Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động ngoại khóa về lực hướng tâm ở lớp 10 theo hướng huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh

 Mục tiêu của giáo dục trong giai đoạn mới đã được chỉ rõ trong Nghị quyết của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá VIII: “Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục là nhằm xây dựng con người và thế hệ thiết tha gắn bó với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc công nghiệp hoá hiện đại hoá; giữ gìn và phát huy tiềm năng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực cá nhân, làm chủ chi thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỉ luật, có sức khoẻ, là những người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng vừa chuyên như lời dặn của Bác Hồ”.

 Để đạt được mục tiêu trên, nghành giáo dục đã có nhiều đổi mới cả về cơ sở vật chất lẫn phương pháp dạy học cho phù hợp với thời đại và hoàn cảnh của đất nước ta. Một trong những nội dung quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học là đổi mới và đa dạng hoá các hình thức tổ chức hoạt động học tập của học sinh, trong đó khẳng định vai trò không thể thiếu của hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp (hay hoạt động ngoại khoá). Nó không những giúp củng cố những kiến thức đã học chính khoá mà còn giúp đào sâu, mở rộng kiến thức, phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đây là những điều mà học chính khoá không làm được hoặc làm chưa tốt, chưa đầy đủ do điều kiện thời gian, phương tiện dạy học, nội dung hay do sức ép thi cử

 Đối với bộ môn vật lí là một môn khoa học thực nghiệm, các khái niệm vật lí, các định luật vật lí đều phải gắn với thí nghiệm . Thông qua thí nghiệm, những biểu tượng cụ thể về sự vật và hiện tượng được hình thành ở học sinh mà không lời lẽ nào có thể mô tả đầy đủ được. Trong thực hành, không những các kỹ năng thực hành như quan sát, sử dụng dụng cụ vật lí, lắp ráp thí nghiệm, vẽ đồ thị, xác định sai số,. được rèn luyện, mà cả tư duy lí lôgic và nhất là tư duy sáng tạo cũng được phát triển mạnh. Trong chương trình vật lí phổ thông, lực hướng tâm ở lớp 10 nâng cao là một trong những nội dung kiến thức vật lí trừu tượng, có ứng dụng rộng rãi trong thực tế đời sống và kỹ thuật. Tuy vậy, nội dung này trong chương trình lớp 10 nâng cao chỉ bố trí học trong một tiết (Tiết 30), mà do điều kiện thời gian hạn chế và thiết bị thí nghiệm đo lực hướng tâm chưa có, một số trường có bộ thí nghiệm minh hoạ của Trung Quốc nhưng cũng có nhược điểm, ngay cả các thí nghiệm định tính đơn giản cũng chưa được khai thác. Giáo viên lên lớp chủ yếu vẫn là dạy chay, mang tính giới thiệu và thông báo thuần tuý, giờ học tự chọn thì giáo viên chủ yếu là hướng dẫn học sinh giải bài tập, học sinh thụ động, kém hứng thú trong quá trình tiếp thu kiến thức. Những kiến thức về lực hướng tâm, học sinh chưa nắm được bản chất, còn mắc nhiều sai lầm phổ biến, nhiều học sinh cho rằng lực hướng tâm là một lực đặc biệt trong tự nhiên và đặc biệt là chưa vận dụng được kiến thức đã học vào giải thích các hiện tượng vật lí và các ứng dụng kỹ thuật có liên quan, chưa phân biệt được hiệu ứng li tâm, lực hướng tâm và lực quán tính li tâm.

 

doc26 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1078 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động ngoại khóa về lực hướng tâm ở lớp 10 theo hướng huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trọng lực và phản lực của cung tròn tác dụng lên vật đặt trên một cung tròn quay xung quanh 1 trục bất kỳ.
 * Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
+ Cầm vòng dây sao cho trục quay nằm ngang.
+ Đặt viên bi vào rãnh của cung tròn ở vị trí thấp nhất.
