Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi Toán học Lớp 2

Trong Chương trình giáo dục tiểu học hiện nay, môn toán cùng với các môn học khác trong nhà trường Tiểu học có những vai trò góp phần quan trọng đào tạo nên những con người phát triển toàn diện.

 Toán học là môn khoa học tự nhiên có tính lôgic và tính chính xác cao, nó là chìa khoá mở ra sự phát triển của các bộ môn khoa học khác.

 Muốn học sinh Tiểu học học tốt được môn Toán thì mỗi người Giáo viên không phải chỉ truyền đạt, giảng giải theo các tài liệu đã có sẵn trong Sách giáo khoa trong các sách hướng dẫn và thiết kế bài giảng một cách dập khuôn, máy móc làm cho học sinh học tập một cách thụ động. Nếu chỉ dạy học như vậy thì việc học tập của học sinh sẽ diễn ra thật đơn điệu, tẻ nhạt và kết quả học tập sẽ không cao. Nó là một trong những nguyên nhân gây ra cản trở việc đào tạo các em thành những con người năng động, tự tin, sáng tạo sẵn sàng thích ứng với những đổi mới diễn ra hàng ngày.

 

doc30 trang | Chia sẻ: duycoi179 | Lượt xem: 27189 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức một số trò chơi Toán học Lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n bị : 
+ 2 chậu cây cảnh có đánh số 1, 2
+ Một số bông hoa cắt bằng giấy màu cứng, mặt trước màu trắng ghi các phép tính như : 
25 + 67
18 + 9
45 + 45
6 + 38
12 + 35
53 + 28
34 + 19
37 + 37
5 + 9
4 + 8
	+ Phấn màu 
	+ Đồng hồ theo dõi thời gian 
	+ Chọn 3 học sinh khá nhất lớp làm giám khảo và thư ký.
- Cách chơi : Chia lớp làm 2 đội, khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” lần lượt từng đội cử người lên bốc hoa trên bàn giáo viên, người chơi có nhiệm vụ làm nhanh phép tính ghi trên bông hoa, sau đó cài bông hoa lên cây của đội mình. Người này làm xong cài hoa lên cây thì lại đến lượt người khác. Cứ như vậy cho đến hết 2 phút. Sau khi giáo viên hô hết giờ thì 2 đội mỗi đội cử 1 đại diện lên đọc lần lượt từng phép tính trên cây của mình đồng thời giơ cho cả lớp xem bông hoa đó. Giám khảo đánh giá và thư ký ghi lại kết quả.
- Cách tính điểm : 
+ Mỗi phép tính đúng được 10 điểm
+ Tổng hợp số điểm của từng đội. Đội nào nhiều điểm hơn là đội đó thắng cuộc.
* Lưu ý : Sau giờ chơi giáo viên nêu nhận xét đánh giá các đội chơi khuyến khích tổ Giám khảo, thư ký, nhắc nhở các em những sai sót vấp phải để lần sau các em chơi tốt hơn.
Trò chơi 6 : 	Vui cùng đường gấp khúc
(Bài đường gấp khúc)
- Mục đích : Củng cố học sinh nhận biết đường gấp khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc bằng cách tính tổng độ dài của các đoạn thẳng thành phần của đường gấp khúc.
- Chuẩn bị : 
+ Thước kẻ 
+ 2 sợi dây đồng
- Cách chơi :
+ Gọi 2 em tham gia (1 em trai và 1 em gái, đại diện cho lớp) lên bảng chơi.
+ Phát cho mỗi em một sợi dây đồng dài 20 cm và yêu cầu tìm cách nắn sợi dây đồng thành các đường gấp khúc theo yêu cầu (Ví dụ : đường gấp khúc tạo bởi 2 đoạn thẳng 14 cm và 6 cm; hay đường gấp khúc tạo bởi 3 đoạn thẳng có độ dài là 7cm, 8cm, và 5 cm ... )
 6cm 8cm 7cm 8cm 5cm
+ Khi nghe hiệu lệnh “1,2,3 bắt đầu” 2 em bắt đầu thực hiện. Em nào xong trước và thực hiện đúng sẽ được tuyên dương.
