Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài giảng E-Learing

Thực trạng sử dụng bài giảng e –learning trong dạy học.

1- Thuận lợi:

Lớp học, sạch sẽ, thoáng mát, đảm bảo cho việc học. Phần đa học sinh sống trên cùng địa bàn nên việc quản lý các em cũng như việc liên lạc thông tin hai chiều, có nhiều thuận lợi. Ngoài ra, còn được sự quan tâm của nhà trường. Đội ngũ giáo viên có tâm huyết với nghề.

2- Khó khăn

Trình độ tin học và những kiến thức về e –laerning của giáo viên còn ít.

3- Thành công:

Việc sử dụng bài giảng e-Learning giúp học sinh học tập chủ động hơn, hứng thú học tập hơn, nắm chắc bài hơn.

4- Hạn chế:

Một số học sinh thao tác trên máy tính còn chậm. Một số học sinh gia đình còn khó khăn, chưa có máy tính nên việc tiếp cận bài giảng còn hạn chế.

 

doc30 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 2734 | Lượt tải: 8Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Thiết kế bài giảng E-Learing", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y cho học sinh. Do đó, chọn kiến thức cơ bản là chọn kiến thức ở trong đó chứ không phải là ở tài liệu nào khác. 
Bước 3: Multimedia hoá kiến thức 
Đây là bước quan trọng cho việc thiết kế bài giảng điện tử, là nét đặc trưng cơ bản của bài giảng điện tử để phân biệt với các loại bài giảng truyền thống, hoặc các loại bài giảng có sự hỗ trợ một phần của máy vi tính. Việc multimedia hoá kiến thức được thực hiện qua các bước: 
Dữ liệu hoá thông tin kiến thức 
Phân loại kiến thức được khai thác dưới dạng văn bản, bản đồ, đồ hoạ, ảnh tĩnh, phim, âm thanh... 
Tiến hành sưu tập hoặc xây dựng mới nguồn tư liệu sẽ sử dụng trong bài học. Nguồn tư liệu này thường được lấy từ một phần mềm dạy học nào đó hoặc từ internet, ... hoặc được xây dựng mới bằng đồ hoạ, bằng ảnh quét, ảnh chụp, quay video, bằng các phần mềm đồ hoạ chuyên dụng như Macromedia Flash... 
Chọn lựa các phần mềm dạy học có sẵn cần dùng đến trong bài học để đặt liên kết. 
Xử lý các tư liệu thu được để nâng cao chất lượng về hình ảnh, âm thanh. Khi sử dụng các đoạn phim, hình ảnh, âm thanh cần phải đảm bảo các yêu cầu về mặt nội dung, phương pháp, thẩm mỹ và ý đồ sư phạm. 
Bước 4: Xây dựng thư viện tư liệu 
 Sau khi có được đầy đủ tư liệu cần dùng cho bài giảng điện tử, phải tiến hành sắp xếp tổ chức lại thành thư viện tư liệu, tức là tạo được cây thư mục hợp lý. Cây thư mục hợp lý sẽ tạo điều kiện tìm kiếm thông tin nhanh chóng và giữ được các liên kết trong bài giảng đến các tập tin âm thanh, video clip khi sao chép bài giảng từ ổ đĩa nay sang ổ đĩa khác, từ máy này sang máy khác. 
 Mỗi bài giảng là một thư mục được đặt trong ổ đĩa hoặc thư mục chỉ dùng cho soạn giảng (VD. e-Learning, Bai_Giang_Dien_Tu ). Trong thư mục bài giảng lại có các thư mục con như: Hinhanh, Amthanh, Video, Thamkhao. Như vậy việc tìm kiếm và tiến hành soạn bài giảng mới không mất thời gian. 
Bước 5: Xây dựng và số hóa kịch bản 
Trước hết cần chia quá trình dạy học trong giờ lên lớp thành các hoạt động nhận thức cụ thể. Dựa vào các hoạt động đó để định ra các slide (trong PowerPoint) hoặc các trang của bài giảng. Sau đó xây dựng nội dung cho các trang (hoặc các slide). Tuỳ theo nội dung cụ thể mà thông tin trên mỗi trang/slide có thể là văn bản, đồ hoạ, tranh ảnh, âm thanh, video clip... 
