Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp thực nhiệm trong dạy học chương Quang học - Vật lý Lớp 7

Đổi mới phương pháp dạy học là một yêu cầu tất yếu, đảm bảo cho sự phát triển của giáo dục, là nền tảng, là động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước để Việt Nam từng bước vững vàng khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Ngày nay nền kinh tế trí thức cùng với sự bùng nổ thông tin, giáo dục đã và đang thay đổi để phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phát triển của xã hội. Nội dung tri thức khoa học cùng với sự đồ sộ về lượng thông tin yêu cầu chúng ta phải đổi mới phương pháp dạy học. Trong giai đoạn hiện nay giáo dục không chỉ tạo ra những con người có tài, có đức mà giáo dục còn có một thiên chức cao quý hơn đó là giáo dục cái thẩm mỹ, nhân văn, đào tạo ra những con người có kỹ năng sống và học tập trong thời đại mới. Mục tiêu giáo dục thay đổi kéo theo yêu cầu phải đổi mới phương pháp dạy học một cách phù hợp. Nhằm giúp cho giáo viên tháo gỡ những khó khăn trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học, đã có nhiều giáo sư tiến sỹ, các nhà khoa học chuyên tâm nghiên cứu, thí điểm và triển khai đại trà về đổi mới phương pháp dạy học.

 Từ năm học 2002 - 2003 bộ giáo dục và đào tạo đã thực hiện "cuộc cách mạng về giáo dục" đổi mới cả nội dung và phương pháp dạy học. Đặc biệt năm học 2007 - 2008 là năm học toàn ngành tiếp tục thực hiện chỉ thị số 33/2006 CT-TTG của thủ tướng chính phủ về chống tiêu cực trong thi cử và khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục, không vi phạm phẩm chất đạo đức của người thầy giáo và khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp - đây là khâu đột phá để toàn ngành giáo dục tự khẳng định đổi mới vì sự phát triển của đất nước, của ngành; Là năm học triển khai thực hiện chỉ thị số 06/CT-TƯ ngày 07/11/2006 của bộ chính trị về tổ chức cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Là năm học toàn ngành thực hiện quyết định số 1283/QĐ-UBND ngày 28/5/2007 về thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục năm học của UBND huyện phê duyệt.

 

doc13 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 4389 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp thực nhiệm trong dạy học chương Quang học - Vật lý Lớp 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua phương pháp thực nghiệm, phương pháp mô hình. Vì vậy trong đề tài này tôi xin mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm cụ thể về việc “Sử dụng phương pháp thực nghiệm trong dạy và học” chương I: Quang học - môn Vật lí 7 ở trường THCS. Với những kinh nghiệm này tôi hi vọng sẽ từng bước đổi mới được phương pháp giảng dạy một cách có hiệu quả làm cho chất lượng giáo dục ngày càng cao hơn.
II. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
 Đề tài này được thực hiện trong thời gian từ năm học 2006 - 2007 đến năm học 2007 - 2008 trong phạm vi trường THCS Dương Thủy - huyện Lệ Thủy.
B. cơ sở lí luận - cơ sở thực tiễn
I. Cơ sở lí luận:
 Như chúng ta đã thấy, mỗi môn học có một đặc trưng riêng, vì vậy khi giảng dạy các môn học khác nhau thì cũng có phương pháp giảng dạy khác nhau. Vật lí là một môn khoa học thực nghiệm nên việc đổi mới phương pháp cũng xuất phát từ đặc trưng này của bộ môn.
 	Các kiến thức vật lí là sự khái quát hóa các kết quả nghiên cứu thực nghiệm và các hiện tượng diễn ra trong đời sống. Không có thí nghiệm, học sinh không có cơ sở để thực hiện các thao tác tư duy để tiếp cận tri thức mới. Do đó mọi kiến thức mà giáo viên truyền đạt đến học sinh còn mang tính áp đặt.