+ Nếu cả 2 em cùng làm đúng và xong cùng một lúc thì ra thêm câu hỏi phụ : Độ dài đường gấp khúc tạo bởi sợi dây có thay đổi khi số đoạn thẳng tạo thành thay đổi hay không ? Vì sao ? để đánh giá và tuyên dương.
Trò chơi 7 : Ong đi tìm nhụy
(Trò chơi có thể áp dụng vào các bảng +, - , x , : ; 
cụ thể Tiết 61 : 14 trừ đi một số : 14 - 8)
	- Mục đích : 
+ Củng cố kỹ năng tính nhẩm dạng trừ có nhớ : 14 - 8
+ Rèn tính tập thể
- Chuẩn bị : 
+ 2 bông hoa 5 cánh, mỗi bông một màu, trên mỗi cánh hoa ghi các số như sau, mặt sau gắn nam châm.
7
5
8
6
9
+ 10 chú Ong trên mình ghi các phép tính, mặt sau có gắn nam châm
14 - 10
14 - 6
14 - 5
14 - 7
14 - 8
+ Phấn màu 
- Cách chơi : 
+ Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em
+ Giáo viên chia bảng làm 2, gắn mỗi bên bảng một bông hoa và 5 chú Ong, ở bên dưới không theo trật tự, đồng thời giới thiệu trò chơi.
Cô có 2 bông hoa trên những cánh hoa là các kết quả của phép tính, còn những chú Ong thì chở các phép tính đi tìm kết quả của mình. Nhưng các chú Ong không biết phải tìm như thế nào, các chú muốn nhờ các con giúp, các con có giúp được không? 
- 2 đội xếp thành hàng. Khi nghe hiệu lệnh “bắt đầu” thì lần lượt từng bạn lên nối các phép tính với số thích hợp. Bạn thứ nhất nối xong phép tính đầu tiên, trao phấn cho bạn thứ 2 lên nối, cứ như vậy cho đến khi nối hết các phép tính. Trong vòng 1 phút, đội nào nối đúng và nhanh hơn là đội chiến thắng.
14 - 10
* Lưu ý : Sau khi học sinh chơi xong, Giáo viên chấm và hỏi thêm một số câu hỏi sau để khắc sâu bài học.
+ Tại sao chú ong không tìm được đường về nhà?
+ Phép tính “14 - 10 ” có thuộc dạng bài học ngày hôm nay không ? Tại sao ?
+ Muốn chú Ong này tìm được đường về thì phải thay đổi số trên cánh hoa như thế nào ?
Trò chơi 8 : 	Tìm lá cho hoa
(Tiết 83 : Ôn tập về phép cộng và phép trừ)
- Mục đích : 
+ Củng cố về cộng, trừ nhẩm trong phạm vi các bảng tính.
+ Rèn tính tập thể cao
- Chuẩn bị : 
15
14
+ 2 bông hoa màu bằng bìa cứng, mặt sau gắn nam châm.
+ 10 chiếc lá xanh, có gắn nam châm mặt sau 
 7 + 8 6 + 9 41 - 26 7 + 7 6 + 8
 6 + 9 	 30 - 15	 42 - 28	 8 + 8	 9 + 6 30 - 16
- Cách chơi : 
+ Chọn 2 đội, mỗi đội 4 em
+ Gắn 2 bông hoa và những chiếc lá lên bảng rồi giới thiệu. Cô có 2 bông hoa mà nhị của nó là kết quả phải chọn nhanh những chiếc lá có phép tính ứng với kết quả ở nhị hoa và gắn vào cành hoa của đội mình để tạo thành bông hoa toán học thật đúng, thật đẹp.
- 2 đội xếp hàng một, khi nghe hiệu lệnh cả 2 đội bắt đầu chơi. Đội nào nhanh, đúng thì sẽ là đội thắng cuộc.
Sau khi đã chấm phân đội thắng - thua, Giáo viên chỉ vào chiếc lá và hỏi : 
+ 8 + 8 : Tại sao con gắn là này cho hoa ? để học sinh trả lời
+ 9 + 6 : Nếu các con gắn chiếc lá này các con sẽ gắn vào bông hoa nào? 
Trò chơi 9 : Rồng cuốn lên mây
(Tiết 118: Luyện tập)
- Mục đích: - Kiểm tra kĩ năng tính nhẩm của học sinh . Ví dụ : củng cố các bảng nhân, chia...
