Sáng kiến kinh nghiệm Tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tích hợp kỹ năng sống cho học sinh THCS Phúc Thịnh - Ngọc Lặc
Những năm gần đây, tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội có xu hướng gia tăng, đặc biệt là ở các đô thị và thành phố lớn. Có nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới tình trạng này. Một trong những nguyên nhân đó là học sinh trung học cơ sở chưa được tiếp cận với chương trình giáo dục kỹ năng sống ( KNS ).
Việc tăng cường giáo dục đạo đức, rèn luyện KNS cho học sinh là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2012 - 2013. Một trong những yếu tố góp phần quan trọng để hoàn thành tốt nhiệm vụ này chính là đội ngũ giáo viên, đặc biệt là giáo viên chủ nhiệm lớp và giáo viên tổng phụ trách Đội ở bậc THCS.
Ngoài giáo viên chủ nhiệm thì giáo viên tổng phụ trách Đội cũng đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối nhà trường với học sinh; là người gần gũi, tiếp xúc thường xuyên với học sinh; là kênh truyền đạt những mong muốn, suy nghĩ của các em tới nhà trường và ngược lại. Trong một tháng giáo viên tổng phụ trách có ít nhất một buổi hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với học sinh toàn trường để gặp gỡ, trao đổi với học sinh của mình. Nhưng hầu hết những giờ hoạt động này đều bị học sinh đánh giá là khô khan, nhàm chán, ít có sự sáng tạo để mối quan hệ giữa thầy và trò thực sự vui vẻ thoải mái.
việc làm cần thiết trong quá trình đổi mới giáo dục phổ thông. Đặc biệt thông qua HĐGDNGLL, các kỹ năng sống của học sinh được hình thành và phát triển. V.Một số ví dụ cụ thể trong việc thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS. 1. VÍ DỤ 1: Sử dụng phương pháp tổ chức hội thi. Chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 9: Ca nợi truyền thống nhà trường, tháng : Sinh hoạt văn nghệ chào mừng ngày 8/3 và ngày 26/3. Với các chủ đề này giáo viên chủ nhiệm có thể sử dụng phương pháp tổ chức hội thi với tên lần lượt là: "Hội thi tìm hiểu về tình bạn, tình yêu và gia đình", "Hội thi rung chuông tìm thần đồng" Sau đây tôi xin trình bày cụ thể diễn biến hội thi "Rung chuông tìm thần đồng" - chủ đề tháng 3. Bước 1: * Giáo viên tổng phụ trách Đội đặt tên cho hội thi: Hội thi “Rung chuông tìm thần đồng” * Mục tiêu của hội thi: Giúp các em hiểu rõ hơn về Đoàn, Đảng, Nhà nước, về Bác Hồ, về ngày quốc tế phụ nữ và bổ sung một số kiến thức văn hoá phổ thông cho học sinh. * Nội dung hội thi gồm có: - Phần thi thứ nhất: Thi trả lời nhanh: Gồm các câu hỏi về Đoàn, ngày 8/3 về các vấn đề hiện nay đang được quan tâm. - Phần thi thứ hai: Ô chữ thần kỳ: Các đội sẽ tìm ra câu trả lời cho các ô chữ. Kiến thức có chủ đề về ngày 8/3, về Đoàn về Bác Hồ và những kiến thức phổ thông của các môn học. - Phần thi thứ ba: Phần thi giành cho khán giả: Phần thi gồm 5 câu hỏi, khán giả trả lời đúng sẽ nhận được phần quà từ ban tổ chức. Bước 2: - Thời gian tổ chức hội thi: vào chiều thứ 6 ngày mùng 7 tháng 3 năm 2013. - Địa điểm tại phòng học bộ môn của nhà trường. Bước 3: Chuẩn bị cho hội thi: - Giáo viên tổng