 	Ta có thể nói rằng “Trăm nghe không bằng một thấy, trăm thấy không bằng một làm”. Sự hiểu biết thế giới vật lí không chỉ đơn thuần bằng suy diễn lôgic. Chỉ có những quan sát thực nghiệm mới cho phép ta kiểm tra được sự đúng đắn của một sự vật hiện tượng.
 Tiết học có thí nghiệm học sinh có hứng thú hơn, tiết học sinh động hơn, đạt được hiệu quả cao hơn, đặc biệt là khi các em được thực hiện các thí nghiệm đó.
II. Cơ sở thực tiễn:
 	Trong những năm gần đây Bộ giáo dục đào tạo đã triển khai đại trà chương trình sách giáo khoa mới. Với dung lượng kiến thức và yêu cầu của kiến thức mới bắt buộc giáo viên phải có một phương pháp dạy học phù hợp thì lượng kiến thức truyền đạt đến học sinh mới có chất lượng cao. Hướng đổi mới hiện nay là giảm lí thuyết kinh viện tăng thời lượng thực hành. Vì vậy phương pháp dạy học bằng thực nghiệm là hết sức hợp lí.
 	Do việc đổi mới nội dung chương trình nên có nhiều kiến thức mới được đưa vào trong chương trình vật lí THCS, đồng thời có nhiều đồ dùng thí nghiệm mới được trang cấp. Đội ngũ giáo viên chưa được tập huấn kĩ càng, việc tiếp cận với các đồ dùng thí nghiệm mới còn nhiều hạn chế cộng với tâm lí ngại sử dụng thí nghiệm trong các tiết lên lớp của một số giáo viên. Vì vậy đã làm cho sự hứng thú của học sinh đối với bộ môn vật lí không còn, dẫn đến chất lượng dạy học bộ môn vật lí còn thấp.
C. quá trình thực hiện
I. Thực trạng tình hình:
Trường THCS Dương Thủy được đặt tại thôn Trung Thiện, xã Dương Thủy, huyện Lệ Thủy. Là địa bàn có dân cư phân bố thưa thớt, đời sống của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn nên sự chăm lo đến việc học tập của con em chưa được chú ý nhiều, phong trào học tập của học sinh đang còn thấp.
 Cùng với việc đổi mới chương trình sách giáo khoa thì các trường đã được trang cấp khá đầy đủ trang thiết bị dạy học. Tuy nhiên chất lượng của một số dụng cụ thí nghiệm còn hạn chế, vì vậy nếu giáo viên không chuẩn bị các dụng cụ thiết bị thí nghiệm một cách chu đáo trước khi lên lớp thì sẽ gặp khó khăn khi tiến hành thí nghiệm hoặc có trường hợp sẽ không thành công.
 	Phong trào đổi mới phương pháp dạy học đã và đang diễn ra một cách rầm rộ. Tuy nhiên với đa số giáo viên, đặc biệt là giáo viên lớn tuổi vẫn còn lúng túng hoặc còn ngần ngại khi sử dụng thiết bị dạy học. Việc tập huấn sử dụng lắp ráp thí nghiệm cho giáo viên còn ít nên khi sử dụng đồ dùng hoặc lắp ráp thí nghiệm vẫn chưa có hiệu quả cao.
 Học sinh ít được tiếp cận với các đồ dùng hiện đại hàng ngày nên kiến thức thực tiễn về khoa học của học sinh còn nhiều hạn chế, mức độ hứng thú đối với bộ môn còn ít.
Trường THCS Dương Thủy đã được trang cấp, xây dựng một phòng thực hành vật lí, đây là điều kiện thuận lợi cho giáo viên triển khai thực hiện đổi mới dạy học bằng phương pháp thực nghiệm một cách có hiệu quả. 
 Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên nên đã không ít gây ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy môn vật lý nói chung và vật lý 7 nói riêng.