- Chuẩn bị: - Một tờ giấy viết sẵn các phép tính nhân, chia trong các bảng nhân chia trong các bảng đã học.
- Cách chơi: Một em được chủ định làm đầu rồng lên bảng. 
+ Em cất tiếng hát : 
“ Rồng cuốn lên mây
 Rồng cuốn lên mây
 Ai mà tính giỏi về đây với mình”
+ Sau đó, em hỏi:
“ Người tính giỏi có nhà hay không?”
- Một em học sinh bất kỳ trả lời: 
- “Có tôi! Có tôi!“ 
- Em làm đầu rồng ra phép tính đố, ví dụ : “ 12 : 4 bằng bao nhiêu?”
 - Em tính giỏi trả lời ( nếu trả lời đúng thì được đi tiếp theo em đầu rồng. Cứ như thế em làm đầu rồng cứ ra câu hỏi và cuốn đần các bạn lên mây.
* Lưu ý : ở trò chơi này nên chọn em làm đầu rồng (là em Trưởng trò) phải nhanh nhẹn, hoạt bát. 
Trò chơi 10 : Thi quay kim đồng hồ
(Tiết 120-121: Bài giờ phút – Thực hành xem đồng hồ)
- Mục đích:
+ Củng cố kĩ năng xem đồng hồ 
+ Củng cố nhận biết các đơn vị thời gian: giờ phút 
- Chuẩn bị : 4 mô hình đồng hồ 
- Cách chơi:
 + Chia lớp thành 4 đội (4 tổ theo lớp học) 
+ Lần thứ nhất : gọi 4 em lên bảng (4 em đại diện cho 4 đội) , phát cho mỗi em 1 mô hình đồng hồ, chuẩn bị quay kim đồng hồ theo hiệu lệnh của giáo viên. Khi nghe giáo viên hô to 1 giờ nào đó, 4 em này ngay lập tức phải quay kim đến đúng giờ đó. Em nào quay chậm nhất hoặc quay sai bị loại khỏi cuộc chơi.
+ Lần thứ 2 : Các đội lại thay người chơi khác 
+ Cứ chơi như vậy 8 – 10 lần . Đội nào còn nhiều thành viên nhất đội đó là đội thắng cuộc. 
* Lưu ý: Để các em chơi nhanh, vui và thử phản ứng nhanh giáo viên cần chuẩn bị sẵn 1 số giờ viết ra giấy (giờ không phải nghĩ lâu ) để khi hô : 6 giờ, 4 giờ 30phút, 7 giờ 15 phút, 5 giờ, 15 giờ, 17 giờ , 8 giờ , 1 giờ 30 phút, 2 giờ 15 phút . 10 giờ tốt, 12 giờ 30 phút.
Trò chơi 11 : Bác đưa thư
(áp dụng dạy các bảng nhân, bảng chia)
* Mục đích: Giúp học sinh thuộc lòng bảng nhân 2. Kết hợp với thói quen nói “cám ơn” khi người khác giúp một việc gì đó . 
- Chuẩn bị: + Một số thẻ, mỗi thẻ có ghi 1 số : 1, 2, 3, 4, 5 ,6,8.., 12, 14,.... 18 , 20 là kết quả của các phép nhân để làm số nhà .
+ Một số phong bì có ghi phép nhân trong bảng nhân 2 : 1x2, 2x1, 2x2, 3x2, 2x3; ........ ex10; 10x2.
+ Một tấm các đeo ở ngực ghi “Nhân viên bưu điện”
- Cách chơi: 
+ Gọi 1 số em lên bảng chơi giáo viên phát cho mỗi em 1 thẻ để làm số nhà. Một em đóng vai “Bác đưa thư” ngực đeo “Nhân viên Bưu điện” tay cầm tập phong bì.
+ Một số em đứng trên bảng , lần lượt từng em một nói: 
Bác đưa thư ơi 
Cháu có thư không? 
Đưa giúp cháu với
Số nhà . . . 12 
Khi đọc đến câu cuối cùng “ số nhà ....12” thì đồng thời em đó giơ số nhà 12 của mình lên cho cả lớp xem. Lúc này nhiệm vụ của “ Bác đưa thư” phải tính nhẩm cho nhanh để chọn đúng lá thư có ghi phép tính có kết quả là số tương tương ứng giao cho chủ nhà (ở trường hợp này phải chọn phong bì “6 x 2” hoặc “ 2 x 6” giao cho chủ nhà. Chủ nhà nhận thư và nói lời “cảm ơn”. Cứ như vậy các bạn chơi lại nói và “Bác đưa thư” lại tiếp tục đưa thư cho các nhà. 