Văn bản cần trình bày ngắn gọn cô đọng, chủ yếu là các tiêu đề và dàn ý cơ bản. Nên dùng một loại font chữ phổ biến, đơn giản, màu chữ được dùng thống nhất tuỳ theo mục đích sử dụng khác nhau của văn bản như câu hỏi gợi mở, dẫn dắt, hoặc giảng giải, giải thích, ghi nhớ, câu trả lời... 
Điều đặc biệt quan trọng đối với một bài giảng điện tử e-Learning là phải đáp ứng được yêu cầu tự học của người học. Nghĩa là, người học có thể không đến lớp nhưng với bài giảng điện tử e-Learning này người học vẫn được học tập như đang ở lớp vậy. 
Bước 6: Chạy thử chương trình, sửa chữa và đóng gói 
 Sau khi thiết kế xong, phải tiến hành chạy thử chương trình, kiểm tra các sai sót, đặc biệt là các liên kết để tiến hành sửa chữa và hoàn thiện. 
Xuất bản (public) bài giảng thành những định dạng phù hợp với phương thức dạy – học. Nếu sử dụng cho hệ thống website e-Learning thì xuất bản thành gói SCORM, nếu để ghi CD hoặc dùng file độc lập thì xuất bản dạng file tự chạy (file có phần mở rộng là *.exe hoặc file flash). 
III/. Thiết kế bài giảng e - learing
Thiết kế bài giảng e – learning từ MS Power Point
Power Point là một phần mềm nằm trong bộ phần mềm Office của hãng Microsoft. Phần lớn giáo viên Việt Nam đều đã quen sử dụng phần mềm MS Powerpoint trong việc soạn giảng, mặc dù đây là phần mềm chuyên về thuyết trình. Vì vậy, việc soạn bài giảng tương tác nhất là bài giảng e – learning trên Powerpoint rất khó thực hiện. Muốn soạn bài giảng e – learning trên Powerpoint giáo viên cần sử dụng các phần mềm khác. Có rất nhiều phần mềm hỗ trợ Powerpoint thực hiện nhiệm vụ này. Đó là: Adobe Presenter, iSpring Presenter, Articulate Studio, Trong khuôn khổ sáng kiến này, tôi xin giới thiệu phần mềm iSpring Presenter. Đây là phần mềm được tích hợp vào MS Powerpoint để bổ sung thêm các chức năng hỗ trợ xây dựng bài giảng điện tử e-Learning theo đúng chuẩn, giúp giáo viên dễ dàng xây dựng bài giảng điện tử trên chính phần mềm quen thuộc MS Powerpoint.
iSpring Presenter, iSpring Suite: Cũng có đầy đủ các tính năng như Adobe Presenter, theo nhiều chuyên gia, iSpring Presenter tương thích với các chuẩn bài giảng điện tử mới nhất hiện nay, phần mềm này thật sự là một ứng dụng không thể thiếu cho những ai có nhu cầu trình diễn PowerPoint và ứng dụng Công nghệ thông tin vào công tác giáo dục học. Phần tải và cài đặt phần mềm này xin phép không đề cập tài đề tài này. Thầy cô có thể tải về tại 
Các bước soạn bài giảng e-Learning bằng iSpring Suite
	 Bước 1: Thiết kế bài giảng trên Powerpoint (có thể sử dụng các bài Powerpoint có sẵn). Ở bước này, khi thiết kế bài, giáo viên cần bám sát theo quy trình thiết kế bài giảng đã trình bày ở trên. 
 Bước 2: Sử dụng các tính năng của Presenter để hoàn thiện nội dung bài giảng.
 Với bài giảng Powerpoint đã có ở bước 1, ta sẽ đưa multimedia vào bài giảng: cụ thể là đưa video và âm thanh vào, thí dụ âm thanh thuyết minh bài giảng; đưa các tệp flash; đưa câu hỏi tương tác (quizze), câu hỏi khảo sát và có thể ghép tệp âm thanh đã ghi sẵn sao cho phù hợp với đúng hoạt hình.