+ Quay vòng dây xung quanh trục nằm ngang.
+ Bi quay cùng vòng dây mà không rơi ra khỏi vòng dây khi đi qua vị trí cao nhất.
+ Vừa quay đều và nghiêng dần trục quay đến khi trục quay thẳng đứng.
+ Viên bi vẫn luôn ở trên vòng dây và cùng quay với vòng dây.
+ Khi giảm tốc độ quay thì viên bi chuyển động dịch xuống phía tay cầm dưới.
+ Khi tăng tốc độ quay thì viên bi chuyển động đi lên đến vị trí chính giữa vòng dây. Dù tăng tốc độ quay nữa thì viên bi vẫn không dịch chuyển nữa.
 * Giải thích hiện tượng
Xét trong hệ quy chiếu gắn với mặt đất.
+ Xét viên bi tại vị trí cao nhất trên cung tròn (Hình vẽ)
+ Ta có: P + N = Fht 	 P + N = mw2R	=> N = mw2R - P 
 => Để viên bi không rơi, N > 0. Vậy với tốc độ góc w > 
a
r
R
+ Khi thay đổi trục quay đến vị trí thẳng đứng, ta có hình vẽ:
+ Khi tốc độ quay đều với một giá trị nào đó thì viên bi sẽ nằm cân bằng tại một vị trí nh hình vẽ. 
+ Khi đó lực hớng tâm : ; 
 Fht = mw2r. 
+ Ta có: Sina = r/R; tana = Fht /P. 
=> 
=> 
+ Từ biểu thức, ta thấy:
- Khi cha quay, w = 0 thì viên bi gần trục quay (r » 0)
- Khi quay nhanh dần, w tăng dần thì viên bi sẽ chuyển động đi lên ra xa trục quay (r tăng lên).
- Khi tốc độ quay rất lớn, w tiến đến vô cùng thì r tiến đến R, viên bi ở vị trí cách xa trục quay nhất. Vì vậy, viên bi không thể chuyển động đi lên nữa.
* Nhận xét 
Dụng cụ thí nghiệm đơn giản, dễ chế tạo, thao tác thí nghiệm đơn giản nhưng giúp học sinh hiểu rõ về quỹ đạo chuyển động tròn của bi và hướng của lực hướng tâm khi thay đổi phương của trục quay. Thí nghiệm còn đa ra những hiện tượng bất ngờ thú vị khi học sinh nghĩ bi sẽ đi lên mãi nhưng thực tế cho thấy bi chỉ lên đến vị trí có bán kính quỹ đạo tròn lớn nhất. 
 Thí nghiệm 5: Kiểm nghiệm chuyển động của viên bi trong vòng nhào lộn.
 * Mục đích thí nghiệm
Tìm hiểu trờng hợp lực hướng tâm là hợp lực của trọng lực và phản lực của giá tác dụng lên vật ở các vị trí khác nhau khi vật chyển động còn giá đứng yên. 
H.4.Dụng cụ thí nghiệm kiểm nghiệm chuyển động của viên bi trong vòng nhào lộn.
 * Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
+ Thả một viên bi ve ở đỉnh của mặt phẳng nghiêng.
+ Viên bi chuyển động theo rãnh đến vòng tròn.
1
2
3
+ Tuỳ theo vị trí thả mà viên bi có thể chuyển động hết cả vòng tròn hoặc chỉ đến 1 vị trí nào đó rồi rơi xuống.
 * Giải thích hiện tượng	
+ Khi viên bi lên đến vị trí cao nhất trên vòng tròn nh hình vẽ.
Ta có: 
Chiếu lên trục toạ độ hướng vào tâm: 	P + N = m.v2/R => N = m.v2/R - m.g .
+ Viên bi không rời khỏi máng: N > 0 khi đó v > vgh .
