Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế các hoạt động đóng vai nhằm bồi dưỡng, phát triển năng lực giao tiếp cho học sinh THPT thông qua dạy học bộ môn Sinh học THPT
Chƣơng trình giáo dục phổ thông mới – mà trƣớc hết là chƣơng trình tổng
thể đƣợc xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát
triển chƣơng trình của các nƣớc tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết
số 88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất
lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng
nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền
giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hoà trí, đức, thể,
mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Chiến lƣợc phát triển giáo dục
giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012
của Thủ tƣớng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết
quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo
và năng lực tự học của người học"; "Đổi mới kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông,
kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng đảm bảo thiết thực, hiệu quả, khách
quan và công bằng; kết hợp kết quả kiểm tra đánh giá trong quá trình giáo dục với
kết quả thi". Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một giải pháp đƣợc xem là then chốt,
có tính đột phá cho việc thực hiện chƣơng trình này.
Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tƣ duy giáo dục hiện nay –Theo
đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu
cầu phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ
thông, yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo
dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất
ngƣời học"
ƣ phạm tại các trƣờng THPT **Đánh giá định tính (theo phiếu điều tra) dành cho học sinh (theo quy định nên trong đề tài này tôi xin phép được giấu tên trường) Lớp thực nghiệm: Lớp 1: 11 A2 Trƣờng THPT X, tổng số học sinh 34 Lớp 2: 11 C2 Trƣờng THPT Y, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 11 A2 Trƣờng THPT Z, tổng số học sinh 36 Tổng số học sinh của 3 lớp thực nghiệm là 110 học sinh. Lớp đối chứng: Lớp 1: 11 A1 Trƣờng THPT X, tổng số học sinh 41 Lớp 2: 11 C3 Trƣờng THPT Y, tổng số học sinh 40 Lớp 3: 11 A3 Trƣờng THPT Z, tổng số học sinh 34 Tổng số học sinh của 3 lớp đối chứng là 115 học sinh. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA 3 TRƢỜNG a. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG XÁC ĐỊNH MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP Ở MỤC 2.2.2 của cả 3 trƣờng Mẫu phiếu số 1 Bảng 1. Kết quả khảo sát: Đã xác định đƣợc mục đích giao tiếp ĐÃ XÁC ĐỊNH ĐƢỢC MỤC ĐÍCH GIAO TIẾP Trƣớc tác động Sau tác động Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Phân tích đƣợc bối cảnh, xác định đƣợc nhu cầu giao tiếp. 81,81% 80% 86,36% 79.13% 2. Xác định đƣợc đối tƣợng giao tiếp. 72,73% 67,83% 92,73% 67,83% 3. Xác định đƣợc bối cảnh giao tiếp. 69,09% 67,83% 90.91% 66,09% 4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp. 60,91% 51,17% 93.64% 52,13% 34 Biểu đồ 1.1 : Tỉ lệ %học sinh đã xác định