Sáng kiến kinh nghiệm Tiếp cận tác phẩm "Nhàn" từ góc nhìn của đời sống đương đại qua hoạt động dạy học Tích hợp liên môn
Chọn đề tài này chúng tôi muốn hiện thực hóa hoạt động dạy - học theo phương pháp đổi mới, lấy người học làm trung tâm,"học sinh là mặt trời quy tụ xung quanh nó mọi phương tiện giáo dục''. Trên nguyên tắc tích hợp, liên môn, dạy học phức hợp, dạy học theo tình huống, vấn đề. nhằm huy động và lĩnh hội nhiều lĩnh vực kiến thức để tích cực hóa hoạt động của người học, chủ động trong quá trình chiễm lĩnh tri thức cũng như hình thành những kĩ năng, năng lực cần thiết trong cuộc sống như: năng lực giải quyết vấn đê, năng lực hợp tác, năng lưc sáng tạo, năng lực tự quản lí bản thân, năng lực sử dụng Tiếng Việt, năng lực thẩm mĩ.
Thông qua việc đọc hiểu văn bản "Nhàn" trong chương trình SGK Ngữ văn lớp 10, cơ bản, tập 1, bằng góc nhìn của đời sống văn hóa xã hội hôm nay giúp người học thấy được mối liên hệ giữa văn học và cuộc sống cũng như giữa thời đại Nguyễn Bỉnh Khiêm và đời sống hiện tại, từ đó cảm nhận được cái hay cái đẹp của tác phẩm văn chương và lĩnh hội thông điệp nghệ thuật sâu sắc của bài thơ.Từ đó hình thành những tình cảm, phẩm chất, nhận thức tốt đẹp, đúng đắn cũng như hình thành những kĩ năng, năng lực cần thiết trong cuộc sống và có ý thức, thói quen vận dụng kiến thức liên môn, tổng hợp trong quá trình học tập để giải quyết những vấn đề thực tiễn.
Việt Nam ở thế kỉ XVI. Và còn nhiều giai thoại khác xoay quanh tài năng tiên đoán mọi việc của ông, Nguyễn Bỉnh Khiêm được mệnh danh là nhà tiên tri "số 1" Việt Nam, ông để lại rất nhiều thơ "sấm truyền" . - Ngày 7/6, tại Diễn đàn Kinh tế biển ở tỉnh Hà Tĩnh, Trung tâm Minh triết VN trao cho đại diện Bộ TN&MT cùng UBND tỉnh Hà Tĩnh hai bức trướng, với hai câu "sấm Trạng Trình" về chủ quyền Biển Đông. Vạn lý Đông minh quy bả ác, Ức niên Nam cực điện long bình. Dịch nghĩa: Biển Đông vạn dặm đưa về nắm trong bàn tay, Muôn năm cõi Nam đặt vững cảnh trị bình. (Trích "Cự Ngao Đới Sơn" trong "Bạch Vân Am Thi Tập" -Nguyễn Bỉnh Khiêm) Nhà nghiên cứu Nguyễn Khắc Mai - Giám đốc Trung tâm Minh Triết Việt Nam, bài thơ trên có tuổi đã 5 thế kỷ mà bây giờ càng đọc càng thấy rất thời sự, tưởng như “cụ Trạng Trình đang nói với chính chúng ta hôm nay”. Bài thơ nguyên là để nói cái chí của cụ Trạng Trình, nhưng lại “đọng trong đó một tư tưởng chiến lược một dự báo thiên tài: “Biển Đông vạn dặm giang tay giữ, Đất Việt muôn năm vững trị bình”. Thao tác 2: Hướng dẫn đọc - hiểu văn bản. - Mục tiêu: Giúp HS hiểu đúng quan niệm sống nhàn và cảm nhận được vẻ đẹp nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm. - Kĩ thuật dạy học: công não – thông tin phản hồi, thảo luận nhóm. - Hình thức tổ chức dạy học: HS làm việc độc lập kết hợp với làm việc nhóm. B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Cách dùng số từ, danh từ trong câu thơ thứ nhất và nhịp điệu hai câu thơ đầu có gì đáng chú ý? Hai câu thơ đó cho em hiểu cuộc sống và tâm trạng tác giả như thế nào? Nhóm 2: Các sản vật và khung cảnh sinh hoạt trong hai câu thơ 5,6 