+ Khi thả viên bi từ độ cao h lớn hơn một giá trị giới hạn thì viên bi khi đến vị trí cao nhất sẽ có vận tốc lớn hơn giá trị giới hạn, nó có thể chuyển động theo cả vòng tròn đó (vị trí 1).
+ Khi thả viên bi từ độ cao h nhỏ hơn thì vận tốc của viên bi tại vị trí cao nhất nhỏ hơn giá trị giới hạn, nó sẽ rơi xuống. Nếu độ cao h quá nhỏ thì bi chỉ lên đợc một đoạn cung tròn rồi sẽ bay ra theo quỹ đạo parabol (vị trí 2) hoặc lăn xuống chân mặt phẳng nghiêng (vị trí 3).
 * Nhận xét
 	Dụng cụ thí nghiệm đơn giản đã minh hoạ được hiện tợng làm xiếc khi đi mô tô hoặc tàu lợn qua những vị trí cao nhất của vòng tròn, khi đầu ngời chúc xuống, người vẫn không bị rơi xuống.
 Thí nghiệm 6: Kiểm nghiệm chuyển động của nhiều vật cùng tham gia chuyển động tròn.
* Mục đích thí nghiệm
+ Tìm hiểu trờng hợp lực hướng tâm là lực ma sát nghỉ tác dụng lên nhiều vật cùng chuyển động tròn trong mặt phẳng nằm ngang. 
+ Tìm hiểu trờng hợp lực hướng tâm là trọng lực, phản lực của giá đỡ tác dụng lên các vật chuyển động tròn trong mặt phẳng thẳng đứng.
+ Quan sát đồng thời nhiều vật chuyển động tròn đều trong mặt phẳng ngang và mặt phẳng thẳng đứng.
+ So sánh lực hướng tâm tác dụng lên các vật trên các quỹ đạo có bán kính khác nhau khi tốc độ quay tăng dần.
 . 
H.5. Dụng cụ thí nghiệm kiểm nghiệm chuyển động của nhiều vật cùng 
tham gia chuyển động tròn.
 * Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm 
+ Gắn bánh xe và nắp nhựa vào trục động cơ.
+ Đặt động cơ thẳng đứng sao cho mặt phẳng bánh xe nằm ngang.
+ Chỉnh các cúc áo cách trục quay những khoảng khác nhau. 
+ Bật công tắc cho động cơ hoạt động.
+ Các cúc ở xa trục văng ra phía vành bánh xe trớc; các cúc gần trục quay sẽ văng ra sau.
+ Khi các cúc đã văng ra ngoài, thay đổi phương của trục quay sang phơng ngang, các vật vẫn không rơi vào tâm, mà chuyển động theo quỹ đạo tròn có bán kính bằng bán kính của vành bánh xe.
+ Khi tắt động cơ, tốc độ quay giảm dần, các vật chuyển động theo các quỹ đạo tròn có bán kính giảm dần, cuối cùng các vật ở trên sẽ rơi về trục quay.
* Giải thích hiện tượng
+ Xét hệ quy chiếu gắn với mặt đất. 
+ Khảo sát vật cách trục quay một đoạn r.
+ Khi bánh xe nằm ngang, quay xung quanh trục thẳng đứng, ta có hệ vật nh hình vẽ. 
+ Mỗi vật đều chịu tác dụng của trọng lực, phản lực của nan hoa và lực ma sát nghỉ. Trọng lực cân bằng với phản lực của nan hoa tác dụng lên vật. Vì vậy, lực ma sát nghỉ đóng vai trò lực hướng tâm giúp vật chuyển động tròn cùng bánh xe.
+ Khi tốc độ của động cơ đạt đến giá trị nào đó, lực ma sát nghỉ cực đại không thể bằng độ lớn lực hướng tâm thì vật sẽ không chuyển động tròn mà sẽ văng ra ngoài.Vì vậy, các vật có bán kính quay lớn hơn sẽ cần lực hớng tâm lớn hơn sẽ văng ra trước.
a
+ Khi thay đổi phương của trục quay đến khi trục quay nằm ngang, vật sẽ chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng.