 Bước 3: Xuất bản bài giảng.
Ví dụ minh hoạ: Bài Bảng chia 9 (Tiết:67, Toán 3)
Sau khi thiết kế xong bài giảng Bảng nhân 9 trên Powerpoint, tôi vào thẻ iSpring Suite trên Powerpoint .Giao diện của iSpring Suite như hình 1:
Hình 2: Giao diện iSpring Suite
Sau trang (slide) chào mừng và trang mục tiêu bài học là trang kiểm tra bài cũ. Tôi sử dụng iSpring để tạo bài tập tương tác với học sinh. Trên tab iSpring Suite đã mở ở trên, kích chuột vào Quiz . Lệnh Quiz mở ra: 
Hình 3: trang mở đầu của Quiz
Nếu muốn tạo bài trắc nghiệm mới thầy cô nhấn vào lệnh: Create a new Graded Quiz. Còn muốn tạo phiếu khảo sát thì ta vào lệnh: Create a new Survey Quiz. Nếu ta đã có sẵn những bài trắc nghiệm, ta vào lệnh: Open a Recent Quiz. Ở đây, tôi chọn lệnh Create a new Graded Quiz để tạo bài trắc nghiệm với mục đích kiểm tra Bảng nhân 9. 
Hình 4: Giao diện trình soạn câu hỏi trắc nghiệm.
iSpring QuizMaker có các dạng câu hỏi như sau: 
Hình 5: Các dạng câu hỏi của iSpring
Tôi chọn dạng câu hỏi Type in: Câu hỏi dạng trả lời ngắn để thiết kế phần này. Học sinh sẽ nhập phương án trả lời từ bàn phím. Giao diện của dạng này như hình sau: 
Nhập câu trả lời vào đây
Nhập câu hỏi vào đây
Hình 6: Trang soạn thảo câu hỏi trắc nghiệm
Nếu muốn thêm câu hỏi, thầy cô tiếp tục chọn các dạng câu hỏi ở trên. Sau khi soạn xong, thầy cô lưu lại vào thư mục chứa bài giảng. 
Slide thứ 5 của bài giảng dùng để giới thiệu bài. Tôi sử dụng chức năng ghi âm. Từ Slide 5 rồi vào iSpring Suite, chọn lệnh Recodr Audio Narration. Nhấn vào nút Start Record để ghi âm. Nhấn OK để ghi lại. 
Hình 7: Giao diện của Record Audio.
Thầy cô muốn ghi âm Slide nào nữa thì chỉ cần ấn nút mũi tên để chuyển đến Slide cần ghi. 
Đến Slide giảng bài, tôi sử dụng iSpring Suite để giúp học sinh tự học.
Hình 8: Giao diện trắc nghiệm dạng lựa chọn.
Ở các Slide học thuộc lòng bảng chia 9, làm bài tập và củng cố, tôi tiếp tục sử dụng iSpring Suite giúp học sinh tự làm các bài tập. Sau mỗi bài tập, có thống kê kết quả làm bài của học sinh. VD: Sau bài tập 1 Tính nhẩm, chương trình đưa ra phản hồi sau: 
Hình 9: Giao diện phản hồi của chương trình
Trong trường hợp học sinh chưa hoàn thành bài kiểm tra. Học sinh sẽ phải làm lại bài. 
Sau khi thiết kế xong bài giảng, tôi phải hiệu chỉnh bài giảng. Đây là bước rất quan trọng, giúp các phần trong bài giảng ăn khớp với nhau. Để hiệu chỉnh, thầy cô vào thẻ iSpring Suite, tiếp theo: Presentation Explorer
Hình 10: Giao diện phần hiệu chỉnh bài giảng.
Nếu kích vào đồng hồ ở mục Advance thì Slide đó sẽ tự chạy. Thầy cô muốn thêm hình đại diện của mình thì vào Prenter, thay đổi hiển thị thì vào Layout, xong thì nhấn OK. 