đƣợc mục đích giao tiếp Trƣớc tác động. Sau tác động. 0.00% 10.00% 20.00% 30.00% 40.00% 50.00% 60.00% 70.00% 80.00% 90.00% 100.00% 1. Phân tích được bối cảnh, xác định được nhu cầu giao tiếp. 2. Xác định được đối tượng giao tiếp. 3. Xác định được bối cảnh giao tiếp. 4. Lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với chủ đề giao tiếp. Sau tác động Lớp thí nghiệm Sau tác động Lớp đối chứng Qua bảng khảo sát phiếu điều tra và biểu đồ 1.1 trên cho thấy, kết quả tác động đƣợc thể hiện ở số phần trăm học sinh đã xác định đƣợc các thành tố chính trong mục đích giao tiếp. Trƣớc tác động số phần trăm thấp hơn kết quả phần trăm sau tác động. Tỉ lệ chênh lệch này đƣợc thấy rõ ở lớp làm thí nghiệm ứng dụng đề tài nghiên cứu vào giảng dạy. Nhƣ vậy có thể kết luận phƣơng pháp dạy học đóng vai có ý nghĩa quan trọng giúp học sinh đã bƣớc đầu xác định đƣợc mục tiêu giao tiếp. 35 b. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG XÁC ĐỊNH NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG THỨC GIAO TIẾP MỤC 2.2.2. Mẫu phiếu số 2 Bảng 2. Kết quả khảo sát nội dung và phƣơng thức giao tiếp: Đã xác định đƣợc các thành tố trong nội dung và phƣơng thức giao tiếp Đã xác định đƣợc nội dung và phƣơng thức giao tiếp Trƣớc tác động Sau tác động Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Đầy đủ ý 72.72% 73.91% 95.45% 74.78% 2. Diễn đạt ý rõ ràng 70.90% 71.30% 94.55% 72.17% 3. Diễn đạt ý dễ hiểu 68.18% 69.70% 90.91% 68.70% 4. Ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh 65.40% 65.23% 89,09% 66.09% 5. Ngôn ngữ phù hợp với đối tƣợng ngƣời nghe 63.63% 64.35% 90,0 % 63.48% Biểu đồ 2.1 : Tỉ lệ %học sinh đã xác định đƣợc nội dung và phƣơng thức giao tiếp Sau tác động Qua bảng 2 và biểu đồ 2.1 ở trên cho thấy, sau khi tác động (ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học) học sinh đã xác định đƣợc nội dung và phƣơng thức giao tiếp. Số liệu này đƣợc thể hiện: trƣớc tác động tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng và lớp thí nghiệm xấp xỉ nhƣ sau; sau tác động lớp thí nghiệm có tỉ lệ phần trăm 36 học sinh đã xác định đƣợc các thành tố trong nội dung và phƣơng thức giao tiếp cao hơn hẳn lớp thí nghiệm trƣớc tác động. Nhƣ vậy trong nội dung và phƣơng thức giao tiếp khi áp dụng hoạt động đóng vai trong dạy học đã giúp học sinh có cách diễn đạt ý trong giao tiếp đƣợc rõ ràng hơn, dễ hiểu hơn, đầy đủ ý hơn. Các ngôn ngữ trong giao tiếp phù hợp với ngữ cảnh hơn, phù hợp với ngƣời nghe hơn, gần gũi với đời sống thực tiễn. c. KẾT QUẢ PHIẾU ĐIỀU TRA BẢNG THÁI ĐỘ GIAO TIẾP Ở MỤC 2.2.2. Mẫu phiếu số 3 Bảng 3. Kết quả khảo sát thái độ giao tiếp: Đã xác định đƣợc các thành tố trong thái độ giao tiếp Đã xác định đƣợc các thành tố trong thái độ giao tiếp Trƣớc tác động Sau tác động Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) Lớp thí nghiệm (110 HS) Lớp đối chứng (115 HS) 1. Chủ động trong giao tiếp 72.72% 72.17% 96,30% 71.30% 2. Linh hoạt trong các tình huống 61.81% 59.13% 94,50% 60.00% 3. Tự tin khi nói trƣớc nhiều ngƣời 68.18% 67.83% 99.09% 68.26% 4. Tôn trọng ngƣời đối diện 90.0% 