Kết quả kiểm tra chương I của toàn trường 
Năm học: 2006 - 2007
Tổng số học sinh
Điểm < 5
Điểm 0 - 2
Điểm ³ 5
Điểm Khá - giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
115
46
40,0
12
10,4
69
60,0
21
18,3
Qua kết quả trên ta thấy chất lượng bộ môn vật lí 7 còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu. Vì vậy cần phải sử dụng phương pháp dạy học bằng thực nghiệm để đưa chất lượng giảng dạy bộ môn được nâng cao.
II. Cách tổ chức thực hiện dạy học bằng phương pháp thực nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học lý 7 trong trường THCS.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ môn vật lí, trong năm học 2007 - 2008 chúng tôi đã thực hiện dạy bằng phương pháp thực nghiệm trong chương I: “Quang học” vật lý 7 theo các hoạt động như sau:
* Thứ nhất: Làm xuất hiện vấn đề:
 	Giáo viên tổ chức tình huống có vấn đề làm nảy sinh mâu thuẩn nhận thức, tạo sự bất ngờ lôi cuốn các em vào bài học. Khi nhận thức đã trở thành nhu cầu thì ý thức xuất hiện, động cơ thúc đẩy, chủ thể hành động. Sau đó Giáo viên hướng dẫn học sinh phát hiện vấn đề và phát biểu vấn đề thành lời được nghiên cứu. Từ vấn đề đã được rút ra gợi cho học sinh ham muốn tìm hiểu nghiên cứu.
Ví dụ 1: Khi dạy bài “Sự truyền ánh sáng” trong “Chương I: Quang học” vật lý 7
Sau khi giáo viên kiểm tra bài cũ xong, giáo viên nhấn mạnh lại: Ta nhìn thấy một vật khi có ánh sáng từ vật đó đến mắt ta ( nghĩa là lọt qua lỗ con ngươi vào mắt). Vậy các em hãy vẽ trên giấy xem có bao nhiêu đường, có thể đi từ một điểm trên vật sáng đến lỗ con ngươi của mắt, kể cả đường thẳng và đường ngoằn nghèo? 
 - Có vô số đường (học sinh vẽ hoặc trả lời). Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường có thể đó, để truyền đến mắt?
Ví dụ 2: Khi dạy bài “Gương cầu lồi” trong “Chương I: Quang học” giáo viên có thể đặt vấn đề như sau:
Nhìn vào một gương phẳng ta thấy ảnh của mình ở trong gương . Nếu gương có mặt phản xạ là mặt ngoài của một phần mặt cầu (gương cầu lồi) thì ta có thể nhìn thấy ảnh của mình ở trong gương nữa không? Nếu có thì ảnh đó khác ảnh trong gương phẳng như thế nào?
* Thứ hai: Xây dựng dự đoán, có thể đúng hoặc sai.
Từ vấn đề đã được rút ra học sinh suy nghĩ hướng giải quyết, mỗi học sinh có thể đưa ra dự đoán của mình.
Ví dụ: 	* Từ vấn đề đưa ra ở ví dụ 1 (ở trên) học sinh có thễ dự đoán: 
 	- ánh sáng nó truyền theo đường cong 
 	- ánh sáng nó truyền đi theo đường thẳng; ...
 	 * Từ vấn đề đưa ra ở ví dụ hai (ở trên) học sinh có thể dự đoán: 
 	- ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi là ảnh ảo (ảnh thật)
 	- ảnh đó lớn bằng vật (hoặc nhỏ hơn vật, hoặc lớn hơn vật)
* Thứ 3: Đề xuất và thực hiện một phương án thí nghiệm kiểm tra.
 + Giáo viên cho học sinh phát biểu một phương án thí nghiệm kiểm tra.