Công đoạn cuối cùng là đóng gói bài giảng. Ta vào Publish từ iSpring Suite. 
Hình 11: Giao diện phần đóng gói.
Phần mềm cho chúng ta các lựa chọn: Web: đưa lên mạng; CD: chạy được trên CD; iSpring Oline: Đưa lên trang của iSpring; LMS: đóng gói để đưa lên trang quản lý học tập. 
2- Thiết kế bài giảng e – learning từ Violet
2.2.1. Giới thiệu phần mềm violet:
Phần mềm Violet do Công ti Bạch Kim xây dựng. Tương tự phần mềm Powerpoint, Violet có đầy đủ các chức năng dùng để xây dựng nội dung bài giảng như: cho phép nhập các dữ liệu văn bản, công thức, hình vẽ, các dữ liệu multimedia (hình ảnh, âm thanh, phim, hoạt hình Flash...), sau đó lắp ghép với nhau, sắp xếp thứ tự, căn chỉnh và thiết lập tham số, tạo các hiệu ứng hình ảnh, hiệu ứng chuyển động, thực hiện các tương tác với người dùng... Riêng đối với việc xử lý những dữ liệu multimedia, Violet tỏ ra mạnh hơn các phần mềm khác, ví dụ như cho phép thể hiện và điều khiển các file Flash, cho phép sử dụng được mọi định dạng file video, thao tác được quá trình chạy của các đoạn video v.v... 
Ngoài ra, vì là công cụ chuyên dụng cho bài giảng nên Violet còn có rất nhiều chức năng dành riêng cho bài giảng mà các phần mềm khác không có. Ví dụ Violet cung cấp sẵn nhiều mẫu bài tập chuẩn thường được sử dụng trong các SGK và sách bài tập như: 
Bài tập trắc nghiệm, gồm có các loại: một đáp án đúng, nhiều đáp án đúng, ghép đôi, chọn đúng sai, v.v... 
Bài tập ô chữ: học sinh phải trả lời các ô chữ ngang để suy ra ô chữ dọc. 
Bài tập kéo thả chữ / kéo thả hình ảnh: học sinh phải kéo thả các đối tượng này vào đúng những vị trí được quy định trước trên một hình ảnh hoặc một đoạn văn bản. Bài tập này còn có thể thể hiện dưới dạng bài tập điền khuyết hoặc ẩn/hiện. 
Ngoài các module dùng chung và mẫu bài tập như trên, Violet còn hỗ trợ sử dụng rất nhiều các module chuyên dụng cho từng môn học, giúp người dùng có thể tạo được những trang bài giảng chuyên nghiệp một cách dễ dàng: 
Vẽ đồ thị hàm số: Cho phép vẽ được đồ thị của bất kỳ hàm số nào, đặc biệt còn thể hiện được sự chuyển động biến đổi hình dạng của đồ thị khi thay đổi các tham số. 
Vẽ hình hình học: Chức năng này tương tự như phần mềm Geometer SketchPad, cho phép vẽ các đối tượng hình học, tạo liên kết và chuyển động. Đặc biệt, người dùng có thể nhập được các mẫu mô phỏng đã làm bằng SketchPad vào Violet. 
Ngôn ngữ lập trình mô phỏng: Một ngôn ngữ lập trình đơn giản, có độ linh hoạt cao, giúp người dùng có thể tự tạo ra được các mẫu mô phỏng vô cùng sinh động. 
Thiết kế mạch điện: Hỗ trợ giáo viên Vật lý và Công nghệ tạo được các mạch điện tùy ý với mọi loại thiết bị điện, có thể tương tác như tắt/bật công tắc, điều chỉnh biến trở, có thể đo đạc các giá trị. Tất cả đều được thể hiện rất sinh động. 
Violet còn cho phép chọn nhiều kiểu giao diện (skin) khác nhau cho bài giảng, tùy thuộc vào bài học và ý thích của giáo viên. 