phụ trách chuẩn bị về nội dung thi gồm có hệ thống câu hỏi, đáp án. Thiết kế nội dung thi trên Powrerpoint để trình chiếu. - Giáo viên kiểm tra cơ sở vật chất phòng học bộ môn trước khi tiến hành hội thi. - Giáo viên chọn mỗi lớp 5 HS tiêu biểu để chuẩn bị cho tuần sau thi, các HS này có trách nhiệm tìm hiểu thông tin liên quan đến nội dung thi trước ở nhà. - Thành lập ban giám khảo hội thi gồm: lớp trưỏng và bí thư của mỗi lớp. - Giáo viên dự trù kinh phí mua phần thưởng giao cho thủ quỹ các lớp chuẩn bị quà sẵn. - Giáo viên tổng phụ trách chịu trách nhiệm dẫn chương trình hội thi. Bước 4: Tổ chức hội thi. * Khai mạc hội thi. (4 phút) - Tuyên bố lý do: Để thực hiện chủ đề hoạt động ngoài giờ lên lớp tháng 3:Chào mừng ngày 08/3 và 26/3 hôm nay khối 9 chúng ta tổ chức hội thi: "Rung chuông tìm thần đồng" - Hội thi gồm có hai đội thi, mỗi đội có 5 thành viên. Đội 1 là 9A: Đội 2 là 9B:mời các đội lên vị trí thi. - Ban giám khảo gồm có: Phạm thị Trang, Trương thị Ánh, Phạm hùng Sơn, Phạm thị Thắm. mời ban giám khảo lên làm nhiệm vụ. - Chương trình hội thi gồm có 3 phần: + Phần thi thứ nhất: có tên : trả lời nhanh + Phần thi thứ hai: ô chữ thần kỳ + Phần thi thứ ba: Phần thi giành cho khán giả Sau đây hội thi xin được bắt đầu: I. Phần thi thứ nhất: Trả lời nhanh.(10 phút) Phần thi gồm 08 câu hỏi. Sau khi người dẫn chương trình đọc xong nội dung câu hỏi đội nào có tín hiệu trả lời trước sẽ giành được quyền trả lời. Nếu có câu trả lời đúng sẽ được cộng 10 điểm, nếu trả lời sai các đội còn lại có cơ hội trả lời. Mỗi câu hỏi có thời gian 30 giây, nếu hết thời gian các đội không trả lời được người dẫn chương trình sẽ đưa ra đáp án. Tổng điểm của phần thi này là: 80 điểm Câu 1: Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh được thành lập ngày tháng năm nào? Ngày 26/3/1931 Câu 2: Người đoàn viên đầu tiên là ai? Lý Tự Trọng Câu 3: Hiện nay ai là bí thư Đoàn của trường ta? Thầy giáo Hoàng văn Minh Câu 4: Trong bài hát biết ơn chị Võ Thị Sáu của nhạc sĩ Nguyễn Đức Toàn có nhắc đến tên một loài hoa . đó là loại hoa nào? Hoa lêkima Câu 5: Hai đồ vật nào được in trên lá cờ của Đảng Ta? Búa và liềm Câu 6: Tên tờ báo cơ quan ngôn luận của đảng ta? Báo nhân dân Câu 7: Khẩu hiệu của Đội là gì? Vì tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vì lý tưởng của Bác Hồ vĩ đại. Sẵn sàng Câu 8: Nước ta có bao nhiêu dân tộc anh em? 54 dân tộc Xong phần thi thứ nhất ban giám khảo tổng hợp và công bố điểm của 2 đội. II. Phần thi thứ 2: Ô chữ thần kỳ.(20 phút) Phần thi gồm 10 hàng ngang và từ chìa khóa - Mỗi đội lần lượt chọn một hàng ngang, trả lời đúng được 20 điểm các đội còn lại trả lời đúng được 10 điểm. Đội ít điểm nhất được quyền chọn hàng ngang trước. - Thời gian trả lời cho mỗi ô là 1phút - Trong mỗi hàng ngang có từ chìa khóa. Tìm được từ khóa sau khi mở 6 hàng ngang được 80 điểm, sau khi mở 8 hàng ngang được 40 điểm sau khi mở hết hàng ngang được 20 điểm XIN MỜI CÁC ĐỘI THỬ TÀI 2 3 4 5 6 7 9 Ô CHÌA KHÓA 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 2 3 4 5 6 7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 