Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo chủ đề "Sóng âm" nhằm phát triển năng lực cho học sinh
1.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Hoạt động TNST là hoạt động giáo dục trong đó từng học sinh được trực tiếp
hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc trong xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức
của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức, các kĩ năng và tích luỹ kinh
nghiệm riêng của cá nhân.
TNST là hoạt động được coi trọng trong từng môn học; đồng thời trong kế
hoạch giáo dục cũng bố trí các hoạt động TNST riêng, mỗi hoạt động này mang tính
tổng hợp của nhiều lĩnh vực giáo dục, kiến thức, kĩ năng khác nhau.
1.2. Đặc điểm của hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Hoạt động TNST mang tính tích cực và phân hóa cao.
- Hoạt động TNST được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng.
- Trải nghiệm là quá trình học tích cực, hiệu quả, sáng tạo.
- Hoạt động TNST đòi hỏi sự phối hợp liên kết nhiều lĩnh vực giáo dục trong và ngoài
nhà trường.
- Hoạt động TNST giúp lĩnh hội những kinh nghiệm mà các hình thức học tập khác
không thực hiện được.
hấy được trách nhiệm của bản thân mình đối với đất nước. Hướng phát triển của đề tài: Có thể áp dụng cơ sở lý luận để triển khai cho các nội dung khác như: chủ đề Mắt, Máy phát điện... Đề tài đã đạt được những mục đích và nhiệm vụ đặt ra, tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được đón nhận những góp ý bổ ích của quý vị giám khảo, bạn bè đồng nghiệp và ban nghiệm thu SKKN, để đề tài càng có ý nghĩa thiết thực hơn. Tôi xin gửi tới ban nghiệm thu SKKN, các đồng nghiệp sẽ góp ý cho bản đề tài này sự trân trọng, lời cảm ơn chân thành nhất. Anh Sơn, tháng 4 năm 2019 Tác giả: Phạm Thị Thanh Hoa 39 PHẦN 4. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách Vật lí 12 CB và SGV Vật lí 12 -NXB giáo dục 2. Chuẩn kiến thức kỹ năng Vật lí -Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 4. Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên-Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 5. Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học-Bộ giáo dục và đào tạo năm 2015. 5. Một số kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp. 6. Thông tin trên mạng Internet. 4. Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên: Phát triển năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục của giáo viên-Nhà xuất bản giáo dục Việt nam. 5. Tài liệu tập huấn kĩ năng xây dựng và tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học-Bộ giáo dục và đào tạo năm 2015. 5. Một số kinh nghiệm và ý kiến của đồng nghiệp. 6. Thông tin trên mạng Internet. www.violet.vn tailieu.vn 40 PHẦN 5. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phụ lục 1a: PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG HỌC MÔN VẬT LÍ Họ và tên học sinh (có thể không ghi): .......... Lớp: . Trường THPT: . Lưu ý: Các câu hỏi dưới đây có thể chọn nhiều hơn một đáp án. Những thông tin này chỉ có tính chất tham khảo, không ảnh hưởng đến đánh giá quá trình học tập của các em. Câu 1: Em có hứng thú như thế nào đối với các tiết học có tổ chức hoạt động TNST trong dạy học môn Vật lí . A. Rất thích B. Bình thường C. Không thích. Câu 2: Em đã tham gia các hoạt động TNST mà giáo viên tổ chức trong tiết học của môn Vật lí chưa? A. Chưa từng B. Đã từng tham gia nhưng ít C. thường xuyên tham gia Câu 3: Em có thể vận dụng kiến thức đã học trong môn Vật lí vào đời sống thực tiễn không? A. Có thể vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn B. Còn tùy C. Không thể vận dụng được. Câu 4: Theo em, tầm quan trọng của hoạt động TNST trong môn Vật lí như thế nào? A. Rất quan trọng B. Không quan trọng C. Có cũng được, không cũng được. Câu 5: Em có sẵn sàng tham gia các hoạt động TNST mà giáo viên tổ chức trong tiết học của môn Vật lí không? A. Luôn sẵn sàng B. Tùy thuộc hoàn cảnh C. Không bao giờ Kết quả điều tra thực trạng dành cho học sinh. 41 - Số phiếu phát ra: 100 - Số phiếu thu vào:100 Bảng 1: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA HỌC SINH. Câu Tổng số khảo sát Số ý kiến chọn theo từng mức độ A B C 1 100 20 80 0 2 100 100 0 0 3 100 50 30 20 4 100 58 27 5 100 70 25 5 Phụ lục 1b: PHIẾU TÌM HIỂU THỰC TRẠNG DẠY MÔN VẬT LÍ Họ và tên (có thể không ghi): ..... Giáo viên trường THPT: Câu 1: Thầy (Cô) đã tiếp cận với hoạt động trải nghiệm sáng tạo qua nguồn thông tin nào? A. Tự nghiên cứu B. Trong đào tạo đại học hoặc sau đại học C. Trong đợt tập huấn Câu 2: Theo Thầy (Cô), việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo có phù hợp với bối cảnh của trường mà Thầy (Cô) đang dạy hay không? A. Có B. Không Câu 3: Thầy (Cô) đã thiết kế và tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh trong một số chủ đề môn Vật lí chưa? Nếu có thì ở mức độ nào? (Chọn một ý) A. Chưa từng B. Đã từng thiết kế và tổ chức nhưng ít C. Đã thiết kế và tổ chức thường xuyên Câu 4: Theo Thầy (Cô), khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo giáo viên sẽ gặp phải những khó khăn gì? (Chọn một hay nhiều ý) A. Là hoạt động mới giáo viên chưa có kinh nghiệm. 42 B. Chưa có tài liệu hướng dẫn giáo viên C. Giáo viên khó có thể tích hợp kiến thức vật lí vào đời sống D. Ý kiến khác.. Câu 5: Theo Thầy (Cô), tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học chủ đề “Sóng âm” là: A. Không cần thiết B. Cần thiết C. Rất cần thiết Kết quả điều tra thực trạng dành cho giáo viên. - Số phiếu phát ra: 20 - Số phiếu thu vào: 20 Bảng 1: SỐ LIỆU ĐIỀU TRA GIÁO VIÊN Câu Tổng số khảo sát Số ý kiến chọn theo từng mức độ Ý kiến khác A B C D 1 20 5 5 10 2 20 15 5 3 20 17 3 0 4 20 6 10 4 0 5 20 1 10 9 0 Phụ lục 2. Phương pháp và công cụ đánh giá hoạt động TNST - Công cụ bảng kiểm Giáo viên chuẩn bị sẵn bảng hỏi về những hành vi dự định quan sát học sinh trong giờ hoạt động TNST, trong quá trình quan sát sẽ đánh dấu vào những nội dung ứng với biểu hiện hành vi nhằm đánh giá khuynh hướng hoạt động của học sinh đó. 43 Nội dung quan sát Họ tên học sinh Học sinh A 1. Em có biết trình bày ý kiến của bản thân một cách tích cực và hợp lý không? 