+ Khảo sát một vật trên hình vẽ, ta có:
+ Chiếu lên trục toạ độ hướng vào tâm, ta có:
	P.Sina - Fmsn = mw2R.
Với: Fmsn m , ta có:
	m.P.Cosa > P. Sina - mw2R . 	=> w > 
+ Giá trị giới hạn nhỏ nhất của tốc độ quay là: wmin = 
+ Khi tốc độ quay lớn hơn giá trị wmin thì vật sẽ chuyển động đến sát vành bánh xe và cân bằng ở vị trí bán kính R.
+ Khi tốc độ quay nhỏ hơn wmin thì vật sẽ rơi xuống.
+ Khi a = 900 , vật ở vị trí cao nhất thì lực hướng tâm là do trọng lực gây ra.
Nếu tốc độ quay lớn quá, trọng lực không thể gây ra lực hướng tâm để giữ vật thì vật sẽ văng ra đến sát vành bánh xe; khi đó, xuất hiện phản lực của vòng dây tác dụng vào vật, Fht= P + N; hiện tượng trở về thí nghiệm 4.
+ Khi a = 00 , vật ở trên đờng nằm ngang, kết quả chuyển về trờng hợp đã xét ở thí nghiệm 1.
*Nhận xét
Qua thí nghiệm, ta còn nhận thấy trong trường hợp hệ vật chuyển động trong mặt phẳng thẳng đứng, kết quả không phụ thuộc vào khối lượng của vật.	 
* Ưu điểm:
+ Dụng cụ thí nghiệm đơn giản, dễ chế tạo, vật liệu dễ kiếm.
+ Từ thí nghiệm, ta có thể kiểm nghiệm đồng thời nhiều đại lợng vật lý như: bán kính R, tốc độ góc w, khối lượng m.
+ Ta có thể quan sát hiện tượng trong nhiều trường hợp: lực hướng tâm là do lực ma sát nghỉ (vật trên mặt phẳng ngang), lực hướng tâm là tổng hợp của trọng lực, phản lực, lực ma sát nghỉ(vật trên mặt phẳng nghiêng), lực hướng tâm là trọng lực ( vật trên phương thẳng đứng).
 Thí nghiệm 7: Kiểm nghiệm chuyển động của vật treo vào bàn quay.
* Mục đích thí nghiệm
+ Kiểm nghiệm trường hợp lực hướng tâm là hợp lực của trọng lực và lực căng của dây.
+ Khảo sát sự phụ thuộc của góc lệch a vào chiều dài của dây, khối lượng vật nặng và tốc độ quay.
* Tiến hành thí nghiệm và kết quả thí nghiệm
	+ Dùng bulông và đai ốc gắn tấm bìa và tấm gỗ đồng tâm.
	+ Buộc 3 dây vào 3 điểm sát mép ngoài của tấm bìa. Ba điểm tạo thành một tam giác đều.
	+ Buộc một nút dây ở gần tâm của tấm bìa và gỗ.
	+ Buộc vào mép tấm bìa các vật nặng có khối lợng khác nhau nhng cùng chiều dài của dây; các vật nặng có cùng khối lợng nhng khác chiều dài của dây. 
H.6. Dụng cụ thí nghiệm kiểm nghiệm chuyển động của vật treo vào bàn quay.
+ Thả tay cho tấm bìa quay nhanh dần.
 	+ Tốc độ quay tăng dần, các vật nặng treo vào tấm bìa sẽ văng ra với góc lệch so với phương thẳng đứng tăng lên.
 + Các vật khác khối lượng nhng cùng chiều dài của dây sẽ có góc lệch so với phương thẳng đứng nh nhau.
+ Các vật cùng khối lượng nhưng treo vào dây ngắn sẽ có góc lệch nhỏ hơn. 