76.52% 100% 76.52% 5. Lắng nghe và có phản hồi tích cực trong giao tiếp 71.81% 72.17% 92,72% 73.48% 6. Đặt câu hỏi thể hiện sự quan tâm với ngƣời đối diện 73.63% 73.91% 92,72% 76.09% 7. Biết cách khen ngợi hay chê một cách khéo léo 65.45% 62.61% 92,72% 63.04% 8. Tạo thiện cảm trong giao tiếp bằng biểu cảm ngôn ngữ cơ thể 70.90% 71.30% 91,81% 72.87% 9. Động viên, khích lệ ngƣời đối diện tiến bộ 68.18% 67.83% 91,81% 67.50% 10. Biết kiềm chế trong tình huống tiêu cực 68.18% 67.83% 96,36% 67.83% 11. Tiếp thu một cách tích cực ý kiến của ngƣời đối diện 69.09% 66.96% 96,36% 68.49% 37 Biểu đồ 3.1 : Tỉ lệ % học sinh đã xác định đƣợc các thành tố trong thái độ giao tiếp Qua bảng 3 và biểu đồ 3.1 trên cho thấy, sau khi tác động (ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học) học sinh đã có rất nhiều tích cực trong thái độ giao tiếp. Ta thấy tỉ lệ phần trăm lớp đối chứng khi trả lời bộ câu hỏi khảo sát các thành tố trong thái độ giao tiếp thấp hơn lớp thí nghiệm. Học sinh hầu nhƣ chƣa chủ động, linh hoạt trong các tình huống giao tiếp, còn có thái độ tự ti khi nói trƣớc đông ngƣời, khi phát biểu chính kiến. Ngôn ngữ lời nói, ngôn ngữ hình thể chƣa linh hoạt, có bạn ngôn ngữ hình thể còn không thể hiện đƣợc. Tuy nhiên khi ứng dụng hoạt động đóng vai vào dạy học, việc học của học sinh hứng thú hơn nhiều. Khi khảo sát bằng phiếu hỏi về các thành tố trong thái độ giao tiếp tỉ lệ lớp làm thí nghiệm tăng lên rất đáng kể. Học sinh đã chủ động hơn trong giao tiếp, ngôn ngữ đƣợc thể hiện linh hoạt và phong phú hơn, học sinh biết cách khen ngợi và tạo thiện cảm tốt trong giao tiếp. Đặc biệt học sinh rất tự tin nói trƣớc đông ngƣời, tích cực hơn trong các cuộc thảo luận học tập, tích cực đƣa các chính kiến của bản thân, biết đặt câu hỏi thể hiện quan tâm đến ngƣời khác. Nhƣ vậy ta thấy rằng, việc sử dụng hoạt động đóng vai trong dạy học có ý nghĩa rất tích cực, giúp phát huy năng lực giao tiếp cho học sinh, tự đó giúp học sinh thích ứng đƣợc với hội nhập quốc tế trong thời đại mới. ** Đánh giá định lượng thông qua bài kiểm tra tự luận của học sinh. Để đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức của học sinh bằng điểm số thông qua các bài kiểm tra tự luận sau khi đƣợc học tập bằng các hoạt động đóng vai, tôi tiến hành đánh giá dựa trên 3 tiêu chí sau: 38 - Tiêu chí 1: Kĩ năng ghi nhớ kiến thức tự học thông qua việc nêu đƣợc nội dung của các khái niệm, quy luật, quá trình sinh học sau khi xem tiểu phẩm đóng vai. - Tiêu chí 2: Trình bày đƣợc các mối quan hệ giữa kiến thức cốt lõi với kiến thức thành phần theo một logic khoa học qua tiểu phẩm đóng vai và các vấn đề thực tiễn. - Tiêu chí 3: Trình bày đƣợc các ý tƣởng vận dụng, sáng tạo gắn liền thực tiễn đời sống và sản xuất qua việc liên hệ giữa nội dung các tiểu phẩm với thực tiễn cuộc sống. Khi tổ chức bồi dƣỡng năng lực giao tiếp cho học sinh thông qua các các hoạt động đóng vai trong dạy học bộ môn Sinh học THPT, tôi đã tiến hành kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng điểm số theo 3 tiêu chí đã đƣợc xác định và thu đƣợc kết quả qua