2. Em có lắng nghe ý kiến của người khác không? 3. Khi có ý kiến trái với suy nghĩ của bản thân, em có tuân theo ý kiến hợp lý không? - Đánh giá sản phẩm Đây là phương pháp truyền thống thường được áp dụng để đánh giá sản phẩm làm được của cá nhân học sinh hoặc một nhóm học sinh. Khi sử dụng hình thức này cần lưu ý những điểm sau: không đánh giá mức độ đạt được hay chất lượng của sản phẩm thời điểm đó mà cần xem xét, đối chiếu với mức độ đạt được trước đây của học sinh để nhận định sự thay đổi, phát triển của học sinh. * Mẫu phiếu đánh giá các thành viên trong nhóm. PHIẾU ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN TRONG NHÓM Nhóm: Lớp: Tên dự án: Hướng dẫn: Nhóm trưởng cho điểm cụ thể từng nội dung đánh giá vào các ô tương ứng. Mỗi yêu cầu cho điểm tối đa là 10 điểm. STT Họ và tên HS Nội dung đánh giá Tổng điểm Điểm trung bình Thu thập, chọn lọc kiến thức Kỹ năng vận dụng kiến thức Tích cực trong học tập Kỹ năng hợp tác nhóm Tinh thần trách nhiệm Tính sáng tạo 44 1 2 .. *Mẫu phiếu đánh giá sản phẩm giữa các nhóm. PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM Tên hoạt động: Lớp:Nhóm đánh giá:Nhóm được đánh giá:.. Hướng dẫn: Mỗi nội dung đánh giá 25 điểm. Phụ lục 3. Phân công nhiệm vụ cho các thành viên nhóm (Theo hướng dẫn sau) Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Thời hạn hoàn thành Sản phẩm dự kiến Tất cả thành Họp nhóm Giấy, bút, Sau 1 ngày Kế hoạch hoạt động Phiếu 1: PHIẾU ĐÁNH GIÁ GIỮA CÁC NHÓM *Nhóm đánh giá:... TT Các tiêu chí đánh giá Nhóm được đánh giá I II III 1 Nội dung trình bày (Chính xác, đầy đủ, dễ hiểu, có nhiều liên hệ thực tiễn) 2 Hình thức trình bày sản phẩm (Đẹp, khoa học, sáng tạo) 3 Thuyết trình sản phẩm (Giọng nói, cử chỉ, độ lôi cuốn, khả năng bảo vệ quan điểm, thời gian sử dụng) 4 Tổ chức hoạt động của nhóm (Sự tham gia, lắng nghe,phản hồi,hợp tác của các thành viên) Tổng điểm Điểm trung bình (quy ra thang điểm 10) 45 Tên thành viên Nhiệm vụ Phương tiện Thời hạn hoàn thành Sản phẩm dự kiến viên trong nhóm SGK, Máy vi tính nhận dự án của nhóm. Nhiệm vụ cụ thể của các thành viên nhóm Tất cả thành viên trong nhóm Tìm tài liệu, tranh ảnh video, mô hình SGK Vật lí, Internet, Tài liệu tham khảo 2 Ngày Tìm ảnh, video dữ liệu trả lời các vấn đề gợi ý của bộ câu hỏi định hướng A Lên ý tưởng với trình bày Dưa vào SGK Vật lí 12, Internet 2 Ngày Bản ý tưởng Thiết kế Power Point Máy vi tính, tài liệu của cả nhóm. 1 Ngày Bản thuyết trình Power Point B Thuyết trình viên Máy tính trình chiếu Power Point 1 ngày (làm việc với thiết kế) Chạy bài thuyết trình trên Power Point C Viết nhật kí hoạt động của nhóm Bút, vở Cả quá trình hoạt động Nhật kí hoạt động nhóm D Ghi các câu hỏi chất