Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9
Đất nước ta đã và đang trên đà phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Do
đó, chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề được quan tâm hàng đầu để đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế. Văn
Kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII khẳng định: “ Giáo dục là quốc sách
hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến
thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với
hành, lí luận gắn với thực tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Trọng tâm là “ . đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, phấn đấu trong những năm tới tạo
ra chuyển biến căn bản, mạnh mẽ chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo, làm cho
giáo dục đào tạo thực sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng ngày càng tốt hơn công
cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân, là yêu cầu bức
thiết của toàn xã hội, yêu cầu hội nhập quốc tế trong kỷ nguyên toàn cầu hóa”.
Để đáp ứng yêu cầu trên của xã hội, ngành giáo dục cần đổi mới phương pháp
giáo dục để đào tạo thế hệ kế cận là những con người lao động tự chủ, sáng tạo,
có kỷ luật, có kỹ thuật. Đảng ta coi giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu nay
lại càng được nhận thức sâu sắc và toàn diện hơn, đặc biệt là phương hướng có
tính chiến lược nhằm tạo ra một động lực cho những thay đổi căn bản và toàn
diện nền giáo dục Việt Nam trong giai đoạn tới. Nghị quyết Trung ương 4 khóa
VII đã chỉ rõ “ Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học. Kết
hợp học với hành, học tập với lao động sản xuất, thực nghiệm và nghiên cứu
khoa học, gắn nhà trường với xã hội. Áp dụng các phương pháp giáo dục hiện
đại để bồi dưỡng học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
m C. dd HCl D. H2O Câu 11: Cho 1,6 gam bột CuO tác dụng với 100 gam dd H2SO4 nồng độ 20%. Tính nồng độ phần trăm các chất có trong dung dịch sau khi phản ứng kết thúc? A. 17,9% và 31% B. 19,8% và 31% C. 28% và 17,1% D. 31.5% và 17,36% Câu 12: Cho các nhóm công thức oxit sau, nhóm công thức nào viết đúng? A. CuO, H2O, Fe2O3. B. Ba2O, H2O, FeO C. MgO, K2O, Al2O D. Si2O, CaO2, Ag2O Câu 13: Nitơ có hóa trị V trong một số hợp chất. Công thức nào sau đây phù hợp với hóa trị trên? A. N2O3 B. N2O5 C. NO2 D. NO5 Câu 14: Trong 4,48 lít khí sunfurơ ở đktc có bao nhiêu mol khí SO2? A. 0,1 mol B. 0,2 mol C. 0,3 mol D. 0,4 mol Câu 15: Trong 3,36 dm 3 khí oxi ở đktc có bao nhiêu gam khí O2? A. 1,6 gam B. 2,4 gam C. 3,2 gam D. 4,8 gam Câu 16: KHối lượng của 15.1023 phân tử CuO là bao nhiêu gam? A. 100 gam B. 200 gam C. 300 gam D. 400 gam Câu 17: Tỷ khối hơi của chất khí A so với khí CH4 bằng 4. Hỏi A là chất khí nào trong các chất khí sau? A. NO B. NO2 C. SO2 D. CO2 Câu 18: Một oxit sắt chứa 70% sắt theo khối lượng. Công thức nào là phù hợp? A. FeO B. Fe3O2 C. Fe2O3 D. Fe3O4 Câu 19: Thành phần % của nguyên tố Al trong hợp chất Al2O3 là bao nhiêu? A. 27% B. 52,94% C. 54% D. 