1 2 3 4 5 6 7 100000 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 1 2 3 4 5 6 7 8 9 8 1 Hàng ngang số 1: (Gồm 7 chữ cái) Bài hát quốc ca được kết thúc bằng từ nào? Hàng ngang số 2: (Gồm 6 chữ cái) Vị vua cuối cùng của nước ta là ai? Hàng ngang số 3: (Gồm 5 chữ cái) Từ “Lao xao” thuộc từ loại gì? Hàng ngang số 4: (Gồm 13 chữ cái) Đại dương nào lớn nhất? Hàng ngang số 5: (Gồm 7 chữ cái) Nhà văn An Đéc Xen là người nước nào? Hàng ngang số 6: (Gồm 10 chữ cái) Ông là ai? người có tư tưởng nhân nghĩa, là tác giả của áng “Thiên cổ hùng văn” nổi tiếng “Bình ngô đại cáo”? Hàng ngang số 7: (Gồm 9 chữ cái) Một vị anh hùng dân tộc đột ngột từ trần khi mới 38 tuổi, biệt danh “Áo vải cờ đào” Ông là ai? Hàng ngang số 8: (Gồm 13 chữ cái) Trái đất chuyển động quanh mặt trời theo hướng nào? Hàng ngang số 9: (Gồm 7 chữ cái) Đơn vị đo khối lượng là đơn vị nào? Hàng ngang số 10: (Gồm 11 chữ cái) Đòi hỏi thứ hai của mụ vợ ông lão trong truyện “Ông lão đánh cá và cn cá vàng” là gì? ĐÁP ÁN Ô CHỮ NHƯ SAU: B Ả O Đ Ạ I T Ừ T Â Y S A N G Đ Ô N G HUY HIỆU ĐOÀN V Ữ N G B Ề N T Ừ L Á Y T H Á I B Ì N H D Ư Ơ N G Đ A N M Ạ C H N G U Y Ễ N T R Ã I K I L Ô G A M N G Ô I N H À R Ô N G N G U Y Ễ N H U Ệ III. Phần thi giành cho khán giả.(6 phút) Gồm 5 câu hỏi, khán giả trả lời đúng sẽ nhận được quà từ ban tổ chức. Câu 1: Bộ đội ta thường uống thuốc kí ninh để trống loại bệnh gì? A. Bệnh lao B. Bệnh sốt rét C. Bệnh thương hàn D. Bệnh dịch tả Câu 2: Đây là sự kiện trọng đại gì? Gợi ý 1: Xuất hiện năm 1930 Gợi ý 2: Tạo một bước ngoặt lịch sử, tạo tiền đề cho việc hình thành nhà nước XHCN đầu tiên ở đông nam châu á Gợi ý 3: Lãnh đạo dân tộc Việt Nam đi từ bóng đêm nô lệ đến bình minh tự do rạng rỡ như hôm nay. Đáp án: THÀNH LẬP ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Câu 3: Con vật nào sau đây thuộc lớp thú? A. Thằn lằn B. Chim Bồ câu C. Cá mập D. Con Dơi Câu 4: Nội dung bức ảnh này là gì? Đáp án: Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945 Câu 5: Cấu tạo bên trong trái đất gồm mấy lớp? Đáp án: 3 lớp * Kết thúc hội thi: (5 phút) - Ban giám khảo công bố điểm của các đội thi: Đội 9A được 200 điểm, đội 9B được 170 điểm như vậy đội 9A chiến thắng đã giành được danh hiệu thần đồng trong hội thi hôm nay. Sau đây trân trọng mời thầy giáo Hoàng văn Minh bí thư chi đoàn lên trao phần thưởng cho cả hai đội. - Giáo viên tổng phụ trách Đội đánh giá hội thi: Hội thi của chúng ta diễn ra trong không khí sôi nổi, nghiêm túc, các đội tham gia thi đều rất nhiệt tình và xuất sắc. Như vậy thông qua việc tổ chức hội thi với tên lần lượt là: "Hội thi tìm hiểu về tình bạn, tình yêu và gia đình", "Hội thi rung chuông tìm thần đồng" của tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo viên tổng phụ trách đã giúp học sinh hình thành môt số kỹ năng như: - Kỹ năng cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để giải quyết vấn đề. - Kỹ năng độc lập suy nghĩ, kích thích hứng thú nhận thức. - Kỹ năng tự nhận thức và đánh giá bản thân 2. VÍ DỤ 2: Sử dụng phương pháp thảo luận Phương pháp này tôi đã sử dụng