có gì đáng chú ý? Hai câu thơ cho em hiểu gì về cuộc sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Nhóm 3: Em hiểu thế nào là “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”? Quan điểm của tác giả về “Dại”, “khôn” biểu hiện như thế nào? Tác dụng biểu đạt ý của nghệ thuật đối trong hai câu thơ 3,4. Nhóm 4: Phân tích quan niệm sống, vẻ đẹp nhân cách của tác giả thể hiện trong hai câu thơ cuối. B2. Thực hiện nhiệm vụ HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ. GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh. B3. Báo cáo kết quả HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận. B4. Nhận xét, đánh giá kết quả GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức, diễn giảng , kết hợp cho học sinh quan sát hình ảnh Liên hệ, đối chiếu bối cảnh lịch sử,văn hóa ở thế kỉ 16 với đời sống hiện tại để thấy biểu hiện lối sống nhàn của nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm sống trong thời đại loạn (giai đoạn triều Lê sơ rơi vào khủng hoảng suy tàn, ông từng làm quan dưới triều Mạc nhưng rồi trước bối cảnh triều chính mà bọn gian thần lũng đoạn, ông chọn cuộc sống ẩn dật, rời xa chốn thị thành danh lợi, thị phi để giữ cho tâm hồn được trong sạch, thư thái, thanh cao. Trong bối cảnh xã hội hiện nay, nhịp sống xô bồ, con người tất bật chạy theo những nhu cầu về vật chất, những áp lực của tiền tài, danh vị lối sống “nhàn” là thái độ bình thản trước những hơn- thua, được- mất trong cuộc sống để tâm hồn được thanh thản Cơm ăn chẳng quản mùi xa bạc Áo mặc nề chi tấm rách lành Đẹp gót mong theo người ẩn dật Bận lòng lại tưởng án công dân. - Thị phi chẳng quản mặc chê khen Ngu dại chan chan tính đã quen Cảnh cũ điền viên tìm chốn cũ Khách nhàn sơn dã dưỡng thân quèn Nhà thông đường trúc lòng hằng mến Cửa mận tường đào bước ngại chen Thế sự tuần hoàn hay đắp đổi Từng xem thua được một hai phen Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết. - Mục tiêu: Giúp học sinh khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Nhàn” B2. Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. B3. Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. B4. Đánh giá kết quả GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 3: Luyện tập - Mục tiêu : Vận dụng kiến thức vào thực tế B1. GV nêu câu hỏi: Có ý kiến cho rằng chữ "Nhàn" trong quan niệm sống của Nguyễn Bỉnh Khiêm là ích kỉ, tiêu cực, là "độc thiện kì thân”. Có ý kiến lại cho rằng quan niệm "Nhàn" của Nguyễn Bỉnh khiêm là sự nối mạch tư tưởng từ Nguyễn Trãi: thân nhàn, tâm không nhàn, về ở ẩn nhưng vẫn canh cánh một lòng lo cho dân, cho nước (ái quốc, ưu dân). Suy nghĩ của anh/chị ? B2. Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. B3. Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. B4. Đánh giá kết quả - GV nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 4: Vận dụng - Mục tiêu : Vận dụng kiến thức vào thực tế B1. GV nêu câu hỏi: Từ quan niệm sống của tác giả bài thơ hãy liên hệ đến quan niệm sống"nhàn"của giới trẻ ngày nay? B2. Thực hiện nhiệm vụ - Học sinh suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy nháp. B3. Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. B4. Đánh giá kết quả - GV nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Hoạt động 5: Mở rộng - Mục tiêu : Mở rộng kiến thức từ bài học B1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập -Gv nêu câu hỏi: theo em lối sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm còn phù hợp với thời đại ngày nay? -Tìm đọc một số bài thơ trong Bạch Vân quốc ngữ thi”của Nguyễn Bỉnh Khiêm ? B2. Thực hiện nhiệm vụ - HS suy nghĩ, ghi câu trả lời vào giấy. - Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh. B3. Báo cáo kết quả thảo luận - Học sinh trả lời. - Học sinh khác thảo luận, nhận xét. B4. Nhận xét, đánh giá kết quả Giáo viên nhận xét,chuẩn hóa kiến thức Dẫn vào bài: Khi làm quan ông vạch tội bọn gian thần, dâng sớ xin vua chém mười tám tên lộng thần. Vua không nghe, ông cáo quan về sống tại quê nhà với triết lí. “Nhàn một ngày là tiên một ngày”. Để hiểu quan niệm sống nhàn của Nguyễn Bỉnh Khiêm như thế nào, ta tìm hiểu bài thơ Nhàn của ông. I. Tìm hiểu chung: 1.Tác giả: - Nguyễn Bỉnh Khiêm(1491-1585), tên là Nguyễn Văn Đạt. Xuất thân trong một gia đình giàu truyền thống văn hóa...người làng Trung Am, huyện Vĩnh Lại, phủ Hà Hồng; Trấn Hải Dương; Nay là xã Lí Học,Vĩnh Bảo, Hải Phòng. - Ông từ quan, về quê lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, hiệu là Bạch Vân cư sĩ, và dạy học; Học trò của ông có nhiều người đỗ đạt như: Phùng Khắc Khoan, Đinh Thì Trung, Nguyễn Dữ....được suy tôn là "Tuyết giang phu tử" - Là người học vấn uyên thâm, giỏi lí số, kinh dịch; Tuy từ quan nhưng Nguyễn Bỉnh Khiêm vẫn là người tham vấn cho các tập đoàn phong kiến lúc bấy giờ. Khi mất được phong là Trình Tuyền Hầu, Trình Quốc Công - Trạng Trình. - Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của dân tộc, để lại hai tác phẩm, hai tập thơ lớn: + Bạch Vân Am Thi Tập, sáng tác bằng chữ Hán, gần 700 bài thơ. +Bạch Vân Quốc Ngữ Thi Tập; sáng tác bằng chữ Nôm, gần 170 bài thơ. -Thơ ca Nguyễn Bỉnh Khiêm giàu cảm hứng thế sự, hướng tới hiện thực mang đậm chất triết lí, giáo huấn; ngợi ca chí của kẻ sĩ với thú thanh nhàn; phê phán thói đời đen bạc. 2.Tác phẩm: - Là bài thơ Nôm trong “Bạch Vân quốc ngữ thi”. - Thể loại: thất ngôn bát cú. - Bố cục: Vẻ đẹp cuộc sống (Câu 1, 2, 5, 6) và vẻ đẹp nhân cách của nhà thơ (câu 3,4,7,8) II.Đọc-hiểu văn bản: 1. Vẻ đẹp cuộc sống * Hai câu đề - Một mai, một cuốc, một cần câu: + Kiểu ngắt nhịp 2/2/3 cùng với việc lặp lại liên tiếp số đếm 1 ở câu thứ nhất kết hợp với các danh từ chỉ công cụ lao động đã đưa ta trở về với cuộc sống chất phác, nguyên sơ của cái thời “tạc tỉnh canh điền” (đào giếng lấy nước uống, cày ruộng lấy cơm ăn). Đồng thời, bộc lộ tâm trạng hồ hởi, tâm thế sẵn sàng với công việc của một “lão nông tri điền” đích thực. - “Thơ thẩn dầu ai vui thú nào” => câu hỏi tu từ => trạng thái thảnh thơi, lựa chọn cuộc sống theo ý nguyện của riêng mình, bất chấp người đời có những lựa chọn khác mà theo họ, lựa chọn đó mới là đích đáng. * Hai