 * Giải thích hiện tợng	
a
L
Rbia
+ Khi tấm bìa quay, các vật nặng sẽ văng ra chuyển động trên các quỹ đạo tròn và sợi dây tạo với phương thẳng đứng góc a. 
 Xét hệ quy chiếu gắn với mặt đất, hợp lực của trọng lực và lực căng dây đóng vai trò lực hớng tâm giúp vật chuyển động trên quỹ đạo tròn.
	+ Khi tốc độ quay tăng lên, hợp lực không đủ bằng lực hướng tâm, vật sẽ chuyển sang quỹ đạo với bán kính lớn hơn.
+ Ta có: ; tana = 
+ Với r là bán kính quỹ đạo tròn: r = Rbìa + L.Sina 
=> tana = => w2 = 
+ Mặt khác, ta có: 
+ Với L >> Rbìa , có: 
+ Với L tana » w2.Rbia/g
Nhận xét
+ Từ kết quả, ta thấy một điều thú vị là góc lệch của sợi dây không phụ thuộc vào khối lượng của vật nặng mà chỉ phụ thuộc vào chiều dài của dây và tốc độ quay. Tốc độ quay càng lớn thì góc lệch của dây càng lớn.
+ Với chiều dài của dây L tương đối lớn so với bán kính của đĩa thì góc lệch của dây tỉ lệ với chiều dài dây treo.
+ Với chiều dài của dây rất ngắn so với bán kính của đĩa thì góc lệch không phụ thuộc vào chiều dài dây treo.
 4. Tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm biểu diễn, thí nghiệm đơn giản, tham gia trò chơi, thi giải thích hiện tượng vật lí liên quan đến lực hướng tâm 
 Bước 1. Tập trung HS, chia nhóm và giao nhiệm vụ
Nhiệm vụ 1: Viên bi sắt sẽ chuyển động nh thế nào khi bên cạnh đờng đi của nó có đặt một thanh nam châm nhỏ? Làm thế nào để tạo ra và quan sát đợc quỹ đạo chuyển động của vật đó?
Nhiệm vụ 2: Vật đặt trên một đĩa phẳng, tròn, nằm ngang quay xung quanh trục thẳng đứng đi qua tâm thì lực hướng tâm là lực nào? Lực đó phụ thuộc vào bán kính quỹ đạo, khối lượng của vật, tốc độ góc nh thế nào?
Nhiệm vụ 3: Một vật đặt trên cung lõm quay xung quanh một trục thẳng đứng thì lực hướng tâm là lực nào? Khi tăng tốc độ góc thì vật sẽ chuyển động đi lên đến vị trí có bán kính quỹ đạo bằng bán kính của cung lõm. Tại sao như vậy? 
Nhiệm vụ 4: Một vật đặt trên cung tròn quay xung quanh một trục quay bất kỳ thì quỹ đạo của vật sẽ thay đổi thế nào? Lực hướng tâm là lực nào và có thay đổi thế nào khi thay đổi phương của trục quay? Khi thay đổi tốc độ quay thì vật sẽ dịch chuyển nh thế nào trên cung tròn?
Nhiệm vụ 5: Tại sao các diễn viên xiếc có thể đi xe mô tô lên đến vị trí cao nhất của vòng nhào lộn mà không bị rơi xuống? Hãy thiết kế phương án thí nghiệm để minh hoạ hiện tượng đó? Có những khả năng nào có thể xảy ra đối với diễn viên xiếc đó? 
Nhiệm vụ 6:	Quan sát chuyển động của hạt cờm lồng qua nan hoa của bánh xe, khi bánh xe quay trong mặt phẳng thẳng đứng và mặt phẳng nằm ngang. Hãy đa ra dụng cụ thí nghiệm để kiểm nghiệm hiện tượng đó ? Từ đó, chỉ ra lực hớng tâm và mối quan hệ với bán kính quỹ đạo, khối lượng của vật và tốc độ góc ?