thống kê bằng phần mềm SPSS 20 nhƣ sau: Bảng 4. Kết quả thống kê điểm số của 3 bài kiểm tra trong quá trình thực nghiệm (TN) Điể m xi Kiểm tra đầu TN Kiểm tra giữa TN Kiểm tra sau TN Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC Lớp TN Lớp ĐC SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 2 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3 1 0.9 1 0.9 0 0 0 0 0 0 0 0 4 3 2.7 4 3.5 2 1.8 3 2.6 0 0 0 0 5 24 21.8 28 24.3 7 6.4 14 12.2 3 2.7 6 5.2 6 33 30.0 34 29.6 24 21.8 26 22.6 14 12.7 17 14.8 7 26 23.6 27 23.5 45 40.9 43 37.4 32 29.1 41 35.7 8 20 18.2 19 16.5 24 21.8 23 20 41 37.3 36 31.3 9 3 2.7 2 1.7 7 6.43 5 4.3 14 12.7 12 10.4 10 0 0 0 0 1 0.9 1 0.9 6 5.5 3 2.6 Qua bảng số liệu số 4, chúng ta có các biểu đồ biểu thị tỷ lệ % điểm số giữa các lớp thực nghiệm và đối chứng ở 3 thời điểm thực nghiệm nhƣ sau: - Ở giai đoạn đầu thực nghiệm: 39 Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN và ĐC ở giai đoạn đầu Qua biểu đồ 4.1, chúng ta thấy rằng tỷ lệ HS có điểm số ở các con điểm gần nhƣ là tƣơng đƣơng nhau, sự chênh lệch chỉ diễn ra ở một số con điểm, nhƣng sự chênh lệc là không đáng kể. - Ở giai đoạn giửa thực nghiệm: Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN và ĐC ở giai đoạn giửa thực nghiệm Qua biểu đồ 4.2, chúng ta thấy đƣợc sự khác biệt giửa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đã rõ rệt hơn. Ở lớp thực nghiệm, tỷ lệ HS có điểm dƣới trung bình giảm hẳn và tỷ lệ HS có điểm khá giỏi bắt đầu cao hơn hẳn so với lớp đối chứng. 40 Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ % các điểm số của lớp TN và ĐC ở giai đoạn sau thực nghiệm Qua biểu đồ 4.3 ta thấy sự khác biệt khá lớn về sự chênh lệch tỷ lệ điểm dƣới trung bình ở lớp thực nghiệm thấp hơn nhiều so với lớp đối chứng trong khi đó tỉ lệ HS có điểm giỏi (từ 8 đến 10) của lớp thực nghiệm lại cao hơn rất nhiều so với lớp đối chứng. Nhƣ vậy, thông qua biểu đồ 4.1, 4.2, 4.3 cho chúng ta thấy đƣợc tính hiệu quả trong việc dạy học bằng các hình thức đóng vai là rất hiệu quả. Thông qua hoạt động đóng vai đã phát triển năng lực giao tiếp, từ đó giúp các em dễ dàng trao đổi thông tin, tuyền đạt kiến thức cho nhau, qua đó khả năng lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Để kiểm định độ tin cậy các số liệu thu thập đƣợc,tôi đã tiến hành sử dụng phần mềm SPSS 20 để kiểm định các tham số từ bảng số liệu đƣợc kết quả nhƣ bảng 5 sau đây: Bảng 5: Bảng tổng hợp các tham số thống kê đặc trưng bằng phần mềm SPSS 20 TT Mức độ đạt đƣợc Trƣớc TN Giữa TN Sau TN TN ĐC TN ĐC TN ĐC 1 Số lƣợng HS 110 115 110 115 110 115 2 Điểm trung bình: Mean 6.38 6.28 6.96 6.77 7.61 7.35 3 Phƣơng sai: Variance 1.445 1.565 1.256 1.352 1.236 1.341 4 Độ lệch chuẩn: Std.Deviation 1.264 1.281 1.132 1.189 1.101 1.125 5 Độ tin cậy Cronbach's Alpha 0.859 6 Kiểm định độ tin cậy 0.864 0.872 0.835 0.837 0.807 0.809 41 Corrected Item-Total Correlation Qua bảng 5 về số liệu kiểm định, chúng ta đều thấy độ tin cậy Corrected Item-Total Correlation hoàn toàn nằm trong giới hạn cho phép (đều bé hơn độ tin cậy Cronbach's Alpha = 