câu luận - Sản vật: Thu ăn măng trúc, đông ăn giá. - Sinh hoạt: Xuân tắm hồ sen, hạ tắm ao ]Cuộc sống bình dị, quê mùa, dân dã, đạm bạc, thanh cao, trở về với tự nhiên, với bốn mùa xuân, hạ, thu, đông, có mùi vị, có hương sắc, không nặng nề, không ảm đạm. 2. Vẻ đẹp nhân cách * Hai câu thực - “Nơi vắng vẻ”: nơi tĩnh tại của thiên nhiên và nơi thảnh thơi của tâm hồn. - “Chốn lao xao”: chốn cửa quyền, con đường hoạn lộ. - “Ta”: nhà thơ, chủ thể trữ tình; “người”: những kẻ tất bật đua chen vào chốn lao xao. - “Dại”: tìm đến nơi vắng vẻ, nơi có thể tìm được sự tĩnh tại, thảnh thơi trong tâm hồn. - “Khôn”: tìm đến con đường hoạn lộ, đến chốn cửa quyền, đến lợi danh. ]Cách nói đối lập, ngược nghĩa: dại mà thực chất là khôn, còn khôn mà hóa dại. Với ông, cái “khôn” của người thanh cao là quay lựng lại với danh lợi, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống ung dung, hòa hợp với thiên nhiên. * Hai câu kết - “Rượu đến cội cây ta sẽ uống/ Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao”: Tác giả sử dụng điển tích để khẳng định cuộc đời chẳng khác gì giấc mộng, công danh, tiền của, quyền quý chỉ là giấc chiêm bao. ]Cuộc sống nhàn dật của Nguyễn Bỉnh Khiêm là kết quả của một trí tuệ sâu sắc, sớm nhận ra sự vô nghĩa của công danh, phú quý, dám từ bỏ nơi quyền quý để đến nơi đạm bạc mà thanh cao. III. TỔNG KẾT 1. Nội dung: Bài thơ thể hiện vẻ đẹp cuộc sống, tâm hồn, cốt cách trong sạch của bậc nho sĩ qua đó tỏ thái độ ung dung, bình thản với lối sống “ an bần lạc đạo” theo quan niệm của đạo Nho 2. Nghệ thuật: Giọng thơ nhẹ nhàng, hóm hỉnh. Cách nói ẩn ý, ngược nghĩa, ngôn từ mộc mạc tự nhiên mà ý vị. Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cần đạt được các ý sau: + Giảng giải, làm sáng tỏ các ý kiến cũng như cơ sở và mối quan hệ đối lập của các ý kiến đó. + Đưa ra được ý kiến của bản thân: Đồng ý với các ý kiến trên/ đồng ý một phần; và đưa ra được nhận xét, đánh giá thể hiện suy nghĩ của bản thân về quan niệm sống"Nhàn" mà tác giả gửi gắm trong bài thơ. - Từ Nguyễn Trãi cho đến Nguyễn Bỉnh Khiêm đều tìm về cuộc sống thanh đạm, hoà hợp vói tự nhiên nhưng nhàn thân nhưng không nhàn tâm. Tuy gắn bó, hoà mình với cuộc sống nơi thôn dã nhưng xét đến cùng ông vẫn đầy trăn trở trong lòng về thời cuộc rối ren, về việc con người dễ sa ngã vào vòng danh lợi. Nhàn là lối sống tích cực, là thái độ của giới trí thức thời Nguyễn Bỉnh Khiêm đối với thời cuộc để cố gắng giữ mình trong sạch, không bị cuốn vào vòng đấu giành quyền lực của các tập đoàn phong kiến.Triết lý “nhàn dật” của Nguyễn Bỉnh Khiêm với hạt nhân “vô sự” chưa phải là giải pháp tối ưu để định hướng cho xã hội phát triển và đó cũng không phải là lối thoát của xã hội phong kiến Việt Nam thế kỉ XVI. Tuy nhiên, triết lý ấy đã thể hiện được nỗ lực cứu vãn xã hội của tầng lớp trí thức đương thời. Đó là điều đáng trân trọng. -Liên hệ với quan niệm về lối sống "Nhàn" của giới trẻ ngày nay: Chạy theo vật chất, có những suy nghĩ lệch lạc cho rằng sống "Nhàn" là không phải lao động, suy nghĩ; chỉ việc hưởng thụ cuộc sống sung