Nhiệm vụ 7: Khi treo một vật vào bàn quay thì góc lệch của dây phụ thuộc vào chiều dài của dây treo, khối lượng của vật và tốc độ góc nh thế nào? Lực hớng tâm tác dụng lên vật là những lực nào? Thiết kế một phơng án thí nghiệm để minh kiểm nghiệm các nhận định đó?
 Bước 2. Tổ chức báo cáo sản phẩm
+ Giáo viên tổ chức học sinh thực hiện một buổi báo cáo đợt hoạt động ngoại khoá mà học sinh tiến hành thí nghiệm biểu diễn và thí nghiệm đơn giản về lực hướng tâm. Giáo viên tổng kết, đánh giá quá trình nghiên cứu thiết kế và chế tạo các dụng cụ thí nghiệm về lực hướng tâm. Qua đó, học sinh trao đổi kinh nghiệm làm thí nghiệm giữa các nhóm và giới thiệu tới các học sinh khác trong trường, lớp.
 Bước 3. Tham gia trò chơi Vật lí
+ Học sinh tham gia trò chơi di chuyển một quả bóng bàn từ bàn này sang bàn kia mà không chạm tay vào bóng và lấy vật ra khỏi dây thép ở trong một chiếc lọ kín nhờ lực hướng tâm; thi giải thích các hiện tượng vật lí liên qua đến lực hướng tâm đợc cụ thể bằng những câu hỏi, gồm có:
Câu hỏi 1: Tại sao một ngời đang chạy, đột nhiên muốn đi quanh một cái cột hay một thân cây thì người đó phải lấy một tay ôm lấy cột hay thân cây?
Câu hỏi 2: Khi đa ngọn nến đang cháy từ chỗ này đến chỗ kia thì ngọn lửa sẽ lệch về phía nào trong 2 trường hợp có (không có) chụp đậy hoặc khi ta dang tay để quay đều đặn ?
Câu hỏi 3: Tại sao ở những đoạn đờng vòng cua trên đờng sắt, ngời ta thường làm đờng ray bên ngoài cao hơn đường ray bên trong? Trên đờng bộ, khi đi vào đoạn đường vòng, ngời lái xe máy thường làm thế nào? Giải thích?
Câu hỏi 4: Tại sao các cây cầu đều làm cong lên mà không làm cong xuống?
Câu hỏi 5: Tại sao các đoàn tàu lượn không bị rơi khi đi qua vị trí cao nhất, đầu người chúc xuống dưới ?
IV. SƠ BỘ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA TẠI TRƯỜNG THPT YÊN MÔ A
	Qua theo dõi quá trình diễn ra hoạt động ngoại khoá của học sinh, qua trao đổi với học sinh, giáo viên và lãnh đạo nhà trường, căn cứ vào những kết quả mà học sinh đã làm được, chúng tôi sơ bộ đánh giá về hiệu quả của đợt học ngoại khoá như sau:
 	*Nội dung ngoại khoá đã lựa chọn là phù hợp, đáp ứng được yêu cầu đã đề ra là củng cố, khắc sâu và mở rộng kiến thức học nội khoá nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. Điều này đợc thể hiện cụ thể nh sau:
 - Nội dung ngoại khoá mới lạ đối với học sinh nên đã thu hút được học sinh ở nhiều lớp tham gia. Để đảm bảo tất cả các em đều trực tiếp nghiên cứu thiết kế, chế tạo và tiến hành thí nghiệm, chúng tôi chỉ chọn những học sinh tiêu biểu ở mỗi lớp để tham gia và có sự thi đua, trong đó có học sinh lớp 10 và học sinh lớp 11. Qua đó, chúng tôi cũng đánh giá đợc mức độ nắm vững kiến thức của học sinh với phơng pháp dạy học truyền thống.