0.859 và không có kết quả kiểm định nào dƣới 0.4 - chỉ số kiểm định cho phép). Đồng thời phƣơng sai và độ lệch chuẩn ở lần kiểm tra giữa và sau thực nghiệm của lớp thực nghiệm rõ ràng luôn nhỏ hơn so với lớp đối chứng, điều này chứng tỏ ở lớp thực nghiệm, sự tăng điểm số sau thực nghiệm chủ yếu tập trung ở nhóm điểm cao hơn, độ hội tụ cao hơn còn lớp đối chứng, dù điểm có tăng nhƣng mức phân tán điểm khá lớn (do độ lệch chuẩn khá cao). Nhƣ vậy, sự thay đổi tỷ lệ điểm số của lớp thực nghiệm và và lớp đối chứng qua phƣơng pháp tổ chức đóng vai trong dạy học là hoàn toàn đủ tin cậy. 42 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: Việc vận dụng kĩ thuật dạy học đóng vai trong dạy học không những tăng hứng thú học tập của học sinh, mà còn phát huy rất tốt năng lực giao tiếp cho học sinh. Năng lực giao tiếp giúp học sinh biết truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tƣợng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, trong cuộc sống, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra. Qua giao tiếp giúp con ngƣời hiểu biết lẫn nhau, liên hệ với nhau và làm việc cùng nhau. Giao tiếp giúp con ngƣời truyền đạt kinh nghiệm, thuyết phục, kích thích đối tƣợng giao tiếp hoạt động, giải quyết các vấn đề trong học tập, sản xuất kinh doanh, thỏa mãn những nhu cầu hứng thú, cảm xúc tạo ra. Từ đó nâng cao hiệu quả học tập của học sinh. 2. Kiến nghị: 1. Đề tài mang tính ứng dụng địa phƣơng nên trong các hoạt cảnh đóng vai có sử dụng ngôn ngữ địa phƣơng nhằm mang tính chân thực, gần gũi với ngƣời học. Do đó giáo viên khi dạy có thể đƣa linh động thay đổi để phù hợp với thực tế. 2. Đối với các cấp lãnh đạo: cần mở các lớp bồi dƣỡng công nghệ thông tin, các lớp tập huấn đổi mới phƣơng pháp dạy học. Các sáng kiến kinh nghiệm hàng năm nên phổ biến rộng rãi để giáo viên học hỏi nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học 3. Đối với chuyên môn nhà trƣờng: sắp xếp thời gian học chuyên đề hợp lý, tăng cƣờng các buổi học chuyên đề, chủ đề theo phƣơng pháp dạy học tích cực. 4. Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dƣỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tích cực khai thác công nghệ thông tin, thành thạo trong phƣơng pháp thực hành thí nghiệm. Để đạt tối đa trong phƣơng pháp dạy học đóng vai, giáo viên nên linh hoạt lựa chọn các bài học có kiến thức liên hệ thực tiễn nhiều, có thể dạy học liên môn càng tốt. Sử dụng kết hợp nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực nhằm đƣa lại hiệu quả cao trong giảng dạy. Các nhiệm vụ đƣợc giao cần có độ khó nhất định để học sinh nhận nhiệm vụ hỗ trợ có thể học hỏi từ học sinh hỗ trợ. Tuy nhiên nếu nhiệm vụ quá khó thì học sinh sẽ nhờ đến sự hƣớng dẫn của giáo viên thì lúc đó hiệu quả sẽ không cao. Giáo viên cần đảm bảo có sự hƣớng dẫn hỗ trợ đúng lúc đối với các nhiệm vụ khó. Tôi xin chân thành cảm ơn! 43 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 11. 2. Sách giáo viên sinh học 11. 3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2017): Tài liệu tập huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học” (Dành cho cán bộ quản lí, giáo viên trung học phổ thông). 