túc, ăn chơi thoái mái không phải lo nghĩ về tiền bạc, không có trách nhiệm với ai, không phải lo lắng điều gì... -Phê phán những biểu hiện lệch lạc, những cách hiểu lệch lạc về lối sống "Nhàn" dung tục, tầm thường, vị kỉ trong giới trẻ để từ đó khẳng định ý nghĩa của vấn đề cũng như rút ra bài học cho bản thân: +Cần phải rèn luyện học tập và tu dưỡng để có thể tạo ra cho mình một lối sống "Nhàn" phù hợp với thời đại. Hs có thể đưa ra các ý kiến khác nhau Gợi ý: Trong bối cảnh thời đại đang nhức nhối với vấn đề ô nhiễm môi trường, con người hủy hoại tự nhiên, vấn đề thực phẩm bẩn, con người vì cái lợi trước mắt của mình mà đầu độc lẫn nhau, vì đồng tiền mà bị vướng vào vòng lao lý, bị trừng trị bởi pháp luật.... + Lối sống hòa hợp, gần gũi với tự nhiên, giữ nhân cách cao đẹp và tâm hồn thanh thản là mục tiêu cao đẹp của cuộc sống, làm nên giá trị bền vững trong cuộc sống của con người mà chúng ta cần hướng đến. 1. Dại khôn Làm người có dại mới nên khôn, Chớ dại ngây si, chớ quá khôn. Khôn được ích mình, đừng rẽ dại, Dại thì giữ phận chớ tranh khôn. Khôn mà hiểm độc là khôn dại, Dại vốn hiền lành ấy dại khôn. Chớ cậy rằng khôn khinh kẻ dại, Gặp thời, dại cũng hoá nên khôn. 2. Khuyên đời Mảng chê người ngắn, cậy ta dài; Hơn kém dù ai cũng mặc ai. Mùi nọ có bùi không có ngọt; Màu kia chày thấm lại chày phai. Đã hay phận định đành an phận; Dẫu có tài hơn chớ cậy tài. Quân tử ngẫm xem cơ xuất xứ; Ắt là khôn hết cả hoà hai. 3. Điền viên thú bài 2 Tóc đã thưa, răng đã mòn, Việc nhà đã phó mặc dâu con. Bàn cờ cuộc rượu vầy hoa trúc, Bó củi cần câu trốn nước non. Nhàn được thú vui hay nấn ná, Bữa nhiều muối bể chứa tươi ngon. Chín mươi thì kể xuân đã muộn, Xuân ấy qua thì xuân khác còn III. HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC CỦA SÁNG KIẾN - Khi thiết kế bài học theo hướng tiếp cận mới cùng với sự hỗ trợ của phương tiện thông tin và hình ảnh minh họa đã giúp cho quá trình giảng dạy trở nên sinh động, hấp dẫn, việc dẫn dắt các em đi vào thế giới nghệ thuật của nhà thơ trở nên nhẹ nhàng, mà hiệu quả. -Tổ chuyên môn và đồng nghiệp sau khi dự giờ rút kinh nghiệm đã rút ra được những bài học bổ ích trong việc tiếp cận, khai thác và chiếm lĩnh bài thơ cũng như các văn bản văn học khác. - Học sinh tích cực, chủ động có hứng thú và sôi nổi làm việc từ đó rút ra được những bài học kiến thức cũng như bài hoc kinh nghiệm và kĩ năng, thói quen sống tích cực, có ý thức bảo vệ môi trường, tu dưỡng nhân cách, bồi đắp tâm hồn. Được thể hiện cụ thể qua hoạt động và kết quả kiểm tra đánh giá sau giờ học: Năm học 2017- 2018, chúng tôi tiến hành kiểm tra với đề bài : ĐỀ: Vẻ đẹp chân dung của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài “Nhàn” Đối chiếu kết quả học tập giữa học sinh 2 lớp khối 10, Cơ bản trường THPT Nguyễn Huệ, 10A (áp dụng sáng kiến) và lớp 10E (không áp dụng sáng kiến) chúng tôi thu được bảng kết quả sau: Điểm Tỉ lệ Kém <2 Yếu 2,5- 4,5 Trung bình 5,0- 6,0 Khá 6,5- 7,5 Giỏi 8,0-10 10A 0 3% 63% 29% 5% 10E 0 18% 68% 14% 0% Năm học 2018-2019, chúng tôi tiếp tục áp dụng sáng kiến vào giảng dạy tại bốn lớp 10B, 10G, 10H, và 10D. Các bài làm đều đảm bảo được những ý cơ bản : - Luận điểm 1: Vẻ đẹp cuộc sống thanh bạch (câu 1,2), đạm bạc mà thanh cao (câu 5,6). - Luận điểm 2: Vẻ đẹp nhân cách trong sáng, vượt lên danh lợi (câu 3,4). - Luận điểm 3: Vẻ đẹp trí tuệ sáng suốt và uyên thâm (câu 7,8). Kết quả, 94% học sinh đạt từ 5 điểm trở lên, trong đó 26% đạt từ điểm 8 trở lên. IV. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG : Với việc tích hợp liên môn trong quá trình giảng dạy, có thể thấy cách tiếp cận này đã mang đến hiệu quả cao khi khám phá chiều sâu của tác phẩm "Nhàn" đồng thời giúp học sinh tiếp thu dễ dàng hơn bài học, vừa nắm vững giá trị văn học trong tác phẩm vừa có được ý thức về rèn luyện nhân cách, đạo đức hướng đến một cuộc sống giá trị và tốt đẹp hơn. Điều này hết sức quan trọng, giúp học sinh có thái độ sống tích cực, biết trân trọng nền văn học nước nhà và áp dụng những bài học quý giá trong cuộc sống Đề tài này có khả năng áp dụng cho mọi đối tượng học sinh lớp 10 THPT TÀI LIỆU THAM KHẢO 1,SGK, SGV Ngữ văn 10, tập 1, ban Cơ bản và Nâng cao, NXB GD Hà Nội năm 2008. 2,SGK, SGV Lịch sử Việt Nam lớp 10 ban Cơ bản và Nâng cao, Nxb GD Hà Nội năm 2008. 3,SGK,SGV Địa lí lớp 12, ban Cơ bản và Nâng cao, NXB GD Hà Nội năm 2008. 4,SGK, SGV GDCD lớp 10, NXB GD Hà Nội năm 2009. 5,SGK, SGV Sinh học lớp 12, NXB GD Hà Nội năm 2009 6,Tiếp cận văn học của Nguyễn Trọng Hoàn, NXB Khoa học xã hội năm 2002 7, Con đường đổi mới căn bản phương pháp dạy học văn của Trần Đình Sử (2009), Báo Văn nghệ số ra ngày 07/3. 8, Con đường nâng cao hiệu quả dạy văn của Phan Trọng Luận (1978), NXB GD. 9, Chương trình THPT môn Ngữ văn - Bộ GD&ĐT, năm 2002) 10,Tài liệu Tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014. 11, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dạy học tích hợp ở trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông. Tài liệu Tập huấn dành cho cán bộ quản lí, giáo viên THCS, THPT, NXB ĐHSP, 2015. 12, Hà Thị Lan Hương, Xu hướng tích hợp trong xây dựng chương trình các môn khoa học tự nhiên của các nước trên thế giới và khả năng áp dụng vào thực tiễn giáo dục Việt Nam. Tạp chí Giáo dục và xã hội. Số 29 (90) tháng 8 năm 2013,tr.44-47. 13, Từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (NXB Đà Nẵng - 1998) Đề cương Sáng kiến năm học 2018- 2019 I. Tên cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến: trường THPT Nguyễn Huệ II. Tác giả sáng kiến hoặc các đồng tác giả sáng kiến: 1. Phạm Thị Hằng Phương (35%) Chức vụ: Giáo viên email: hangphuong189@gmail.com Điện thoại: 0982787812 2. Nguyễn Thị Thu Thoa (35%) Chức vụ: Giáo viên email: thuthoa@gmail.com Điện thoại: 0917292625 3. Vũ Thị Hương Thảo (30%) Chức vụ: Giáo viên email: huongthao@gmail.com Điện thoại: 0945533866 III.Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng: - Tên sáng kiến: TIẾP CẬN TÁC PHẨM “NHÀN” TỪ GÓC NHÌN CỦA ĐỜI SỐNG ĐƯƠNG ĐẠI QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN - Lĩnh vực áp dụng: Đối tượng học sinh lớp 10 trong trường THPT. IV. Nội dung sáng kiến Phần Mở đầu: Lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu Phần nội dung: 1. Giải pháp cũ thường làm: - Chi tiết giải pháp cũ: dạy học “Nhàn” không tích hợp liên môn và tiếp cận không xuất phát từ góc nhìn của cuộc sống hôm nay - Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Học sinh chỉ nắm kiến thức văn bản nhưng không thật sự hiểu về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm để có bài học cho bản thân trong cuộc sống hôm nay 2. Giải pháp mới cải tiến: - Mô tả bản chất của giải pháp mới: dạy học “Nhàn” từ góc nhìn của cuộc sống hôm nay qua dạy học tích hợp liên môn. - Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Học sinh hiểu cặn kẽ giá trị văn bản và có liên hệ với cuộc sống. V. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được - Hiệu quả kinh tế: rút ngắn thời gian dạy học - Hiệu quả xã hội: Học sinh được chủ động hơn VI. Điều kiện và khả năng áp dụng - Điều kiện áp dụng: tất cả HS khối 10 đang theo học. Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. Tam Điệp ngày 28 tháng 4 năm 2019 Xác nhận của cơ quan, đơn vị Tác giả sáng kiến CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi hội đồng sáng kiến cấp trường- trường THPT Nguyễn Huệ Tôi (hoặc chúng tôi) ghi tên dưới đây: TT Họ và tên Ngày tháng năm sinh Nơi công tác Chức vụ Trình độ chuyên môn Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến 1 2 3 Phạm Thị Hằng Phương Nguyễn Thị Thu Thoa Vũ Thị Hương Thảo 18/9/1986 24/7/1979 THPT Nguyễn Huệ THPT Nguyễn Huệ THPT Nguyễn Huệ Giáo viên Giáo viên Giáo viên Đại học Đại học Thạc sĩ 35% 35% 30% I. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng: - Tên sáng kiến: TIẾP CẬN TÁC PHẨM “NHÀN” TỪ HÓC NHÌN CỦA ĐỜI SỐNG HÔM NAY QUA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TÍCH HỢP LIÊN MÔN - Lĩnh vực áp dụng: Đối tượng học sinh lớp 10 trong trường THPT Nguyễn Huệ và toàn tỉnh Ninh Bình II. Nội dung sáng kiến 1. Giải pháp cũ thường làm: - Chi tiết giải pháp cũ: dạy học “Nhàn” không tích hợp liên môn và tiếp cận không xuất phát từ góc nhìn của cuộc sống hôm nay - Ưu điểm, nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục: Học sinh chỉ nắm kiến thức văn bản nhưng không thật sự hiểu về nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm để có bài học cho bản thân trong cuộc sống hôm nay 2. Giải pháp mới cải tiến: - Mô tả bản chất của giải pháp mới: dạy học “Nhàn” từ góc nhìn của cuộc sống đương đại qua dạy học tích hợp liên môn. - Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: Học sinh hiểu cặn kẽ giá trị văn bản và có liên hệ với cuộc sống. III. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được - Hiệu quả kinh tế: rút ngắn thời gian dạy học. - Hiệu quả xã hội: Học sinh được chủ động hơn. IV. Điều kiện và khả năng áp dụng - Điều kiện áp dụng: tất cả HS khối 10 đang theo học. Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ , ngày tháng năm Người nộp đơn .
File đính kèm:
- NH TIẾP CẬN TÁC PHẨM “NHÀN” TỪ GÓC NHÌN CỦA ĐỜI SỐNG TIẾP CẬN TÁC PHẨM “NHÀN” TỪ GÓC NHÌN CỦA ĐỜI SỐ.docx