi học sinh tính toán độc lập theo số liệu đã thu được và so sánh trong nhóm để kiểm tra lại.
d. Tổng kết thí nghiệm:
- Giáo viên phân tích kết quả của học sinh (nhóm) và giải đáp thắc mắc.
- Giáo viên rút kinh nghiệm và cách làm thí nghiệm của cả lớp.
=> Xem lại cụm từ giải pháp với biện pháp, số lượng giải pháp còn ít, nội dung chưa sâu. 
PHẦN IV: KẾT LUẬN CHUNG
Như vậy, theo nội dung thì một giờ học có thực hành thí nghiệm cần đảm bảo các yếu tố sau:
1. Chuẩn bị của học sinh
- Đồ dùng học tập cần thiết
- Kiến thức cơ bản của bài
- Các hiện tượng thực tế liên quan
2. Chuẩn bị của giáo viên
- Bài soạn
- Hệ thống câu hỏi phù hợp
- Đồ dùng thí nghiệm của học sinh, giáo viên
- Kế hoạch thực hành thí nghiệm
3. Tiến trình giờ dạy
- Giới thiệu mục đích thí nghiệm
- Giới thiệu dụng cụ thí nghiệm
- Chia nhóm và giao đồ TH cho các nhóm
- Học sinh quan sát, tìm hiểu đồ TH tại nhóm
- Giáo viên giới thiệu cách làm hoặc làm mẫu
- Các nhóm làm thí nghiệm, quan sát ghi kết quả
- Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện kiến thức mới hay kiểm chứng kết quả
- Giáo viên chốt lại kiến thức sau khi các nhóm thống nhất kết luận
PHẦN V: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Giải pháp được áp dụng thực hiện tại lớp 6.1; 6.2 trường TH&THCS Cam Thủy năm học 2019 – 2020.
- Số học sinh tham gia là 58 học sinh
- Sau thời gian khi áp dụng giải pháp, tôi nhận thấy rằng đa số các em đều có hứng thú học tập tích cực đối với bộ môn Vật lí. Các em nắm vững được quy trình thực hành và hoạt động thực hành để rút ra kiến thức mới. Từ việc bỡ ngỡ, lạ lẫm, các em đã dần làm quen, chủ động trong các tiết thực hành thí nghiệm. Vì vậy mà chất lượng học tập bộ môn cũng được nâng lên đáng kể.
Cụ thể: 
Lớp 
Sĩ số
Trước khi áp dụng giải pháp
Giỏi
%
Khá
%
TB
%
Yếu
%
kém
%
6.1
28
4
16,7
7
25
10
35,7
6
21,4
1
6.2
30
4
13,3
8
26,7
10
33,3
7
23,4
1
Sau khi áp dụng giải pháp
6.1
28
6
21,4
9
11
2
0
0,0
6.2
30
7
23,4
10
33,3
10
33,3
3
10
0
0,0
Thiếu tính % khá, TB yếu kém sau khi áp dụng.
Người thực hiện
 Võ Thị Gấm

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.doc
Sáng Kiến Liên Quan