để thảo luận nhiều chủ đề sau đây tôi xin trình bày lại chủ đề thảo luận về: Phòng chống tệ nạn xã hội. Bước 1: Định hướng cho thảo luận: - Chủ đề thảo luận: PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI - Nội dung thảo luận: + Thế nào là tệ nạn xã hội. + Hậu quả của tệ nạn xã hội. + Nguyên nhân dẫn đến tệ nạn xã hội + Cách phòng chống tệ nạn xã hội - Hình thức thảo luận theo tổ của lớp. - Thời gian thảo luận 45 phút. Bước 2: Chuẩn bị thảo luận. GV tổng phụ trách có trách nhiệm: - Thông báo nội dung cần thảo luận cho HS. - Gợi ý những tài liệu cần thiết cho học sinh nghiên cứu để chuẩn bị cho thảo luận: Sách báo, mạng Internet, tham khảo ý kiến người lớn... - Thông báo thời gian thảo luận: - Địa điểm thảo luận: - Người dẫn chương trình thảo luận: giáo viên tổng phụ trách. - GV tổng phụ trách chuẩn bị máy chiếu hắt, màn chiếu tại phòng thảo luận. Bước 3: Tiến hành thảo luận: A. Giáo viên tổng phụ trách tuyên bố lý do, thông báo chương trình thảo luận: (3phút) Tệ nạn xã hội hiện nay là vấn đề nhức nhối của xã hội được rất nhiều người quan tâm vì nó đã xâm nhập vào giới trẻ học đường, đa số những học sinh vướng mắc vào các tệ nạn xã hội đều là những bạn chưa hiểu rõ về nó hoặc chủ quan về mức độ nguy hiểm của các tệ nạn xã hội. Vậy tệ nạn xã hội là gì? hậu quả của nó? Nguyên nhân và cách phòng tránh nó như thế nào? điều này sẽ được chúng ta làm rõ trong buổi thảo luận hôm nay. - GV thông báo chương trình thảo luận gồm có các nội dung sau: * Tìm hiểu về các tệ nạn xã hội. * Các tổ thảo luận về tác hại của tệ nạn xã hội. * Học sinh cả lớp thảo luận tìm ra nguyên nhân dẫn đến các tệ nạn xã hội và cách phòng tránh. B. Tiến hành thảo luận: 1. Tìm hiểu các tệ nạ xã hội: (thời gian 7phút) * giáo viên cho học sinh xem tranh ảnh tệ nạn xã hội trên máy chiếu: - Qua việc xem tranh ảnh các em hãy trả lời câu hỏi sau: + Em nhìn thấy những hiện tượng gì? + Những hành vi đó là tốt hay xấu cho xã hội? + Từ đó học sinh đưa ra khái niệm tệ nạn xã hội? Học sinh trả lời câu hỏi, giáo viên tổng kết lại nội dung. - Các hiện tượng này là những tệ nạn xã hội. Những hành vi đó gây nên nhiều hậu quả xấu cho xã hội. - Giáo viên trình bày lại đầy đủ khái niệm tệ nạ xã hội: Tệ nạn xã hội là những hành vi sai, lệch chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức, pháp luật dẫn tới hậu quả xấu với mọi mặt xã hội. - Các tệ nạn xã hội gồm có: Ma tuý, mại dâm, cờ bạc, tham nhũng, trộm cắp, cướp giật, mê tín dị đoan 2. Thảo luận hậu quả của tệ nạn xã hội.(15 phút) Nội dung thảo luận: Tổ1: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với bản thân? Tổ 2: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với gia đình? Tổ 3: Tác hại của tệ nạn xã hội đối với xã hội? Cách thức hoạt động thảo luận nhóm: - Mỗi cá nhân suy nghĩ 2phút. - Nhóm trưởng điều hành thống nhất các ý kiến và đưa ra kết luận cuối cùng. - Thư ký ghi lại ý kiến của nhóm. - Sau 5 phút đại diện nhóm lên trình bày trước lớp. - Các thành viên của nhóm khác có thể chất vấn phần trình bày của nhóm và bổ sung thêm ý nếu thiếu. - Cuối cùng giáo viên