Nếu “Bác đưa thư “ nhẩm sai, đưa không đúng địa chỉ nhận thì không được đóng vai đưa thư nữa mà trở về chỗ để các bạn khác lên thay.
Nếu các lần đưa thư đều đúng thì sau 3 lần được cô giáo tuyên dương và đổi chỗ cho bạn khác chơi. 
Trò chơi 12: Tìm đường về nhà cho 3 chú ếch 
 ( Tiết 130 : Luyện tập chung ) 
- Mục đích : Củng cố kĩ năng tìm thừa số và số bị chia
- Chuẩn bị : + Bút dạ màu vàng – xanh - đỏ (mỗi màu 2 chiếc) 
 + 2 bức tranh tô màu đẹp treo trên bảng như sau : 
x x 3=18
4 x x=28
x : 5 =7
x= 7 x 5
x= 28 : 4
x= 18 : 3
x = 7
x = 35
x = 6
- Cách chơi :
 + Chọn 2 đội, mỗi đội 3 em ( phát cho mỗi em 1 bút dạ màu)
 + Hướng dẫn: Vì 3 chú ếch xanh mải đi tắm mưa nên bị lạc đường về nhà. Em hãy chỉ đường cho mỗi chú ếch về đúng nhà của mình kẻo trời sắp tối. Biết rằng muốn về được nhà phải giải đúng bài tóan ghi trên lưng mỗi chú ếch. 
Sau khi 3 học sinh mỗi đội dùng 3 bút màu khác nhau để tìm đường về nhà cho ếch. Giáo viên cho từng em đọc lại để kiểm tra. Nhận xét đội thắng thua. 
Trò chơi 13: Cùng leo dốc
( Tiết 131 – Luyện tập chung )
- Mục đích : Luyện kĩ năng tính trong các bảng nhân, chia, đã học
- Chuẩn bị : + 2 bảng phụ hoặc 2 tờ bìa cứng ghi nội dung như sau 
90 : 3 =
0 x 5 = 
4 : 1 =
5 x 5 = 
4 x 8 = 
3 x 9 =
20 : 4 = 
5 x 4 = 
10 : 2 = 
3 x 2 =
2 x 3 = 
- Cách chơi : 
+ Phấn màu hoặc bút dạ 
+ Chọn 2 đội chơi . Mỗi đội 5 em lên bảng, có nhiệmvụ điền kết quả vào các phương trình. Khi nghe hiệu lệnh “ Bắt đầu “ 2 đội bắt đầu nhẩm nhanh rồi ghi kết quả vào từng phép tính một, em này điền xong thì lại đến em khác, từ dưới lên: cứ như vậy đội nào leo lên dốc “ 90:3” trước là đội đó thắng cuộc. 	
+ Nếu đội leo lên đỉnh dốc trước mà làm không đúng hết thì ta tính số bậc ( làm phép đúng) của cả hai đội để lựa chọn. 
+ Đội thắng cuộc được thưởng1 tràng pháo tay. Đội thua cuộc thì phải hát tặng các bạn 1 bài hát. 
* Lưu ý: Trò chơi này có thể áp dụng chơi trong nhiều bài học nội dung khác nhau ta chỉ cần thay các phép tính phù hợp là được. 
Trò chơi 14 : Mua và bán
 ( áp dụng trong bài : Tiền Việt nam – Tiết 151 )
- Mục đích : 
+ Củng cố cho học sinh nhận biết và sử dụng một số loại giấy bạc trong phạm vi 1000 đồng (100 đồng, 200 đồng, 500 đồng, 1000 đồng)
+ Rèn kĩ năng cộng, trừ các số hơn đơn vị “ đồng” 
+ Thực hành trả tiền và nhận lại tiền thừa trong khi mua và bán
- Chuẩn bị :
 + 1 số tờ giấy bạc loại 100 đồng, 200 đồng, 500 đồng,1000 đồng.
+ 1 số đồ vật : nhãn vở , bóng , tẩy, giấy kiểm tra, hồ dán. cặp tóc, tranh cát.