64,47% Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 9 Câu 20: Đốt cháy hoàn toàn 6 gam quặng pirit sắt (FeS2) trong bình chứa khí oxi dư thu đước Fe2O3 và SO2. Tính khối lượng Fe2O3 và thể tích SO2 (đktc)? A. 4 gam và 2,24 lít B. 5 gam và 1,12 lít C. 3 gam và 2,24 lít D. 4 gam và 3,36 lít Câu 21: Một loại quặng chứa 92% Fe2O3 được dùng để điều chế sắt. Nếu dùng CO để khử hoàn toàn 1,5 tấn quặng thì khối lượng sắt thu được là bao nhiêu? A. 0,966 tấn B. 1 tấn C. 1,966 tấn D. 2 tấn Câu 22: Khi phân tích một oxit sắt thấy cứ 7 phần khối lượng sắt kết hợp với 3 phần khối lượng oxi. Hỏi đâu là công thức của oxit sắt trên? A. FeO B. Fe2O3 C. Fe3O4 D. Fe3O2 Câu 23: Cho các oxit sau CaO, P2O5, SO2, NO, Al2O3, SiO2, FeO, Na2O, CO, BaO, K2O, SO3, ZnO, CuO. Số oxit tác dụng được với nước là mấy? A. 2 B. 4 C. 7 D. 9 Câu 24: Cho các oxit sau CaO, P2O5, SO2, NO, Al2O3, SiO2, FeO, Na2O, CO, BaO, K2O, SO3, ZnO, CuO. Số oxit tác dụng được với nước tạo thành dung dịch bazơ là mấy? A. 2 B. 4 C. 7 D. 9 Câu 25: Khí lưu huỳnh đi oxit được tạo thành từ cặp chất nào sau đây? A. Na2SO4 và CuCl2 B. K2SO3 và H2SO4 C. K2SO4 và HCl D. Na2SO3 và NaCl 2. Kết quả khảo sát và kết luận sơ bộ trước tác động * Kết quả: Lớp Sĩ số 0 -> 3 3 -> 5 5 -> 6,5 6,5 -> 8 8 -> 10 SL % SL % SL % SL % SL % 9C 37 3 8,1 6 16,2 16 43,2 9 24,3 3 8,1 9D 33 2 6,1 7 21,2 13 39,4 8 24,2 3 9,1 * Kết luận sơ bộ trước tác động: - Sự chênh lệch kết quả kiểm tra trước tác động của hai lớp không cao, chênh lệch ở mỗi thang điểm giữa hai lớp không quá 5%, tỉ lệ học sinh yếu và trung bình ở hai lớp thể hiện rõ rệt nhất ( 9D có tỉ lệ học sinh yếu cao hơn và học sinh trung bình thấp hơn 9C). - Chất lượng học tập môn hóa của hai lớp còn thấp, năng lực giải quyết vấn đề của học sinh chưa hình thành các bước giải quyết vấn từ thấp đến cao. Do đó, giáo viên cần hình thành năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong quá trình dạy học và có biện pháp hình thành từng bước năng lực giải quyết vấn đề một cách sáng tạo từ thấp đến cao thông qua việc sáng tạo ra phương pháp dạy học mới có hiệu quả. - Thiết kế nghiên cứu: Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 10 Lớp Tác động 9D (thực nghiệm) Tổ chức học sinh học tập theo nhóm với các kỹ thuật dạy học hiện đại khác nhau tùy thuộc vào nội dung từng bài dạy. 9C (đối chứng) Dạy theo phương pháp đặc thù bộ môn với lối dạy thuyết trình, vấn đáp. 3. Các giải pháp thực hiện 3.1. Xác định rõ vai trò của việc tổ chức học tập theo nhóm. - Học tập theo nhóm tạo môi trường thuận lợi giúp cho học sinh có cơ hội phát biểu, trao đổi và học tập lẫn nhau, cùng nhau tìm hiểu phát hiện kiến thức mới, nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình tìm hiểu, khám phá những nội dung kiến thức và kỹ năng mới của bài học. - Học tập theo nhóm giúp khắc phục nhược điểm của hình thức học tập cá nhân, giúp phát triển tình bạn, tăng ý thức tổ chức kỷ luật, tính tập thể, tinh thần tương trợ và thể hiện năng lực cá nhân một cách tự nhiên. - Học tập theo nhóm tạo điệu kiện phát huy được tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh, kỹ năng vận dụng sáng tạo khi giải thích các hiện tượng trong thực tế cuộc sống và sản xuất, bồi dưỡng khả năng tự học, tạo điều kiện cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau. 3.2. Lập kế hoạch dạy học theo chủ đề để tăng cơ hội cho học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả. Công việc lập kế hoạch dạy học, chuẩn bị bài dạy, dự kiến các hoạt động tổ chức trong giờ học là công việc hết sức quan trọng, người giáo viên sẽ xác định rõ định hướng đổi mới phương pháp dạy học qua kế hoạch dạy học và giáo án dạy học. Giáo viên xác định rõ việc đưa hoạt động nhóm vào mục nào của bài học, cách thức tổ chức, hình thức hoạt động nhóm nào phù hợp với nội dung bài học. Từ đó, giáo viên xác định thời gian, mục tiêu về kiến thức, kỹ năng, thái độ cần đạt ... với mỗi hoạt động của nhóm của học sinh. Trong quá trình tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần linh hoạt trong tổ chức, điều khiển học sinh hoạt động, khai thác và tận dụng triệt để các nguồn thông tin từ thí nghiệm, phương tiện trực quan, hiện tượng thực tế để hình thành tình huống có vấn đề cho học sinh giải quyết đạt kết quả tốt nhất. Theo cấu trúc và nội dung chương trình hóa học 9, nhóm chuyên môn thảo luận và xây dựng một số chủ đề dạy học cụ thể như sau: - Chương 1 có chủ đề “ Oxit – phân loại oxit” được thực hiện trong 3 tiết, cụ thể là tiết 2 đến 4 theo phân phối chương trình. - Chương 2 có chủ đề “ Kim loại, hợp kim và sự ăn mòn kim loại” được thực hiện trong 4 tiết, cụ thể là tiết 24 đến 27 theo phân phối chương trình. Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 11 - Chương 3 có chủ đề “ Clo - ứng dụng của clo với cuộc sống” được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể là tiết 31, 32 theo phân phối chương trình. - Chương 5 có chủ đề “ rượu và axit hữu cơ” được thực hiện trong 2 tiết, cụ thể là tiết 54, 55 theo phân phối chương trình. 3.3. Soạn giáo án theo chủ đề, chú ý tạo các tình huống học tập mà học sinh phải thực hiện theo nhóm. Ví dụ 1: Phân loại oxit dựa vào tính chất hóa học của oxit: - Phiếu học tập: CTHH Tên gọi Phân loại Phân tử khối CaO Lưu huỳnh trioxit Al2O3 Đi phốt pho penta oxit Fe2O3 Na2O Cacbon mono oxit - Giáo viên yêu cầu học sinh thảo luận nhóm hoàn thành phiếu học tập ( 3 phút). Ví dụ 2: Hoạt động nhóm nghiên cứu tính chất chung của axit qua thí nghiệm H2SO4 tác dụng với Cu(OH)2 và NaOH. - tổ chức hoạt động nhóm: Các thành viên Nhiệm vụ Nhóm trưởng - Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo các thành viên trong nhóm tiến hành thí nghiệm, quan sát, thảo luận, rút ra nhận xét. - Báo cáo kết quả nhóm. Thư ký Ghi kết quả báo cáo sau thảo luận của các thành viên. Các thành viên - Tiến hành thí nghiệm: 1. Nhỏ từ từ dd H2SO4 vào ống nghiệm chứa Cu(OH)2. 2. Nhỏ từ từ dd H2SO4 vào ống nghiệm chứa dd NaOH. - Quan sát hiện tượng xảy ra ở từng thí nghiệm, nhận xét, viết PTHH của phản ứng xảy ra (nếu có). - Giáo viên yêu cầu các nhóm tiến hành thí nghiệm và điền kết quả vào phiếu học tập sau: Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 12 Thí nghiệm Hiện tượng, nhận xét Phương trình hóa học 1. H2SO4 loãng tác dụng với Cu(OH)2. 