đưa ra kết luận bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn chiếu lên máy như sau: HẬU QUẢ CỦA TỆ NẠN XÃ HỘI BẢN THÂN: - Hủy hoại sức khoẻ dẫn đến cái chết. - Mất khả năng lao động. - Xa sút tinh thần, hủy hoại phẩm chất đạo đức. - Vi phạm pháp luật. GIA ĐÌNH : - Kinh tế cạn kiệt, ảnh hưởng tới đời sống vật chất và tinh thần. - Gia đình tan vỡ. XÃ HỘI: - Ảnh hưởng kinh tế, suy giảm sức lao động xã hội. - Suy thoái giống nòi. - Mất trật tự an toàn xã hội như: trộm cắp, cướp của, giết người - Ảnh hưởng đến truyền thống văn hoá dân tộc. 3. Tìm hiểu nguyên nhân và cách phòng chống tệ nạn xã hội: (15 phút) 1. Giáo viên cho học sinh đọc một câu chuyện về tệ nạn xã hội liên quan đến tuổi vị thành niên đã chuẩn bị sẵn có nội dung như sau: Hết tiền dân chơi làng bán luônbạn: (Nguồn tin: Báo an ninh thế giới ra ngày 17/9/2008). Triệu Thị Hạnh, Nguyễn Duy Đạt, Lê Thị Hoài Thương, Nguyễn Văn Phi, Nguyễn Xuân Nam đều ở Hà Nội. Quen nhau qua mạng Internet, nhóm này đã lập thành một đám “Dân chơi làng” khá đình đám. Cả đám chưa ai tốt nghiệp THPT, đứa lớn nhất 20 tuổi, đứa nhỏ nhất mới 15 tuổi cùng bỏ nhà, chuyên thuê nhà nghỉ để sống với nhau. Công việc hàng ngày của chúng chỉ xoay quanh ăn, ngủ và chát chít, chơi gêm online. Hết tiền thì đi xoay. Lắm khi không có tiền bọn con trai còn biến mấy đứa con gái thành “hàng cứu nét”. Giá mỗi lần cứu nét từ 400-500 ngìn đồng. Không biết cuộc phiêu du của đám dân chơi làng này sẽ kéo dài đến đâu nếu không có sự trở về của em D.T.N(15 tuổi ở Gia Lâm) từ một nhà chứa ở bên kia biên giới. N tố cáo nhóm trên đã bán em cho một nhà chứa để làm gái mại dâm. Sau khi đọc xong câu chuyện trên giáo viên yêu cầu học sinh trả lời: - Những tệ nạn nào được nêu trong câu chuyện trên? Đi bụi, nghiện chát, mại dâm, điện tử, buôn bán phụ nữ. - Tại sao các bạn đó mắc vào tệ nạn xã hội? Do ham chơi đua đòi, gia đình không quan tâm quản lý 2. Từ câu chuyên và trả lời câu hỏi giáo viên cho học sinh cả lớp thảo luận theo đơn vị bàn tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến tệ nạn xã hội và biện pháp phòng chống: Học sinh thảo luận theo đơn vị bàn và thống nhất ý kiến mời đại diện bàn trình bày ý kiến , các học sinh khác nghe và bổ sung ý sau đó giáo viên chốt lại các ý: * Nguyên nhân chủ quan: - Lười lao đông, ham chơi, đua đòi, thích ăn ngon, mặc đẹp - Do tò mò thích tìm cảm giác mới lạ. - Do thiếu hiểu biết, thiếu bản lĩnh, thiếu tự chủ * Nguyên nhân khách quan: - Thực hiện pháp luật không nghiêm. - Ảnh hưởng xấu của ấn phẩm đồi truỵ. - Cha mẹ nuông chiều, hoàn cảnh ghia đình éo le. - Do bị rủ rê, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, khống chế. * Phòng, chống tệ nạn xã hội: - Quy định của pháp luật đối với xã hội: + Cấm tổ chức đánh bạc dưới mọi hình thức. + Nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán, sử dụng trái phép chất ma tuý. + Nghiêm cấm hành vi mại dâm, dụ dỗ, dẫn dắt mại dâm. - Quy định của pháp luật đối với trẻ em: + Trẻ em không được đánh bạc, hút thuốc, uống rượu, dùng chất kích thích có hại cho sức khoẻ. + Nghiêm cấm lôi