 + Tiến hành thí nghiệm, quan sát hiện tượng, ghi nhận xét kết quả, công bố kết quả
Ví dụ: Từ dự đoán của học sinh về ánh sáng truyền đi theo đường nào? Giáo viên yêu cầu học sinh nghĩ ra phương án thí nghiệm kiểm tra. Dựa vào kinh nghiệm của mình học sinh có thể đưa ra một số phương án như sau:
Phương án một: 
 Dùng các ống thẳng hay ống cong để quan sát dây tóc bóng đèn
Phương án hai: 
 Dùng một màn chắn có dùi một lỗ nhỏ di chuyển từ nguồn sáng đến mắt: Đánh dấu các vị trí liên tiếp của màn mà ở đó mắt nhìn thấy dây tóc bóng đèn, chứng tỏ ở vị trí đó có lỗ nằm trên đường truyền của ánh sáng. Nối liền các vị trí đó ta sẽ có đường trường truyền của ánh sáng từ vật sáng đến mắt.
Phương án ba: 
 Từ các phương án mà học sinh đưa ra giáo viên tổ chức cho học sinh chọn một phương án hay và tổ chức cho các nhóm tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và ghi nhận xét kết quả, các nhóm công bố kết quả.
Từ dự đoán về tính chất ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi ở trên học sinh nêu phương án thí nghiệm để kiểm tra điều dự đoán.
+ Phương án một : (đối với đối tượng học sinh khá giỏi) 
 Làm như đã làm với gương phẳng, dùng một gương cầu lồi trong suốt. 
+ Phương án hai: Đặt hai vật giống nhau trước gương phẳng và gương cầu lồi có cùng kích thước, gương phẳng và gương cầu lồi một khoảng bằng nhau. So sánh độ lớn ảnh của hai vật đótạo bởi hai gương.
Từ hai phương án trên giáo viên xác nhận là đều hợp lý nhưng vì ở phươnmg án một không có dụng cụ nên chúng ta chỉ thực hiện phương án hai như SGK. Giáo viên tổ chức phát dụng cụ cho các nhóm tiến hành làm thí nghiệm, quan sát và ghi nhận kết quả, các nhóm công bố kết quả.
Lưu ý: Trong hoạt động này rèn luyện cho học sinh thái độ làm việc nghiêm túc, khoa học tránh được những sai lầm có thể xảy ra trong quá trình làm thí nghiệm. Mặt khác bồi dưỡng năng lực ứng xử, giáo viên tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, thảo luận giữa các nhóm với nhau và thống nhất kết quả cuối cùng.Trong hoạt động này cần lưu ý cho học sinh việc ghi chép các thông tin thu được, thành lập biểu bảng một cách trung thực. Trong khi hình thành kiến thức cần chú trọng nhiều đến phương pháp suy luận quy nạp. Cần chú trọng việc phát triển ngôn ngữ cho học sinh, rèn luyện cho các em kĩ năng diễn đạt rõ ràng, chính xác ngôn ngữ vật lý thông qua việc thảo luận nhóm, tạo điều kiện cho các em được nói nhiều hơn ở nhóm, ở lớp.
* Thứ tư: Thảo luận để mọi người chấp nhận kết quả
Giáo viên tổ chức cho học sinh thải luận theo nhóm.
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh thảo luận rút ra kết quả.
Ví dụ: Khi học sinh làm thí nghiệm để xác định xem ánh sáng truyền đi theo đường nào giáo viên yêu cầu học sinh điền vào chỗ trống để hoàn thành câu kết luận sau:
 Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng. 
Hoặc khi học sinh làm thí nghiệm để xác định ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi có tính chất gì và yêu cầu học sinh ghi kết quả quan sát vào phần kết luận sau:
 ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có những tính chất sau đây:
 1. Là ảnh ảo, không hứng được trên màn chắn.
 2. ảnh quan sát được nhỏ hơn vật.
* Thứ năm : ứng dụng kiến thức mới:
Từ kết quả rút ra, giáo viên hướng cho học sinh giải thích một số hiện tượng trong thực tế. Trên cơ sở đó có thể hướng dẫn học sinh chế tạo hoặc làm một thiết bị được đưa vào bài tập ở nhà nhằm khuyến khích học sinh khá giỏi làm việc hoặc giao nhiệm vụ cho các nhóm làm ở nhà.