 - Việc học sinh tự mình thực hiện các thí nghiệm đã củng cố, khắc sâu cho các em một số kiến thức đã học chính khoá như: hiểu đúng ý nghĩa vật lý và công thức độ lớn của lực hướng tâm, xác định đúng bán kính quỹ đạo...
 - Qua hoạt động ngoại khoá, học sinh đã phân biệt được lực hướng tâm, lực quán tính li tâm và hiệu ứng li tâm. Sau mỗi nhiệm vụ đặt ra, học sinh đã hiểu sâu sắc hơn kiến thức về lực hướng tâm, là cơ sở để học sinh có thể tự giải quyết một số vấn đề trong các nhiệm vụ tiếp theo.
 - Qua việc tham gia trò chơi các em đã đợc vận dụng kiến thức thu được vào thực tế, đây cũng chính là căn cứ để đánh giá mức độ nắm vững kiến thức của học sinh như giải thích được các hiện tượng vật lý, di chuyển vật nhỏ bằng sử dụng kiến thức về lực hướng tâm 
 - Khi tham gia các nội dung ngoại khoá học sinh đã đợc mở rộng một số kiến thức, vận dụng kiến thức vào thực tế mà học chính khoá cha làm đợc nh giải thích được nguyên lý hoạt động của máy li tâm sữa, giải thích đợc một số hiện tượng vật lý liên quan.
 - Một số dụng cụ thí nghiệm học sinh chế tạo thành công có thể sử dụng đưược trong học nội khoá nh thí nghiệm khảo sát lực hớng tâm đối với hệ nhiều vật, thí nghiệm tìm hiểu bản chất của lực hướng tâm và mối quan hệ của lực hướng tâm với các đại lợng đặc trưng như bán kính quỹ đạo, khối lượng của vật, tốc độ quay,...
	+ Trước đây, học sinh cha bao giờ nghiên cứu thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm nhưng qua sự hướng dẫn của giáo viên, các em đã biết tổ chức nhóm để thảo luận các phương án thí nghiệm và có một số cải tiến trong quá trình làm thí nghiệm như: lúc đầu, làm thí nghiệm tìm hiểu lực hướng tâm là hợp lực của trọng lực và phản lực của cung tròn tác dụng lên vật, học sinh định dùng ống gen điện để tạo cung tròn nhưng làm mất nhiều thời gian và khó thành công nên học sinh đã chuyển sang dùng vòng nhôm tạo máng lăn....
	+ Trong quá trình làm thí nghiệm, học sinh đợc vận dụng lý thuyết vào thực tế. Các em rất hứng thú với cách học này, nhiều em làm việc rất say mê, làm suốt ngày và hoàn thành nhiệm vụ được giao nhanh nhất và luôn mầy mò tìm cách cải tiến sao cho dụng cụ đẹp nhất và chính xác nhất.
 	*Về hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn các nội dung ngoại khoá như đã dự kiến là có tính khả thi, thực tế đã chứng minh là đã phát huy được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Điều này đợc thể hiện nh sau:
 Với hình thức hoạt động theo nhóm, với nội dung công việc và mục đích khác nhau hoặc cùng mục đích nhng với phương án khác nhau đã phát huy đợc sức mạnh của trí tuệ tập thể, tinh thần đoàn kết, tập luyện cách làm việc theo nhóm nhưng cũng không mất đi vai trò tích cực của mỗi cá nhân, vẫn phát huy được năng lực, sở trường của từng thành viên trong nhóm.
 Hướng dẫn học sinh thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm bằng phương pháp đã đưa ra theo các bước, với mức độ yêu cầu từ cao xuống thấp đã phát huy cao độ khả năng sáng tạo của học sinh, vì vậy đã có nhiều phương án thiết kế, nhiều sáng kiến kỹ thuật khác với giáo viên dự kiến được học sinh đề xuất và thực hiện thành công 
 Sự hướng dẫn của giáo viên ở từng bớc chỉ mang tính định hướng nên đã gợi sự tò mò, say mê khám phá, gây được hứng thú cho học sinh, điều này đợc thể hiện là học học sinh đã tận dụng tất cả các giờ rảnh rỗi đễ thảo luận các phương án thiết kế, chế tạo và làm thí nghiệm, có lúc thấy các em tranh luận quyết liệt, khi đó giáo viên phải đóng vai trò trọng tài để giải quyết. Khi học sinh làm thí nghiệm trờng hợp lực hướng tâm là tổng hợp của trọng lực và phản lực....