kéo, dụ dỗ trẻ em sa vào tệ nạ xã hội. 4. Giáo viên củng cố lại những kiến thức, kỹ năng học sinh cần nắm được trong tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp bằng cách cho học sinh trả lời nhanh các câu hỏi giáo viên chuẩn bị sẵn trên giấy trong và chiếu lên máy: Câu 1: Chọn ý thể hiện hành vi em cho là không nên làm: 1. Tránh xa những người mắc tệ nạn xã hội. 2. Dùng thử ma tuý một lần để biết thôi. 3. Tham gia vào các hoạt động sinh hoạt văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh. 4. Thấy người buôn bán ma tuý thì lờ đi. 5. Mang hệ đồ cho người khác khi được trả nhiều tiền. 6. Tuyên truyền phòng chống ma tuý. 7. Hút thuốc lá. Câu 2: Qua bài tập trên em rút ra bản thân mình “nên” và “không nên“ làm gì để phòng chống tệ nạn xã hội? Học sinh cả lớp suy nghĩ và trình bày. + Nên: Tham gia vào các hoạt động học tập, sinh hoạt văn hoá văn nghệ thể dục thể thao lành mạnh, tuyên truyền phòng chống tệ nạn xã hội, giúp cơ quan chức năng phát hiện tội phạm, Tuân theo những quy định của pháp luật. + Không nên: Sa vào tệ nạn xã hội. Che giấu, tiếp tay cho đối tượng mắc tệ nạn xã hội, Xa lánh, kỳ thị người mắc tệ nạn xã hội Như vậy thông qua việc thảo luận chủ đề: Phòng chống tệ nạn xã hội của tiết hoạt động ngoài giờ lên lớp giáo viên tổng phụ trách đã giúp học sinh hình thành môt số kỹ năng như: - Kỹ năng cùng nhau chia sẻ, trao đổi thông tin, hợp tác để giải quyết vấn đề. - Kỹ năng trình bày ý kiến trước tập thể, biết thuyết phục người khác, biết bảo vệ chính kiến của mình, biết lắng nghe và chia sẻ, biết hợp tác. - Kỹ năng nhận biết và phòng chống các tệ nạn xã hội điều này đã góp một phần nhỏ vào việc giúp các em hiểu và tránh xa các tệ nạn xã hội. VI. Hiệu quả thực tế của đề tài Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, nghiên cứu cơ sở lý luận, ứng dụng các giải pháp, phương pháp đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở trường THCS Phúc Thịnh, bản thân tôi thật sự hài lòng về kết quả thu được ở giữa học kì II, các em đã gần gũi hơn với bạn bè trong lớp, cởi mở và thân thiện hơn với thầy cô giáo, mạnh dạn trao đổi phát biểu xây dựng bài trong giờ học, nhiều học sinh giảm bớt thái độ hằn học, cọc cằn trong giao tiếp và ứng xử với bạn bè. Hơn thế nữa một số em còn có khả năng đương đầu với cảm xúc, căng thẳng và giải quyết mâu thuẫn theo hướng tích cực. Kết quả cụ thể như sau: Số HS toàn trường Thời gian Tốt Khá Trung bình Ghi chú SL % SL % SL % 252 Trước thực nghiệm 72 28,6 90 21,4 162 50 Kết quả thực nghiệm HKI 125 49,6 110 43,6 17 6,8 Kết quả thực nghiệm giữa HKII 176 69,8 70 27,7 6 2,5 Với kết quả trên cho thấy các biện pháp giáo dục KNS cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp của là khả thi, có tác động làm thay đổi KNS của học sinh THCS về các phương diện: Nhận thức, thái độ, hành vi. C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT. I. Kết luận - Giáo dục kỹ năng sống được xác định là nhiệm vụ của giáo dục THCS nhằm phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh THCS trong bối cảnh hội nhập quốc tế. - Tích hợp là