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018): Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên THPT về “Dạy học tích cực” (Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II). 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo: dự án phát triển giáo dục THPT giai đoạn II, tài liệu tập huấn : giáo viên và các bộ quản lí năm 2019 6. TS Phạm Thị Hƣơng – Đại học Vinh: bài giảng đánh giá các năng lực người học. 7. TS Phạm Thị Hƣơng: Bài giảng học phần Phương pháp kiểm tra đánh giá trong dạy học Sinh học (dành cho học viên Cao học chuyên ngành Lý luận và phƣơng pháp dạy học bộ môn Sinh học). 44 PHỤ LỤC 1. CÁC MINH CHỨNG CỦA HOẠT ĐỘNG THỰC NGHIỆM Địa chỉ video phần đóng kịch của học sinh trên youtube: https://www.youtube.com/watch?v=wAF9gvJoKmw&feature=share&fbclid=IwA R3yNxSJ3E66a7dsPFbhbJXCmmYBIo25dmrmnm-yuRjJ_cpy7ws6T9DGIog https://www.youtube.com/watch?v=OBZu6mlDnT4&fbclid=IwAR10K5aIC4wbH S9pUX-KBa9eEbMVsuwXk31vx7fCfrG13yq9FlZQDxPVWbI https://www.youtube.com/watch?v=kOJwHukGnk0&feature=share&fbclid=IwAR 2h2Wz31JimMI2G444krrCldbLLt3NLh4jmHCACzqc7wl_nGE1iLUuG-rg https://www.youtube.com/watch?time_continue=4&v=FpXrqVZZPkE&feature=e mb_logo https://www.youtube.com/watch?v=sk1upM7QXX0&feature=share&fbclid=IwAR 1cNSdkKHabWDk1BqypQFR78_zfJ-gH5epzZtBUVx4Lr_WV_Cc2r9yk2wI https://www.youtube.com/watch?v=_cYlxn8aglk https://www.youtube.com/watch?v=FqD69-icBvw&=&feature=share Minh họa 1: hoạt cảnh sự hấp thụ nƣớc và muối khoáng ở rễ 45 Minh họa 2: hoạt cảnh vận chuyển các chất trong cây 46 Minh họa 3: hoạt cảnh dinh dƣỡng nito ở thực vật Minh họa 4: hoạt cảnh thoát hơi nƣớc 47 Minh họa 5. Hƣớng động 48 Minh họa 6: Tuần hoàn máu Minh họa 7: Tiêu hóa ở động vật 49 PHỤ LỤC 2: NỘI DUNG KIỂM TRA KIẾN THỨC TRONG THỰC NGHIỆM Đề kiểm tra 15 phút số 1: (thực hiện sau tiết thực nghiệm số 1) Bài 2: “Vận chuyển các chất trong cây” Sinh học 11 Câu 1: Các phát biểu sau đúng hay sai? Giải thích từng phát biểu. 1. Trong cây tồn tại hai dòng mạch: dòng vận chuyển đi lên là dòng mạch gỗ, dòng đi xuống là dòng mạch rây. 2. Các tế bào mạch rây gồm hai loại: quản bào và mạch ống là các tế bào chết 3. Động lực của dòng mạch rây là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. 4. Nếu một ống mạch gỗ bị tắc, dòng mạch gỗ vẫn có thể tiếp tục đƣợc vận chuyển đi lên. 5. Trong ba động lực giúp vận chuyển nƣớc và ion khoáng của dòng mạch gỗ thì lực đẩy (áp suất rễ) là quan trọng nhất. HƢỚNG DẪN CHẤM Mỗi ý trả lời và giải thích đúng đƣợc 2 điểm, nếu chỉ trả lời đúng mà không giải thích hoặc giải thích sai thì bị trừ đi 1 nửa số điểm. Đáp án Điểm 1. Đúng - Dòng mạch gỗ: dòng đi lên - Dòng mạch rây: dòng đi xuống 2 điểm 2. Sai Mạch rây cấu tạo từ các tế bào sống gồm ống rây và tế bào kèm. 2 điểm 3. Đúng Động lực của dòng mạch rây là sự chênh lệch áp suất thẩm thấu giữa cơ quan nguồn và cơ quan chứa. 2 điểm 4. Đúng Nhờ có dòng vận chuyển ngang đƣợc tạo thành bởi các lỗ bên. 2 điểm 5. Sai Lực hút do thoát hơi nƣớc là quan trọng nhất, lực hút