+ 1số tờ bìa ghi giá : 100 đ ; 300 đ; 600đ; 700đ; 800 đ;500 đ
+ Tất cả bày trên bàn giáo viên 
- Cách chơi : 
+ Gọi 2 em chơi 1 : - 1 em đóng người bán hàng
 - 1 em đóng người mua hàng. 
 + Phát tiền cho cả 2 em.
	+ Người mua hàng có thể mua bất kỳ mặt hàng nào trả tiền theo đúng giá ghi trên sản phẩm người mua và người bán hàng sẽ phải suy nghĩ.
	Ví dụ: - Mua tẩy: giá 600 đ
	Người mua có thể	- 1 tờ 500đ + 1 tờ 200đ
	trả tiền theo các ph/án	- 1 tờ 1000đ 
	Người bán phải suy nghĩ để trả lại:	- 100đ
	- 400đ
	- Sau mỗi 1 lần 2 em đóng vai mua bán xong, cho các bạn nhận xét, nếu đúng thì được chơi lần 2 và được thưởng một vài nhãn vở. Nếu sai thì về chỗ để bạn khác lên chơi.
	* Tổng kết : Khen những em nghĩ ra cách trả tiền để người bán phải suy nghĩ trả lại khó và những em biết tính để trả lại cho đúng là những “nhà kinh doanh giỏi”.
Trò chơi 15 : hái hoa dân chủ
(áp dụng trong những tiết ôn toán cuối năm)
- Mục đích: Rèn các kỹ năng tính nhẩm cộng, trừ, nhân, cha, kỹ năng giải toán.
- Chuẩn bị: 
+ Một cây cảnh, trên có đính các bông hoa bằng giấy màu trong có các đề toán. Chẳng hạn:
Em hãy đọc bảng nhân 3.
Em hãy đọc bảng chia 5.
Tính độ dài đường gấp khúc, biết các đoạn thẳng là: 2cn, 7cm, 4cm.
Kim ngắn chỉ số 3. Kim dài chỉ số 6. Hỏi là mấy giờ?
1m = bao nhiêu cm? 
Vẽ lên bảng đồng hồ chỉ 14giờ 15 phút.
Câu đố: 	Vừa trống vừa mái
Đếm đi đếm lại 
Tất cả mười lăm
Mái hơn mười ba
Còn là gà trống
Đố em tính được
Trống, mái mấy con?
	+ Đồng hồ.
	+ Phần thưởng.
	- Cách chơi: 
Cho các em chơi trong lớp. Lần lượt từng em lên hái hoa. Em nào hái được hoa thì đọc to yêu cầu cho cả lớp cùng nghe. Sau đó suy nghĩ trong vòng 30giây rồi trình bày câu trả lời trước lớp. Em nào trả lời đúng thì được khen và được nhận một phần thưởng.
Tổng kết chung khen những em chơi tốt trong năm.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm
I. Mục đích của việc thực nghiệm
	- Thông qua trò chơi học sinh hứng thú học tập hơn, tiếp thu bài học nhanh hơn, khắc sâu được kiến thức đã học, làm cho giờ học trở nên nhẹ nhàng, thoải mái.
	- Vì thế kết quả học tập của học sinh nâng lên rõ rệt.
II. Giáo án minh họa:
Giáo án môn: Toán
Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ
I. Mục tiêu:
	Giúp HS củng cố, khắc sâu về:
- Cộng, trừ nhẩm trong phạm vi các bảng tính.
- Cộng, trừ viết có nhớ trong phạm vi 100
- Tìm các thành phần chưa biết của phép cộng và phép trừ.
- Giải toán có lờivăn.
- Nhận dạng hình tứ giác.
II. Đồ dùng dạy học:
- Máy tính – Máy chiếu – Hoa, lá = bìa – Phấn màu
III. Tiến trình:
Thời gian
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
2’
1. ổn định
30’
2. Bài mới
Giới thiệu và ghi đầu bài
Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ
- Gọi 2 HS nhắc lại đầu bài
1. Tính nhẩm
Đưa ra từng phép tính đố để HS trả lời xem em nào phản ứng nhanh
Phép cộng
6 + 5 = 
5 + 7 = 
9 + 4 = 
8 + 7 = 
7 + 8 = 
Phép trừ
13 – 5 = 
18 – 9 = 
11 – 2 = 
15 – 8 = 
14 – 7 =
- Mỗi em trả lời 1 phép tính (10 em)
- Cho HS nhận xét 2 phép tính:
8 + 7 = 15 
7 + 8 = 15
- Hỏi: Khi đã biết 8 + 7 = 15 rồi, có cần nhẩm 7 + 8 để biết bằng bao nhiêu không? Vì sao?