phương thức có hiệu quả để thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS đồng thời góp phần giảm tải cho giáo dục THCS. - Giáo dục KNS cho học sinh THCS thông qua hoat đông GDNGLL là tích hợp các thành tố cấu trúc của giáo dục KNS với các thành tố cấu trúc của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp và thực hiện đồng thời các thành tố đó theo mục tiêu giáo dục đã xác định. - Qua nghiên cứu ta thấy rằng học sinh THCS Phúc Thịnh rất hạn chế về kỹ năng sống. Một trong những nguyên nhân của thực trạng này là do giáo dục THCS chưa quan tâm thỏa đáng đến vấn đề giáo dục KNS cho học sinh; chưa xác định được phương thức hiệu quả để giáo dục KNS cho học sinh. - Tích hợp mục tiêu của giáo dục KNS với mục tiêu của hoạt động giáo dục NGLL; thiết kế các chủ thể giáo dục KNS phù hợp với nội dung/hoạt động để thực hiện chủ đề của chương trình hoạt động giáo dục NGLL,... là những biện pháp thực hiện phương thức tích hợp nhằm giáo dục KNS cho học sinh trong các trường THCS một cách có hiệu quả. II. Đề xuất. - Sở Giáo dục và Đào tạo cần sớm có quy định về chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các cấp học, trong đó có cấp THCS. Đây sẽ là cơ sở quan trọng để các trường chủ động lựa chọn hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phù hợp với thực tiễn của nhà trường. - Phụ huynh học sinh cần phải quan tâm nhiều hơn nữa đến việc giáo dục con em ở gia đình thường xuyên phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và xã hội, các phụ huynh cần xóa bỏ tư tưởng phó thác con em mình cho nhà trường. - Nhà trường cần tạo mọi điều kiện có thể, đồng thời khuyến khích để giáo viên đặc biệt là đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cùng với giáo viên tổng phụ trách Đội nhiệt tình tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo mục tiêu giáo dục và mục tiêu giáo dục kỹ năng sống. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Phúc Thịnh, Ngày 02 tháng 04 năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép của người khác. Lại Đức Cường MỤC LỤC NỘI DUNG Trang A. ĐẶT VẤNĐỀ 1 B GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1 I . Cơ sở lý luận của vấn đề 1 II. Thực trạng của vấn đề 2 III. các biện pháp, giải pháp chủ yếu để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 3 IV. Việc thực hiện đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp kỹ năng sống cho học sinh THCS Phúc Thịnh 5 V. một số ví dụ cụ thể trong việc thực hiện đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp có tích hợp kỹ năng sống cho học sinh THCS 8 VI. Hiệu quả của đề tài 21 C. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 21 I. Kết luận 21 II. Đề xuất 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống của Unicef (2004) Kỹ năng sống dành cho bạn trẻ. Những giá trị sống cho Tuổi trẻ (Diane TillMan - NXB TP.HCM - 2000) Tài liệu tập huấn về kỹ năng sống cho trẻ em Những bí quyết giao tiếp tốt (Larry King) Các sách báo, tư liệu Internet liên quan đến đề tài.
File đính kèm:
- HDGDNGLL THCS - Lai Duc Cuong - THCS Phuc Thinh - Ngọc Lac.doc