vấn nhóm mình Bút, vở Trong thời gian thảo luận Các câu hỏi nhóm khác chất vấn Nhóm trưởng Đánh giá các thành viên Bút, vở Cả quá trình hoạt động Bảng điểm từng thành viên (Tổ trưởng phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên nhóm theo mục tiêu và sản phẩm cần đạt, rồi gửi cho GV sau 3 ngày) Phụ lục 4. Một số sản phẩm ở 2 tiết báo cáo kết quả hoạt động Phụ lục 4a. Sản phẩm bản đồ tư duy các nhóm 46 Sản phẩm nhóm 1: Kịch ngắn về âm thanh Sản phẩm nhóm 2: Khám phá bí mật Sóng âm 47 Sản phẩm nhóm 3: Âm thanh- con dao hai lưỡi Sản phẩm nhóm 3: Âm thanh- con dao hai lưỡi 48 Phụ lục 4b. Sản phẩm Powerpoint của học sinh NHÓM 2 Gồm các thành viên: Huy, Thảo, T.Hằng, V.Sơn, H.Hường, H.Huyền, Đ.Hường, Khánh, Hưng KHÁM PHÁ BÍ MẬT CỦA SÓNG ÂM I.ÂM VÀ NGUỒN ÂM - Âm là những sóng cơ lan truyền trong các môi trường rắn, lỏng và khí.... -Khi truyền qua các môi trường khác nhau thì chúng lại có những đặc điểm khác nhau Nguồn âm là những vật dao động phát ra âm II.SỰ TRUYỀN ÂM VÀ PHẢN XẠ ÂM -Sóng âm lan truyền trong môi trường rắn, lỏng, khí, không thể truyền được trong chân không -Sóng âm truyền trong mỗi môi trường với 1 tốc độ khác nhau Vrắn >Vlỏng >Vkhí Vật lệu cách âm Vật liệu cách âm là sản phẩm chuyên dùng trong thi công cách âm. Nó dùng để làm giảm sự truyền âm thanh giữa 2 không gian riêng biệt. Chính là làm giảm cường độ âm thanh từ phía ngoài vào bên trong và ngược lại từ trong ra ngoài. Tiêu biểu Cao su non Bông thủy tinh Mút xốp Túi khí Ứng dụng của vật liệu cách âm Phòng karaoke Phòng thu âm Văn phòng làm việc Rạp chiếu phim Phản xạ âm Âm gặp mặt chắn đều bị phản xạ nhiều hay ít. Tiếng vang là âm phản xạ nghe được cách âm trực tiếp ít nhất là 1/15 giây. Các vật mềm, có bề mặt gồ ghề phản xạ âm kém. Các vật cứng, có bề mặt nhẵn, phản xạ âm tốt (hấp thụ âm kém). Một số ứng dụng của phản xạ âm Làm tường phủ dạ, nhung Khuếch đại âm thanh cho loa đài 49 Trồng cây xung quanh bệnh viện Xác định độ sâu của biển. b.Mức cường độ âm: 0 lg I I L I0=10 -12 (W/m2 ): cường độ âm chuẩn. Có tần số 1000 Hz. L: mức cường độ âm (đơn vị ben:kí hiệu B) dBB 101 Công thức tính mức cường độ âm theo đơn vị dB: Thực nghiệm chứng tỏ âm có cường độ càng lớn thì nghe càng to Vì vậy: Độ to chỉ là một khái niệm nói về đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với đặc trưng vật lí mức cường độ âm. III.NHỮNG ĐẶC TRƯNG CỦA ÂM 1. Về Tần số âm và Độ cao của âm: Tần số âm là đặc trưng quan trọng của âm. Cảm giác về sự “ trầm” “bỗng” của âm được mô tả bằng khái niệm độ cao của âm Vậy: Độ cao của âm là một đặc trưng sinh lí của âm gắn liền với tần số âm. Thực nghiệm cho biết âm có tần số càng lớn thì nghe càng cao ( thanh ), âm có tần số càng nhỏ thì nghe càng trầm . Cường độ I I0 1000I0100I0 1 2 10 3 100 1000 0 1 10I0 0I I 0I I Lg Mức cường độ âm Cường độ Âm chuẩn I0 Mức 0 Mức 1 Mức 2 Mức 3 2. Về Cường độ âm, mức cường độ âm và Độ to Cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng lượng năng lượng mà sóng âm tải qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền sóng trong một đơn vị thời gian. Đơn vị: W/m2 a.Cường độ âm(I): 24 r P I Công thức 3. Về Âm cơ bản, họa âm và Âm sắc Khi một nhạc cụ phát ra một âm cơ bản (f0) thì bao giờ nhạc cụ đó cũng đồng thời phát ra các họa âm (2 f0, 3f0) có cường độ, biên độ khác nhau. Tập hợp các họa âm tạo thành phổ của nhạc âm đó. Tổng hợp đồ thị dao động của các họa âm ta được đồ thị dao động của âm đó. Cùng một nhạc âm, nhạc cụ khác nhau thì đồ thị dao động khác nhau. Vậy, đặc trưng vật lí thứ ba là đồ thị dao động của âm. Dương cầm Clarinet Đồ thị dao động âm của 1 số nhạc cụ Âm sắc là một đặc trưng sinh lí của âm , giúp ta phân biệt âm do các nguồn khác nhau phát ra. Âm sắc có liên quan mật thiết với đồ thị dao động âm Khi tổng hợp đồ thị các họa âm của một âm, ta có được một đồ thị dao động âm. Các đồ thị dao động âm tuy có cùng chu kỳ nhưng có dạng khác nhau nên tai có cảm giác âm khác nhau. THÍ NGHIỆM CHỨNG MINH ÂM THANH TRUYỀN Ở DẠNG SÓNG VÀ GIAO THOA SÓNG ÂM MỜI CÁC BẠN ĐẾN VỚI THÍ NGHIỆM CỦA NHÓM 2 50 Sản phẩm Powerpoint của nhóm 3 NHÓM 3 ÂM THANH-CON DAO HAI LƯỠI LỢI ÍCH CỦA ÂM NHẠC ÂM NHẠC GIÚP GIẢM STRESS Nghiên cứu chỉ ra rằng những nhịp đập trong tiết tấu của âm nhạc kích thích sóng não gây ra sự cộng hưởng trong đồng bộ nhịp đâp thúc đẩy tạo nên trạng thái. Những nhịp đập nhanh mang lại sự tập trung sắc nét hơn còn những nhịp đậm chậm giúp não trở về trạng thái thiền định, bình tĩnh. ÂM NHẠC GIÚP GIẢM ĐAU Âm nhạc có khả năng giảm đau qua việc sản sinh một lượng lớn endorphins như một thuốc giảm đau tự nhiên. Nghe nhạc còn làm mọi người cảm thấy kiểm soát được nỗi đau của họ, giảm trầm cảm. ÂM NHẠC CÓ LỢI CHO TIM MẠCH GIÚP NGỦ NGON +Nghe nhạc nhẹ nhàng giúp giảm huyết áp, giảm nguy cơ đột quỵ và nhiều vấn đề sức khỏe khác. +Nghe nhạc sẽ đưa chúng ta vào giấc ngủ sâu, với một trạng thái thư giãn. VỀ LỢI ÍCH KINH TẾ Theo các chuyên gia, căng thẳng có thể ảnh hưởng đến oxytocin - hormone đóng vai trò quan trọng cho quá trình tiết sữa. Vì vậy họ đã tiến hành nghiên cứu và kết luận âm nhạc sẽ giúp đàn bò thư giãn, tránh được tình trạng stress. Đại học Leicester (Anh) từng công bố kết quả khảo sát những bài hát như Everybody Hurts của REM hay Bridge Over Troubled Water của Simon & Garfunkel có tác dụng tích cực đến não bộ bò và kích thích quá trình tạo sữa. Âm nhạc là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của con người Giúp ta nhận biết mọi thứ xung quanh Truyền cảm hứng cho mọi người Giao tiếp giữa các thế hệ Giao lưu văn hóa giữa các nước Giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc 51 ỨNG DỤNG CỦA ÂM THANH TRONG Y TẾ SIÊU ÂM CÁC BỘ PHẬN CỦA CƠ THỂ LÀM ĐẸP KÍCH THÍCH SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA TẾ BÀO LẤY CAO RĂNG CHỮA UNG THƯ BẰNG SÓNG SIÊU ÂM ÂM THANH TRONG THẾ GIỚI ĐỘNG VẬT ÂM THANH TRONG GIAO TIẾP CỦA ĐỘNG VẬT BÁO HIỆU