-> Không. Vì khi đổi chỗ các số hạng thì tổng không thay đổi.
- Cho HS quan sát 2 phép tính: 15 – 8 = 7
xem có gì đặc biệt, so sánh số 14 – 7 = 7
bị trừ và số trừ của 2 phép tính.
-> Đều có kết quả = 7
..................................
-> HS trả lời.
-> Khi cùng ­ hoặc cùng ¯ ở cả số bị trừ lẫn số trừ đi cùng một số thì hiệu không thay đổi.
- Lưu ý HS sự liên quan giữa các phép tính để tìm nhanh kết quả.
2. HD HS luyện tập trên phiếu bài:
Bài tập 1: Đặt tính rồi tính
- 1 em đọc yêu cầu bài tập
- Gọi 3 em lên bảng
- Cả lớp làm
- 3 HS lên bảng đặt tính
- 3 HS đọc lại bài
- Nhận xét, Đ, S
- Chữa bài
? Hỏi cách đặt tính
? Khi đặt tính phải lưu ý điều gì?
? Gọi 3 em nêu lại cách tính:
- Cột đơn vị thẳng cột đơn vị; chục thẳng cột chục
 83 100 45
- 17 - 88 + 45
100 12 90
- Cho điểm:
- HS đỏi vở chữa bài
? Cho HS nhận xét: 83 – 17 và 83 + 17
? Có phép tính nào mà tổng là kết quả của 2 số giống nhau?
- 45 + 45 = 90
? Nêu tên gọi các thành phần trong phép tính: 100
 - 4
	 96
100: là số bị trừ
4: là số trừ
96: là hiệu
-> Chuyển ý sang bài 2.
Bài tập 2: Tìm x
- 1 em đọc yêu cầu bài tập
Hỏi: ở phép tính (a) x là thành phần gì?
-> Số hạng chưa biết
-> Số bị trừ và số trừ chưa biết
- HS vận dụng quy tắc làm bài
- Gọi 3 em lên bảng mỗi em làm 1 con
- 3 HS lên bảng làm: a,b,c
- Chữa bài
- Nhận xét, cho điểm
Hỏi: - Muốn tìm số bị trừ ...làm thế nào?
- Muốn tìm số bị trừ... làm thế nào?
- Muốn tìm số trừ... làm thế nào?
- Trong 3 phép tính trên có bài nào không cần làm tính mà vẫn ra kết quả không? Vì sao?
- HS trả lời: 60 – x = 60
- Chiếu bài đó và nhận xét, cho điểm
Bài tập 3: Giải toán
- 2 em đọc đề bài.
- Gọi 1 em lên bảng tóm tắt = sơ đồ
- HS làm bài
- Gọi 1 em lên giải bài.
- Chữa bài, cho điểm
- Gọi 1 em thay chữ nhẹ hơn = nặng hơn mà vẫn giải bài toán như vậy.
Bài tập 4:
- Cho 2 em cùng bàn thảo luận
- Hỏi ý kiến các nhóm
(D)-4; (C)-3; (E)-5...
- Chữa bài
Hỏi: Ai có thể đặt thêm câu hỏi khác?
- HS trả lời các phương án...
3. Củng cố
4. Trò chơi: “Tìm lá cho hoa”
Gắn lên bảng 2 bông hoa và lá lên bảng.
- Mời 2 đội chơi (Mỗi đội 4 em) lên chơi.
HD:như trò chơi 6 đã giới thiệu... ở trang
 41 - 26 41-26 8+8
 7 + 8 6 + 9
 7 + 7 6 + 8
 9 + 6 42 - 26
 30 - 16
Họ và tên: .........
Lớp: ..............
Phiếu học tập
Môn: toánTiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ
1. Đặt tính rồi tính:
39 + 25
83 + 17
45 + 45
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
83-17
100 – 88
100 – 4
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
........................