C. KẾT LUẬN
Đối chiếu với mục đích nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài chúng tôi đã nghiên cứu và đạt được những kết quả sau:
	-Vận dụng đ]ợc cơ sở lí luận về đổi mới phơng pháp dạy học và việc tổ chức hoạt động ngoại khoá vật lí ở trờng THPT vào việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về lực hớng tâm cho học sinh lớp 10 và lớp 11.
	-Trên cơ sở tìm hiểu, điều tra thực tế tình hình dạy học, tình hình trạng thiết bị thí nghiệm phục vụ dạy học bài lực hướng tâm chúng tôi đã tìm ra những khó khăn, hạn chế và sai lầm của học sinh khi học bài lực hướng tâm, từ đó chúng tôi đã đề xuất phương án tổ chức hoạt động ngoại khoá về phần kiến thức này nhằm khắc phục những hạn chế trên.
	-Chúng tôi đã xây dựng được nội dung ngoại khoá là hướng dẫn học sinh thiết kế, chế tạo dụng cụ và làm một số thí nghệm về lực hướng tâm, kết hợp với tổ chức trò chơi để học sinh có điều kiện vận dụng kiến thức đã học đợc vào việc giải thích các hiện tượng vật lí và ứng dụng kĩ thuật có liên quan. 
	-Chúng tôi cũng đã dự kiến hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn các nội dung ngoại khoá nói trên, nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
	-Kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy nội dung ngoại khoá đa ra là phù hợp với điều kiện dạy học bài lực hướng tâm hiện nay và phù hợp với đối tượng học sinh, hình thức tổ chức và phương pháp hướng dẫn nh đã đề xuất là có tính khả thi. Học sinh thực sự đã tích cực, tự lực hoạt động trong học tập, đã tạo đợc sự hứng thú, say mê cho học sinh, những kiến thức học sinh thu được thông qua các hoạt động ngoại khoá thực sự sâu sắc và có tính bền vững cao. Hoạt động ngoại khoá đã góp phần giáo dục nhân cách toàn diện cho học sinh.
	Tuy kết quả đề tài đã đạt được những mục tiêu đề ra, thu được những kết quả quan trọng, song do thời gian thực hiện đề tài cha nhiều, tài liệu chuyên sâu về tổ chức hoạt động ngoại khoá còn ít và tản mạn, điều kiện cơ sở vật chất, kinh phí ở trường phổ thông dành cho hoạt động ngoại khoá cha đáp ứng đợc yêu cầu nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế.
	Để nâng cao chất lượng dạy học vật lí trong nhà trường phổ thông nói chung và bài lực hướng tâm ở chơng trình vật lí 10 nói riêng, chúng tôi đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài như sau:
	- Tổ chức thực nghiệm trên nhiều đối tượng học sinh ở các nơi khác nhau để có được sự đánh giá tổng quát.
	- Có thể đầu tư nghiên cứu hoàn thiện hơn, để chế tạo ra những dụng cụ thí nghiệm chất lượng hơn nữa để sử dụng trong học chính khoá.
	- Áp dụng hình thức tổ chức và phơng pháp hớng dẫn ngoại khoá đối với những nội dung khác trong chương trình vật lý THPT./.

File đính kèm:

  • docnoi dung.doc
  • docMAU_BIA_SANG_KIEN_KINH_NGHIEM_CHUAN.doc
  • docMỤC LỤC.doc
Sáng Kiến Liên Quan