có thể kéo nƣớc và ion khoáng lên tới cả chục mét. Còn lực đậy chỉ đẩy nƣớc đi đƣợc một đoạn ngắn. 2 điểm 50 Đề kiểm tra 10 phút số 2: (thực hiện sau tiết thực nghiệm số 3) Bài 18: “Tuần hoàn máu” – Sinh học 11 Câu 1. Hệ tuần hoàn đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận nào? Câu 2. Tại sao hệ tuần hoàn hở thích hợp cho động vật có kích thƣớc cơ thể nhỏ và hoạt động chậm? HƢỚNG DẪN CHẤM Câu 1. ( 5 điểm). Trả lời: Hệ tuần hoàn đƣợc cấu tạo chủ yếu bởi các bộ phận Điểm - Tim 1 - Dịch tuần hoàn: máu hoặc hỗn hợp máu – dịch mô 2 - Hệ thống mạch máu: Động mạch, mao mạch, tĩnh mạch 2 Câu 2. ( 5 điểm) Trả lời: Điểm - Những động vật có kích thƣớc cơ thể nhỏ, hoạt động chậm tốn ít năng lƣợng, nhu cầu cung cấp chất dinh dƣỡng và đào thải thấp 2.5 - Hệ tuần hoàn hở: vận tốc máu chậm, dòng máu có áp lực thấp chỉ đáp ứng đƣợc cho những cơ thể sinh vật có nhu cầu cung cấp và đào thải thấp. 2.5 51 Đề kiểm tra 15 phút số 3 (thực hiện sau tiết thực nghiệm số 5) Bài ôn tập chƣơng I – Sinh học 11 Câu 1. Dựa vào các kiến thức đã học hãy giải thích các câu sau a. “Trời nóng chóng khát, trời mát chóng đói” b. “Nhai kĩ no lâu, cày sâu tốt lúa” c. “Lúa chiêm lấp ló đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên” d. “ Không lân không vôi, thì thôi trồng lạc” HƢỚNG DẪN CHẤM Câu 1 Trả lời Điểm A -Trời nóng: mồ hôi tiết nhiều, cơ thể mất nhiều nƣớc => nhanh khát. -Trời mát: cơ thể cần nhiều năng lƣợng để duy trì thân nhiệt quá trình chuyển hóa vật chất tăng. => Nhanh đói 1 1 B + Thức ăn đƣợc biến đổi trong hệ tiêu hóa: miệng (nhai)=>thực quản => dạ dày =>ruột => tạo thành chất đơn giản cung cấp cho cơ thể + Nhai giúp cắt nhỏ, xé, nghiền thức ăn thành những mẩu nhỏ. Càng nhai kĩ thức ăn càng nhỏ => diện tích tiếp xúc với dịch tiêu hóa càng lớn => tiêu hóa càng nhanh và thức ăn càng đƣợc biến đổi triệt để => cung cấp nhiều chất dinh dƣỡng hơn so với nhai vội vàng => cơ thể no lâu hơn + Cày sâu tốt lúa: Đất càng cày, xới kĩ đất tơi xốp cây dễ hấp thụ nƣớc và ion khoáng cây tốt. 0.5 0.5 1 C Sấm sét sinh ra nhiệt độ cao xúc tác phản ứng diễn ra trong bầu khí quyển. N2 + O2 2NO2 + H2O HNO3 H + + NO3 - - Sản phẩm theo nƣớc mƣa rơi xuống đất. - Hoà tan vào đất tồn tại ở dạng NO3 - , là nguồn dinh dƣỡng khoáng quan trọng cho cây lúa. 1.5 0.5 1 D - Lân rất cần cho sự phát triển của bộ rễ và hình thành, lớn lên của nốt sần ở rễ lạc - Nếu thiếu lân dẫn đến đạm cũng đƣợc tích lũy kém - Thành phần chủ yếu trong vôi là canxi và magie, bón vôi giúp cải tạo độ chua giúp phân lân dễ đƣợc phân giải trong đất Cây dễ hút ion kali tăng năng suất cây lạc Thiếu lân và vôi cây lạc sinh trƣởng kém 0.5 0.5 2 52 53 SỞ GD&ĐT NGHỆ AN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Đề tài: THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÓNG VAI NHẰM BỒI DƢỠNG, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC GIAO TIẾP CHO HỌC SINH THPT THÔNG QUA DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC THPT Thuộc lĩnh vực: Phƣơng pháp dạy học bộ môn Chuyên môn: Sinh học 54
File đính kèm:
- 96_Dieu_Thuy-_Sinh_aa23e6455f.pdf