2. H2SO4 loãng tác dụng với dd NaOH có vài giọt phenolphtalein Nhận xét chung - Nhóm học sinh tiến hành thí nghiệm, quan sát, hoàn thành phiếu học tập và báo cáo trước lớp. Ví dụ 3: Chỉ dùng duy nhất một hóa chất, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ mất nhãn sau: (NH4)2CO3, FeCl2, Fe(NO3)3, CuSO4, ZnSO4, Na2CO3? Viết các phương trình hóa học xảy ra? - Mục đích thảo luận nhóm: Bài tập nhằm củng cố kiến thức về bazơ, tạo điều kiện cho học sinh trong một nhóm trao đổi kinh nghiệm làm bài tập nhận biết, trao đổi về dấu hiệu các phản ứng hóa học xảy ra, từ đó các em trong nhóm được mở rộng và ghi nhớ kiến thức. Bài tập trên cũng có tác dụng rèn luyện kỹ năng viết và cân bằng phương trình hóa học cho các học sinh trong nhóm. - Các bước tiến hành và tổ chức của nhóm học sinh: Các thành viên Nhiệm vụ Nhóm trưởng - Phân công nhiệm vụ, chỉ đạo các thành viên trong nhóm thảo luận. - Báo cáo kết quả nhóm. Thư ký Ghi kết quả báo cáo sau thảo luận của các thành viên. Các thành viên - Thảo luận tìm ra hóa chất dùng để nhận biết, các dấu hiệu nhận biết có thể có, các phương trình hóa học xảy ra. - Viết ra các dấu hiệu, các phương trình hóa học, chỉnh sửa và thống nhất nội dung trong báo cáo thư ký ghi chép. Ví dụ 4: Nhóm học sinh trình bày sản phẩm nghiên cứu bài học ở nhà. Dưới đây là một sản hẩm của nhóm học sinh khi nghiên cứu chủ đề: “Cacbon, các oxit của cacbon với cuộc sống”. Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 13 Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 14 Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 15 Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 16 3.4. Một số cách tổ chức học sinh học tập theo nhóm. - Giao nhóm học sinh nghiên cứu bài học ở nhà: Chuẩn bị đồ dùng học tập cho tiết học mới; báo cáo kết quả làm bài tập nhóm ở nhà bằng powpoint; báo cáo kết quả nghiên cứu bài mới bằng thuyết trình kết hợp mẫu vật, sơ đồ, thí nghiệm, powpoint; ... - Tổ chức nhóm học sinh làm thí nghiệm và báo cáo kết quả thí nghiệm trên lớp. - Tổ chức nhóm học sinh làm bài tập nhóm củng cố bài trên lớp. - Tổ chức nhóm học sinh giải quyết các tình huống thực tế liên quan đến nội dung bài học. III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. 1. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập : - Sau khi tác động, tôi thường dùng bài kiểm tra 5 phút cuối giờ học để kiểm kết quả đạt được. Giáo viên cũng ghi lại quan sát, nhận xét của mình để rút kinh nghiệm sau mỗi giờ học. Một số bài kiểm tra ngắn được tiến hành cuối giờ học như sau: + Bài “ tính chất hóa học của bazơ” tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 5 phút cuối giờ với đề bài sau: Cho 300 ml dung dịch HCl 1M vào 300 ml dung dịch NaOH 0,5M. Nếu cho quỳ tím vào dung dịch sau phản ứng thì quỳ tím chuyển sang màu gì? + Bài “ tính chất hóa học của muối” tôi cho học sinh làm bài kiểm tra 5 phút cuối giờ với đề