2. Tìm x:
a/ x + 17 = 45
B/ x – 26 = 34
C/ 600 – xc = 60
........................
........................
........................
........................
........................
........................
3. Anh cân nặng 40kg, em nhẹ hơn anh 15kg. Hỏi em nặng bao nhiêu kilôgam? 
Bài giải
..........................................................................................................
..........................................................................................................
..........................................................................................................
4. Khoanh vào chữ đặt trước kết quả đúng:
Số hình tứ giác có trong hình vẽ là:
A.1
B.2
C.3
D.4
E.5
III. Kết quả thực nghiệm:
	Sau khi lựa chọn để vận dụng một số trò chơi toán học đã nêu trên vào các tiết học. Cụ thể là trò chơi: “Tìm lá cho hoa mà tôi vừa trình bày trong giáo án minh họa (Tiết 83: Ôn tập về phép cộng và phép trừ) thì kết quả thật đáng mừng.:
- Không những học sinh nắm được kiến thức bài học mà còn nhớ rất lâu những kiến thức của bài học đó.
- Các em được rèn khả năng nhanh nhẹn, khéo léo và tạo cho các em mạnh dạn, tự tin hơn.
- Chấm phiếu học tập của phần bài học này: 100% số học sinh đạt chuẩn trở lên. 
	- Điều đáng mừng là các em rất hào hứng, chờ đợi tiết học toán tạo cho các em lòng yêu thích, ham mê với môn toán.
C. Kết luận
	Trò chơi học tập là một loại hình hoạt động vui chơi có nhiều tác dụng trong các giờ học của học sinh Tiều học. Trò chơi học tập tạo ra không khí vui tươi, hồn nhiên, sinh động trong giờ học. Nó còn kích thích được trí tưởng tượng, tò mò, ham hiểu biết ở trẻ.
	Tổ chức tốt trò chơi học tập không chỉ làm cho các em hứng thú hơn trong học tập mà còn giúp các em tự tin hơn, có được cơ hội tự khẳng định mình và tự đánh giá nhau trong học tập.
Việc tổ chức trò chơi trong các giờ học toán là vô cùng cần thiết. Song không nên quá lạm dụng phương pháp này. ở mỗi giờ học ta chỉ nên tổ chức cho các em chơi từ 1 đến 2 trò chơi trong khoảng từ 5 đến 7 phút hoặc cùng lắm là 10 phút. Do vậy người Giáo viên cần có kỹ năng tổ chức, hướng dẫn các em thực hiện các trò chơi thật hợp lý và đồng bộ, phát huy được tối đa vai trò của học sinh.
Khi tổ chức trò chơi học tập nói chung và môn toán lớp 2 nói riêng, chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, vào điều kiện cơ sở vật chất của trường, thời gian trong từng tiết học mà lựa chọn hoặc thiết kế các trò chơi cho phù hợp. Song để tổ chức được trò chơi toán học có hiệu quả đòi hỏi mỗi người thầy phải có kế hoạch, chuẩn bị thật chu đáo cho mỗi trò chơi.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi qua thực tế giảng dạy. Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhưng đề tài của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được hội đồng xét duyệt và các bạn đồng nghiệp góp ý kiến bổ sung thêm.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Minh Diệu, ngày 10 tháng 10 năm 2015
 	 Người thực hiện
 Lê Thị Thuý 
Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu
1
1. Lý do chọn đề tài
1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2
3. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2
4. Phương pháp nghiên cứu trong đề tài
2
B. Phần nội dung 
3
 Chương I : Cơ sở lý luận
3
I. Vị trí của môn toán trong trường Tiểu học
3
II. Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Tiểu học
3
III. Nhu cầu về đổi mới phương pháp dạy học
4
IV. Vai trò, tác dụng của trò chơi toán học
5
 Chương II : Một số trò chơi toán học lớp 2
6
I. Tổ chức trò chơi trong môn toán
6
II. Giới thiệu một số trò chơi toán học lớp 2 
7
 Chương III : Thực nghiệm sư phạm
23
I. Mục đích việc thực nghiệm
24
II. Giáo án minh hoạ
23
III. Kết quả thực nghiệm
27
C. Kết luận 
28

File đính kèm:

  • docSKKN_Toan_2.doc
Sáng Kiến Liên Quan