Sau khi soạn thảo xong bài giảng, Violet sẽ cho phép xuất bài giảng ra thành một thư mục chứa file EXE hoặc file HTML chạy độc lập, tức là không cần Violet vẫn có thể chạy được trên mọi máy tính, hoặc đưa lên chạy trực tuyến qua mạng Internet. Đặc biệt Violet có thể liên kết, thậm chí có thể nhúng thẳng vào các phần mềm khác như MS Powerpoint 
Violet có giao diện trực quan và dễ dùng, ngôn ngữ giao tiếp và phần trợ giúp hoàn toàn bằng tiếng Việt nên phù hợp với cả những giáo viên không giỏi Tin học và Ngoại ngữ. Violet có bộ công cụ hỗ trợ soạn câu hỏi và bài tập mà các phần mềm khác không có, giúp cho việc soạn giảng được nhanh chóng và thuận tiện hơn. Ngoài ra Violet cho phép xuất bài giảng thành file .EXE hoặc file HTML phù hợp cho chuẩn ELearning. Mặt khác, do sử dụng Unicode nên font chữ trong Violet và trong các sản phẩm bài giảng đều đẹp, dễ nhìn, thể hiện được mọi thứ tiếng trên thế giới và đảm bảo tính ổn định trên mọi máy tính, mọi hệ điều hành và mọi trình duyệt Internet. 
Thầy cô có thể tải phần mềm tại địa chỉ: 
2.2.2. Ví dụ minh hoạ: Bài: Đọc, viết, so sánh các số có ba chữ số ( Tiêt 1, Toán 3)
Hình 12: Trang bìa bài giảng
Để tạo các phần trong bài giảng, ta vào dấu cộng. Từ đó hiện ra giao diện: 
Hình 13: Giao diện phần chủ đề.
Phần chủ đề: Thầy cô nhập tên: VD: kiểm tra bài cũ 
Phần Mục: là các bài tập trong phần chủ đề.
Sau khi tạo phần chủ đề, tôi vào phần soạn thảo nội dung bài giảng.
Các dạng bài tập trắc nghiệm, các trò chơi, được phần mềm violet sắp xếp tại nút lệnh Công cụ
Hình 14: Nút lệnh Công cụ, nơi chứa các dạng bài tập
Ở bài này tôi cho học sinh làm bài tập dạng kéo thả chữ. Để làm được điều này, tôi vào Công cụ, sau đó chọn Bài tập kéo thả chữ. 
Hình 15: Giao diện bài tập kéo thả chữ
Phần câu hỏi: Nhập tên bài tập.
Phần kiểu: Chọn một trong các kiểu: kéo thả chữ, điền khuyết, ẩn/ hiện chữ. 
Nhập bài tập vào khung phía dưới. Bôi đen đáp án (VD: 601), ấn Chọn chữ.
Nhấn Tiếp tục nếu thầy cô muốn có đáp án gây nhiễu. Nhấn Đồng ý để hoàn thiện bài tập.
Hình 16: Giao diện bài 1 sau khi soạn xong
Để hướng dẫn các em làm bài, tôi nhấn nút Văn bản. Để sửa văn bản, tạo hiệu ứng, căn chỉnh thầy cô vào các biểu tượng bên phải. 
Hình 17: Giao diện nhập văn bản
Các bài tập còn lại, tôi thiết kế tương tự, chỉ khác hình thức bài tập. VD: 
Hình 18: Bài tập 3: Hình thức: Điền khuyết.
Ở phần Bài tập củng cố kiến thức, tôi thiết kế các trò chơi. 
Hình 19: Bài tập củng cố: Hình thức ghép đôi
Để tạo bài tập dạng này, tôi thực hiện như sau: Nhấn nút Công cụ à Bài tập trắc nghiệm. Chọn hình thức ghép đôi trong ô Kiểu. 
Ở câu 2, tôi chọn hình thức trò chơi: Sắp xếp.
Hình 20: Trò chơi Sắp xếp
Để tạo bài tập dạng này, tôi thực hiện như sau: Nhấn nút Công cụ à Game-Sắp xếp. Nhập câu hỏi ( VD: 103) vào ô Nội dung, nếu có ảnh thì vào ô Ảnh ( chọn đường dẫn đến ảnh mà mình chọn). Nhập số dòng, số cột, thời gian, điểm đúng ( mỗi câu đúng), điểm trừ (mỗi câu sai), số lần sai vào các ô tương ứng. 