bài sau: Hãy nối mỗi cặp chất ở cột (B) vào chỗ trống của mỗi sơ đồ phản ứng ở cột (A) để tạo thành sơ đồ phản ứng đúng? Cột A Nối Cột B A1, ..... + ..... CaCO3 + NaCl A2, ..... + ..... ZnS + KNO3 A3, ..... + ..... Ca3(PO4)2 + NaNO3 A4, ..... + ..... BaSO4 + MgCl2 A5, ..... + ..... CaCO3 + NaHCO3 B1, BaCl2 + MgSO4 B2, Ca(NO3)2 + Na3PO4 B3, Na2CO3 + CaCl2 B4, Zn(NO3)2 + K2S B5, Ca(HCO3)2 + Na2CO3 B6, CuSO4 + H2S - Xây dựng và tiến hành kiểm tra cuối chương, giữa học kì, cuối học kì để kiểm tra toàn diện hơn tính hiệu quả của tác động. BÀI KIỂM TRA CUỐI KÌ I Câu 1: Tính chất hóa học đặc trưng của bazơ không tan là tính chất nào? A. Làm giấy quỳ tím chuyển xanh. B. Tác dụng với oxit axit. C. Bị nhiệt phân hủy. D. Tác dụng với dung dịch muối. Câu 2: Cặp chất nào sau đây có thể tồn tại đồng thời trong một dung dịch? A. NaOH và HCl. B. NaHCO3 và Ca(OH)2. Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 17 C. KCl và AgNO3. D. Na2CO3 và NaOH. Câu 3: Hiện tượng gì xảy ra khi cho dd BaCl2 tác dụng với dd Na2SO4? A. Xuất hiện kết tủa màu trắng. B. Xuất hiện kết tủa màu xanh. C. Không có hiện tượng gì. D. Có kết tủa màu đỏ. Câu 4: Đâu là sản phẩm của phản ứng AgNO3 tác dụng với HCl? A. H2O B. AgCl C. NaOH D. H2 Câu 5: Ở 200C, độ tan của K2SO4 là 11,1 gam. Hỏi hòa tan bao nhiêu gam muối này vào 80 gam nước để được dung dịch bão hòa ở nhiệt độ đó? A. 7 gam B. 8,88 gam C. 6,88 gam D. 10 gam Câu 6: Có 5 lọ mất nhãn đựng 5 dung dịch sau: K2SO4, KOH, NaCl, H2SO4, Ba(OH)2. Chỉ dùng một thuốc thử nào sau đây để nhận biết các dung dịch trên? A. Dung dịch AgNO3. B.Dung dịch Ba(NO3)2. C. Giấy quỳ tím. D.Dung dịch Na2CO3. Câu 7: Hòa tan 20,7 gam kim loại kiềm (R) vào nước dư thì thu được 10,08 lít khí H2 (đktc). Hỏi kim loại đem dùng là kim loại nào? A. Liti (Li) B. Kali (K) C. Natri (Na) D. Rubidi (Rb) Câu 8: Cho 12 gam Ca phản ứng với 7,84 dm3 khí Cl2 (đktc) thu được 26,64 gam CaCl2. Hiệu suất của phản ứng là bao nhiêu? A. 80% B. 85% C. 90% D. 95% Câu 9: Có bao nhiêu kim loại dưới đây tác dụng với nước ở nhiệt độ thường: Al, Fe, Na, Mg, Ba, Cu, K, Ag, Pb, Ca? A. 2 B. 3 C. 4 D. 5 Câu 10: Một bạn học sinh nhúng một thanh kẽm lần lượt vào 4 lọ chứa dung dịch muối. Trường hợp nào sau đây xảy ra phản ứng? A. Zn + Al(NO3)3 B. Zn + FeSO4 C. Zn + MgSO4 D. Zn + Na2SO4 Câu 11: Hãy chỉ ra một hệ số sai trong phương trình phản ứng sau: 8Al + 30HNO3 8Al(NO3)3 + 6N2O + 15H2O A. 8 B. 30 C. 6 D. 15 Câu 12: (X) là một quặng hematit chứa 70% Fe2O3. KHối lượng sắt có thể điều chế từ 1 tấn quặng (X) là bao nhiêu? A. 0,49 tấn B. 0,7 tấn C. 0,78 tấn D. 0,88 tấn Câu 13: Thể tích khí N2 chiếm bởi 280 g nitơ ở đktc là bao nhiêu lít? A. 112 lít B. 224 lít C. 336 lít D. 448 lít Câu 14: R là nguyên tố phi kim. Hợp chất của R với hiđro có công thức chung là RH2 chứa 5,88% H về khối lượng. Nguyên tố R là nguyên tố nào dưới đây? A. Cacbon B. Nitơ C. Photpho D. Lưu huỳnh Câu 15: Dãy nguyên tố hóa học nào dưới đây gồm toàn các nguyên tố phi kim? A. P, Fe, Ag, S. B. H, K, Mg, C. Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 18 C. P, C, Cl, S. D. K, Al, Na, Cu. Câu 16: Dùng một thuốc thử nào dưới đây để nhận biết các khí Cl2, O2, HCl? A. Giấy quỳ tím khô. B. Giấy quỳ tím ẩm. C. Que đóm còn than hồng. D. Giấy tẩm dd phenolphtalein. Câu 17: Nếu lấy số mol KMnO4 và MnO2 như nhau cho tác dụng với axit HCl đặc thì chất nào cho nhiều clo hơn? A. KMnO4 B. MnO2 C. Hai chất cho clo như nhau. D. Không xác định được. Câu 18: Sục CO2 vào nước cất có pha vài giọt quỳ tím. Hỏi dung dịch sau đó có màu gì? A. Xanh B. Đỏ C. Tím D. Không màu Câu 19: Trong bốn hỗn hợp dưới đây, hỗn hợp nào là nước giaven? A. NaCl, NaClO, H2O B. NaCl, NaClO2, H2O C. NaCl, NaClO3, H2O D. NaCl, NaClO4, H2O Câu 20: Dẫn từ từ khí H2 qua hỗn hợp FeO và ZnO nung nóng để phản ứng xảy ra hoàn toàn thì dùng vừa hết 5,6 lít H2 (đktc). Nếu đem hỗn hợp kim loại thu được cho tác dụng hết với dung dịch H2SO4 loãng thì thể tích khí H2 (đktc) thu được là bao nhiêu? A. 3,36 lít B. 5,6 lít C. 4,48 lít D. 2,24 lít Câu 21: Cho a gam hỗn hợp bột Fe và Al tác dụng hết với dung dịch HNO3 loãng thu được 5,6 lít NO (đktc). Mặt khác, cũng cho a gam hỗn hợp này tác dụng với dung dịch HCl thu được 7,84 lít H2 (đktc). Giá trị của a đêm dùng là bao nhiêu? A. 11,25 gam B. 12,4 gam C. 13,6 gam D. 16,75 gam Câu 22: Để phòng độc CO người ta dùng mặt nạ với chất hấp phụ nào sau đây? A. CuO và MnO2 B. CuO và Fe2O3 C. CuO và MgO D. Than hoạt tính Câu 23: Để phân biệt khí CO2 và khí SO2 ta dùng chất nào sau đây? A. dd Br2 B. dd NaOH C. dd Ca(OH)2 D. dd KNO3 Câu 24: Có 4 chất rắn NaCl, Na2CO3, CaCO3, BaSO4. Chỉ dùng thêm một cặp chất nào dưới đây để nhận biết? A. H2O và AgNO3 B. H2O và CO2 C. H2O và NaOH D. H2O và BaCl2 Câu 25: Na2CO3 có lẫn NaHCO3. Dùng cách nào sau đây để loại bỏ tạp chất? A. Nung B. Hòa tan vào nước rồi lọc. C. Cho tác dụng với dd HCl, cô cạn. D. Trung hòa bằng dd NaOH dư, cô cạn. 2. Phân tích dữ liệu và nhận xét kết quả qua các lần kiểm tra như sau: - So sánh kết quả trước và sau tác động ở lớp đối chứng: Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 19 9C – 37 HS 0 -> 3 3 -> 5 5 -> 6,5 6,5 -> 8 8 -> 10 ( đối chứng) SL % SL % SL % SL % SL % Đầu năm 3 8,1 6 16,2 16 43,2 9 24,3 3 8,1 Cuối kì I 3 8,1 4 10,8 12 32,4 14 37,8 4 10,8 Tăng+/giảm- 0 0 -2 -5,4 -4 -9,8 +5 +12,5 +1 +1,3 - So sánh kết quả trước và sau tác động ở lớp thực nghiệm: 9C – 33 HS 0 -> 3 3 -> 5 5 -> 6,5 6,5 -> 8 8 -> 10 thực nghiệm SL % SL % SL % SL % SL % Đầu năm 2 6,1 7 21,2 13 39,4 8 24,2 3 9,1 Cuối kì I 0 0 4 12,1 9 27,3 14 42,4 6 18,2 Tăng+/giảm- -2 -6,1 -3 -9,1 -4 -12,1 +6 +18,2 +3 +9,1 - So sánh giữa lớp thực nhiệm và lớp đối chứng: + Lớp đối chứng có tỉ lệ học sinh trung bình và yếu giảm nhưng vẫn ở mức giảm dưới 10%, tỉ lệ học sinh giỏi tăng nhẹ, học sinh khá tăng nhiều nhất là 12,5%. + Lớp thực nghiệm có sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng môn học sau tác động. Cụ thể, lớp đã xóa sổ được số học sinh kém, học sinh trung bình và yếu giảm tương đối cao ( số học sinh yếu giảm gần một nửa, học sinh trung bình giảm 1/3). Số học sinh khá và giỏi tăng gần gấp đôi, học sinh khá tăng từ 24,2% lên 42,4%, học sinh giỏi tăng từ 9,1% lên 18,9%. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. KẾT LUẬN Sự chênh lệch kết quả học tập ở hai lớp không phải là kết quả ngẫu nhiên mà là kết quả tác động khác nhau vào quá trình nhận thức của học sinh. Học sinh được học theo phương pháp dạy học tích cực, chú trọng việc tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả giúp học sinh tích cực, hứng thú học tập. Các em có cơ hội trao đổi và rút kinh nghiệm cho quá trình tiếp thu kiến thức mới, từ đó hình thành năng lực tự học sáng tạo, tiếp thu kiến thức một cách chủ động và thoải mái. 2. KHUYẾN NGHỊ - Theo tôi, mỗi giáo viên cần có lòng say mê với nghề nghiệp của mình, tích cực tìm tòi, nghiên cứu và đổi mới phương pháp dạy học bộ môn để việc dạy học đạt hiệu quả cao hơn. Mỗi giáo viên cần có ý thức tự học, tự trau rồi kiến thức chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp nhằm nâng cao nghiệp vụ bản thân. - Với mỗi nhà trường, ban giám hiệu cần quan tâm hơn nữa tới việc chỉ đạo và thực hiện triển khai phong trào dạy tốt – học tốt, chú trọng đổi mới phương pháp theo yêu cầu của chương trình và nền kinh tế - xã hội. Nhà trường cần đầu tư Kinh nghiệm tổ chức học sinh học tập theo nhóm có hiệu quả trong môn Hóa học 9 20 thêm các trang thiết bị hiện đại phục vụ cho các phòng học giúp quá trình đổi mới phương pháp của giáo viên thuận lợi hơn. - Phòng Giáo dục và Sở Giáo dục nên tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng phương pháp dạy học mới, tổ chức các buổi giao lưu chuyên môn giữa các trường để giáo viên có nhiều cơ hội trao đổi kinh nghiệm đổi mới phương pháp đạt hiệu quả cao. Đề thi HSG hay GVG cần tăng cường hơn nữa những câu hỏi liên quan đến kĩ năng liên hệ thực tế và vận dụng kiến thức để giải quyết một số vấn đề nảy sinh trong thực tế cuộc sống. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1) Đặng Văn Đức (chủ biên), Phương pháp dạy học Hóa học theo hướng tích cực, NXB Đại học Sư phạm, 2006. 2) Đặng Văn Đức, Lí luận dạy học Hóa học (Phần đại cương), Sách Cao đẳng Sư phạm, NXB Đại học Sư phạm, 2006. 3) Đặng Văn Đức, Thiết kế các môđun Giáo dục môi trường qua khai thác sách giáo khoa Hóa học, NXB Đại học Sư phạm, 2006. 4) Đặng Văn Đức, Tài liệu bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THPT về đổi mới phương pháp dạy học Hóa học, NXB Giáo dục, 2006. 5) Đặng Văn Đức và những người khác, Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên THCS (quyển 1 và quyển 2), 2006. 9) Sách giáo khoa, sách giáo viên địa lí 9 và một số tài liệu tham khảo khác. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền: Tôi xin cam đoan sáng kiến của tôi là kinh nghiệm được tôi đúc kết trong quá trình giảng dạy môn Hóa học 9 tại nhà trường, chưa công khai trong văn bản, sách báo nào, không trùng với các giải pháp của người khác đã được áp dụng . Ngày 25 tháng 3 năm 2019. Người viết sáng kiến
File đính kèm:
- kinh-nghiem-to-chuc-hs-hoc-tap-theo-nhom-co-hieu-qua-trong-mon-hoa-hoc-9.pdf