THỨC ĂN 52 Tiếng ồn tác động lên con người ở 3 khía cạnh: che lấp âm thanh cần nghe làm suy giảm phản xạ tự nhiên của con người với âm thanh; gây bệnh đối với thính giác và hệ thần kinh, gián tiếp gây ra bệnh tim mạch; tiếp xúc với tiếng ồn cao lâu ngày dẫn tới bệnh đãng trí và bệnh điếc không thể phục hồi. Nếu sống trong môi trường có tiếng ồn quá lớn thì không chỉ gây tâm thần mà còn gây tổn thương đối với phần tai trong, dây thần kinh thính giác bị teo lại Còn đối với mức độ tiếng ồn khoảng 50 - 60 dBA nhưng phải nghe dai dẳng, liên tục như những trường hợp ở sát quán cà phê, quán nhậu cũng rất nguy hiểm. Cụ thể như sẽ bị stress, cáu giận, chóng mặt, đau đầu và có nguy cơ cao về bệnh thần kinh. Với trẻ em, tiếng ồn có thể khiến trẻ mất tập trung, ảnh hưởng đến hiệu quả học từ ngữ của chúng ngay từ những năm đầu đời. Tất cả những tác động này dẫn đến nhiều biểu hiện xấu về tâm lý, sinh lý, bệnh lý, ảnh hưởng hiệu quả lao động, nhất là đối với những cư dân đô thị. Tiếng ồn làm con người mất tập trung, giảm khả năng nghe, vì thế sẽ làm giảm khả năng lĩnh hội vấn đề khi người khác truyền đạt. Không những thế, tiếng ồn còn gây ảnh hưởng đến quá trình giao tiếp - truyền thông... Những điều đó sẽ tác động mạnh đến tâm lý như dễ nảy sinh cảm giác khó chịu, cáu gắt... Ở đô thị, các nhà sát vách nhau, không có khoảng không gian cách ly thì nếu có đám tiệc nên hạn chế tối đa việc thuê loa, nhạc về hát hò hay nói năng ồn ào để tránh làm phiền hàng xóm. Làm sao để mỗi cư dân thành thị nâng cao được ý thức hạn chế tiếng ồn, bảo vệ sức khỏe của chính mình và những người chung quanh. Khi con người biết tôn trọng nhau thì tiếng ồn sẽ giảm đi. Vì vậy, việc các cấp chính quyền tuyên truyền, nhắc nhở là điều cần thiết để người dân có ý thức tốt hơn về môi trường sống của tập thể, của cộng đồng. Nếu người nào thường xuyên làm ồn, gây ảnh hưởng đến cộng đồng thì cơ quan có thẩm quyền nên lập tức nhắc nhở, thậm chí là xử phạt. Các biện pháp + Trồng cây: Trồng cây xung quanh trường học, bệnh viện, nơi làm việc, trên đường phố và đờng cao tốc là cách rất hiệu quả để giảm tiếng ồn. + Lắp thiết bị giảm âm: Lắp một số thiết bị giảm âm trong phòng làm việc như thảm, rèm, thiết bị cách âm để giảm tối thiểu tiếng ồn từ bên ngoài truyền vào. + Đề ra nguyên tắc : Lập bảng thông báo quy định về việc gây ồn. Cùng nhau xây dựng ý thức giữ trật tự cho mọi ngời. +Các phơng tiện giao thông cũ, lạc hậu gây ra những tiếng ồn rất lớn. Vì vậy cần lắp đặt ống xả và các thiết bị chống ồn trên xe. Kiểm tra, đình chỉ hoạt động của các phơng tiện giao thông đã cũ hoặc lạc hậu + Tránh xa các nguồn gây tiếng ồn: Không đứng gần các máy móc, thiết bị gây ồn như máy bay, các động cơ, máy khoan,Khi cần tiếp xúc các thiết bị đó phải sử dụng các thiết bị bảo hộ (mũ chống ồn) và tuân thủ các quy tắc an toàn. Xây các trường học, bệnh viện xa khu dân cư, xa nguồn gây ra ô nhiễm tiếng ồn. Lượng phương tiện giao thông lớn