IV/. Kết quả thực nghiệm
Trong năm học, tôi có soạn một số bài giảng e –learning và cho các em học. Quan sát học sinh trong các tiết học, tôi thấy: 
- Các em được rèn khả năng nhanh nhẹn, khéo léo, thao tác tốt trên máy tính. 
- Các em học tập với tinh thần vui tươi, hào hứng, có chút vui mừng khi hoàn thành bài tập, có chút tiếc nuối khi bị sai. 
- Các em cảm thấy tự tin vào khả năng của mình khi tự mình chiếm lĩnh được nội dung bài học. Những em chưa theo kịp các bạn còn xin bài giảng về nhà học lại. 
Sau mỗi bài học, tôi tổ chức kiểm tra nội dung bài học đó trên lớp. Kết quả sau khi học bài Bảng nhân 9 như sau: 
Sĩ số
Thuộc lòng bảng nhân
Thuộc bảng nhân 
Chưa thuộc bảng nhân 
33
20
9
4
V/. Bài học kinh nghiệm
1- Ưu điểm
Sau một thời gian tiến hành giảng dạy giáo án điện tử theo phương pháp cải tiến về cách trình bày bố cục bài giảng theo cấu trúc logic nội dung trên PowerPoint, và áp dụng thử nghiệm vào các bài giảng e - learning tôi nhận thấy có tác dụng rất lớn đến người dạy và người học.
Đối với giáo viên: 
Chủ động trong mọi tình huống dạy học, tiết kiệm thời gian, chí phí. Thực hiện dạy học ở mọi nơi, mọi lúc có thể trực tiếp hoặc gián tiếp qua mạng Internet.
Với môi trường bài giảng thân thiện và có tính hướng đạo, giáo viên dễ dàng thao tác, chỉnh sửa, cập nhật bài giảng của mình hoặc của bất kỳ một đồng nghiệp nào mà không cần ý kiến tham gia của người đồng nghiệp đó.
Thuận lợi trong quá trình giảng dạy, kiểm soát được nội dung, thể hiện tiến trình giảng dạy một cách khoa học và logic.
Phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh, phù hợp với quan điểm lấy học sinh làm trung tâm. 
Đối với học sinh:
Tích cực tham gia học tập, phát huy tối đa tính chủ động sáng tạo, học tập của học sinh. Học sinh vừa học, vừa kết hợp tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học qua Internet. 
Tạo ra môi trường học tập công bằng, lành mạnh. Gây hứng thú trong học tập và khơi gợi tư duy, trí nhớ bền bỉ
Học sinh có thể sử dụng bài giảng của thầy cô trong quá trình tự học ở nhà, vì khi thiết kế bài giảng tuân theo các quy tắc trên thì bài giảng đó coi như là một phần mềm dạy học.
Học sinh chủ động trong việc học, học ở mọi nơi, mọi lúc. Các em thật sự hứng thú đối với phương pháp dạy và học bằng bài giảng điện tử e - learning.
2- Nhược điểm:
Bên cạnh những ưu điểm nổi trội của e-Learning kể trên, việc thiết kế và triển khai giảng dạy bằng bài giảng e – learning có một số hạn chế sau: 
Tham gia học tập dựa trên e-Learning đòi hỏi học sinh phải có khả năng làm việc độc lập với ý thức tự giác cao độ.
Bài giảng e-Learning cũng không thể thay thế được các hoạt động liên quan tới việc rèn luyện và hình thành kỹ năng, đặc biệt là kỹ năng thao tác và vận động.
3- Một số kinh nghiệm khi thiết kế bài giảng e - learning
- Với môi trường dạy học hiện nay, thật sự khó khăn khi đưa bài giảng e -learning thay thế một số bài học cụ thể, vì thiết bị hỗ trợ cho học sinh học tập ở nhà. Máy tính và mạng Internet không phải gia đình học sinh nào cũng có. Để đưa các bài giảng e - learning vào thực tiễn, ngoài vấn đề đã nêu trên thì nhà trường còn kế hợp với các trung tâm Tin học, các tổ chức có phòng học ảo trên Internet để tạo môi trường học tập.
- Người giáo viên phải tích cực tìm kiếm thông tin trên sách vở, trên mạng Internet, Nhằm bổ sung thêm nội dung kiến thức cho bài học, vì so với bài giảng thông thường được trình bày trên bảng đen thì thông tin trên bài giảng điện tử là vô cùng phong phú. Để học sinh có hứng thú học tập và tiếp thu sâu hơn về nội dung kiến thức, trong một số bài học, giáo viên còn phải chuẩn bị thêm các câu hỏi trắc nghiệm liên quan. Mỗi thao tác thực hiện câu hỏi trắc nghiệm còn kèm theo thao tác quay lại để trả lời các câu hỏi gợi ý (nếu học sinh không trả lời hoặc trả lời sai các câu hỏi chính). Điều đó giúp cho hầu hết các em học lực trung bình hoặc học yếu sẽ dễ dàng tiếp thu bài học một cách hiệu quả.
- Tuỳ theo từng bộ môn mà giáo viên phải nắm được những đặc trưng của môn học mà mình tham gia giảng dạy, từ đó có thể lựa chọn bài học để mà thiết kế. 
- Bài giảng điện tử e -learning thực chất là một phương tiện hỗ trợ dạy học, bản thân tự nó không có khả năng thực hiện các nhiệm vụ của quá trình dạy học, mọi quyết định nhằm đảm bảo những yêu cầu của một quá trình dạy học, hiệu quả mà nó mang lại đều bắt nguồn từ phía giáo viên.
- Cần phải khai thác hết khả năng hỗ trợ dạy học của bài giảng điện tử e -learning. Đặc biệt đối với các chức năng đưa đến hiệu quả sư phạm lớn. Luôn quan tâm đến tính hiệu quả sử dụng là nhiệm vụ quan trọng của giáo viên khi sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, đặc biệt là sử dụng máy vi tính cần hết sức chú ý tránh sự phô trương hay lạm dụng sức mạnh của công nghệ ở những chỗ mà quá trình dạy học đã không cần đến nó.
- Sử dụng phần mềm hỗ trợ dạy học với máy tính ít nhiều làm cho quá trình dạy học phụ thuộc vào các thiết bị. 
PHẦN THỨ BA: KẾT LUẬN
 I/. Kiến nghị - đề xuất: 
Để việc ứng dụng CNTT được tốt vào việc thiết kế bài giảng e – learning thì giáo viên phải không ngừng học tập nâng cao trình độ tin học.
Nhà trường và các cấp cần tổ chức các lớp tập huấn, chuyên đề, hội thảo về việc vận dụng kỹ năng công nghệ thông tin. 
II/. Thay lời kết
Khi thực hiện đề tài này, tôi nhận được sự quan tâm của Ban giám hiệu Nhà trường, của Công đoàn và tập thể giáo viên khối 3. Những ý kiến đóng góp chân thành của các đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành được đề tài này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Nhà trường, BCH Công đoàn và tập thể giáo viên trong trường. 
Đây chỉ là những kinh nghiệm của cá nhân tôi. Chắc chắn nó không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Rất mong những ý kiến đóng góp để để tài này càng hoàn thiện hơn. 
	Tôi xin chân thành cảm ơn !
 Cây Trường, ngày 10 tháng 02 năm 2017
NGƯỜI THỰC HIỆN
Đỗ Hữu Chỉnh
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Giáo trình Tâm lý học tiểu học 	Đại học Huế 	năm 2005 
2- Giáo trình Giáo dục học tiểu học 	Đại học Huế 	năm 2005
3- Sách giáo khoa lớp 3	NXB Giáo dục	
4- Sách giáo viên lớp 3	NXB Giáo dục	
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC TRƯỜNG:
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC PHÒNG GD-ĐT:
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GD-ĐT:

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_thiet_ke_bai_giang_e_learing.doc
Sáng Kiến Liên Quan