Máy bay cất và hạ cánh Hàn, cắt kim loại Khoan, đục bê tông ẢNH HƯỞNG CON NGƯỜI 1. Giảm thính lực 2. Rối loạn giấc ngủ 3. Căng thẳng, mệt mỏi 4. Gây mất trật tự, an ninh xã hội ĐỘNG VẬT 1. Mất phương hướng 2. Mất cân bằng sinh học 1. Sử dụng rào chắn tiếng ồn 2. Hạn chế còi xe và xe hạng nặng 3. Sử dụng các động cơ phản lực không có tiếng ồn cho máy bay 4. Trồng nhiều cây xanh Trong giao thông 1. Lắp đặt các thiết bị cách âm 2. Nâng cao ý thức trong việc sử dụng các thiết bị âm thanh Trong sinh hoạt 1. Xây các hàng rào an toàn 2. Sử dụng các thiết bị giảm tiếng ồn 3. Làm việc trong thời gian quy định Trong xây dựng 53 Sản phẩm Powerpoint của nhóm 4 DỰ ÁN 4 THỎA SỨC SÁNG TẠO CÙNG ÂM THANH Einstein nói: "Nếu tôi không là nhà vật lý, thì có lẽ tôi đã là một nhạc sĩ. Tôi thường suy nghĩ trong âm nhạc. Tôi sống những khoảnh khắc mơ mộng trong âm nhạc. Tôi thấy cuộc sống của tôi qua cái nhìn âm nhạc... Từ âm nhạc, tôi tìm thấy hầu hết niềm vui trong cuộc sống". THIẾT BỊ KHUYẾCH ĐẠI ÂM THANH GIỚI THIỆU MỘT SỐ LOẠI NHẠC CỤ Sáo là nhạc cụ thổi hơi có từ thời kỳ cổ đại, rất nhiều nước trên thế giới sử dụng sáo với nhiều hình dáng và cấu tạo có thể khác nhau. Ở Việt Nam sáo ngang rất thông dụng và có nhiều loại. Sáo ngang lúc đầu có 6 lỗ bấm cách đều nhau nhưng về sau không còn được sử dụng. Loại sáo ngang ngày nay có các lỗ bấm theo hệ thống thất cung (Do Re Mi Fa Sol La Si) với tên gọi khác nhau căn cứ vào âm trầm nhất mà sáo có thể phát ra. Mỗi loại sáo có tông riêng nên người diễn thường chọn loại sáo làm sao để phù hợp với bài bản. Một số sáo cải tiến được khoét thêm một số lỗ bấm phụ trên thân sáo, giúp việc diễn tấu các nốt thăng/giáng dễ dàng. Đàn Tranh là một nhạc cụ không thể thiếu trong văn hóa phương Đông. Không chỉ có ở Việt Nam mà nó còn xuất hiện trong nền âm nhạc của Trung Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản Đàn Tranh tạo giai điệu trong trẻo, sáng sủa và ngân vang. Đàn Tranh thường được sử dụng để độc tấu, hòa tấu, đệm cho ngâm thơ, hát, tham gia trong các dàn nhạc Tài Tử, phường Bát Âm, dàn Nhã Nhạc và các dàn nhạc dân tộc tổng hợp. 54 Một số bài thu hoạch của học sinh Phụ lục 6. Một số câu hỏi hay trong nội dung thảo luận Câu 1 ( nhóm 1): Trong vở kich các bạn có nhân vật đeo tai nghe khi nghe nhạc để tránh sự ảnh hưởng của tiếng ồn xung quanh. Vậy việc đeo tai nghe như vậy rất có lợi cho tai có đúng không? Câu 2 (Nhóm 2):Thí nghiệm các bạn giới thiệu có thể đo được vận tốc truyền âm trong không khí. Bạn có thể giới thiệu cho cách xác định vận tốc được không? Câu 3 (Nhóm 3) : Bịt tai chống ồn hiện là sản phẩm đang ngày càng biết tới rộng rãi và phổ biến. Bịt tai chống ồn được dùng chất liệu gì? Tư vấn cho mình lúc nào thì cần dùng đến bịt tai chống ồn Câu 4 (Nhóm 4) Người nghệ sỹ khi chơi đàn thường có động tác chỉnh dây đàn. Việc làm này nhằm mục đích gì? Bạn có thể tư vấn giúp mình cách chỉnh được không?
File đính kèm:
- video_82.pdf