Ví dụ: Từ kết luận được rút ra: “đường truyền ánh sáng trong không khí là đường thẳng”. Giáo viên có thể cho học sinh giải thích một số bài tập sau:
Bài tập 1: Trong một buổi tập đội ngũ, đội trưởng hô: “Đằng trước - thẳng” em đứng trong hàng, hãy nói xem em làm thế nào để biết mình đã đứng thẳng hàng chưa? Giải thích cách làm? 
Bài tập 2: Dùng một đèn pin, một sợi dây thép thẳng, nhỏ và 3 tấm bìa A, B, C. Trên mỗi tấm bìa đục một lỗ nhỏ có cùng độ cao như nhau. Em hãy đưa ra phương án để kiểm tra sự truyền thẳng của ánh sáng.
Từ kết luận rút ra được đặc điểm ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi giáo viên yêu cầu học sinh: Em hãy tìm trong các đồ vật ở nhà một vật có dạng giống một gương cầu lồi. Đặt một vật trước gương đó và quan sát ảnh của vật tạo bởi gương. ảnh đó có độ lớn thay đổi thế nào khi ta đưa vật lại gần gương hoặc ra xa gương?
Chú ý: Muốn sử dụng phương pháp thực nghiệm có hiệu quả trong dạy học vật lý 7 cần có một số biện pháp bồi dưỡng cho học sinh về phương pháp thực nghiệm. Phải làm cho học sinh có hứng thú và yêu thích bộ môn vật lý. Phải xây dựng đội ngũ cán sự bộ môn của lớp mình giảng dạy. Để làm được điều đó giáo viên cần chọn những học sinh từ khá giỏi trở lên, có năng lực quản lý nhóm, có kỹ luật, nhiệt tình. Cán sự bộ môn phải được giáo viên tập huấn về cách thức thực hiện các thí nghiệm của tất cả các bài ở trong chương. Sau đó đội ngũ cán sự bộ môn sẽ được phân công chỉ đạo từng nhóm cụ thể. Ngoài ra, trong từng tiết học phải cho học sinh tiếp xúc đầy đủ với các dụng cụ thí nghiệm. Trong khi tiến hanh thí nghiệm trên lớp cố gắng tạo điều kiện cho nhiều học sinh trong nhóm được trực tiếp tiến hành thí nghiệm. Khi đó học sinh sẽ tự mình làm chủ hoạt động nhận thức, nâng cao hiểu biết của mình.
Sau đây tôi xin đưa ra một bài soạn được thiết kế theo phương pháp thực nghiệm mà bản thân đã áp dụng có hiệu quả:
Thiết kế bài dạy trong chương 1 - Vật lý 7
 Tiết 7 Gương cầu lồi
I. Mục tiêu:
* Kiến thức: - Nêu được những tính chất của ảnh một tạo bởi gương cầu lồi.
 - Nhận biết được vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn của gương phẳng có cùng kích thước.
* Kĩ năng: - Giải thích được ứng dụng của gương cầu lồi.
 - Làm thí nghiệm để xác định được tính chất ảnh của vật qua gương cầu lồi.
 * Thái độ: - Trung thực, tỉ mĩ, cẩn thận trong khi làm TN.
 - Có tinh thần cộng tác phối hợp với bạn trong hoạt đông chung của nhóm. 
II. Chuẩn bị:
* Mỗi nhóm: 1 gương cầu lồi
 1 gương phẳng tròn
 1 cây nến
 1 bao diêm, 1 pin
* GV chuẩn bị: Tranh vẽ hình 7.1 phóng to
Một gương xe máy, một cái thìa bằng inox, một tay nắm cửa bằng inox 
Máy chiếu, bản trong, bút xạ. 
III. Hoạt động dạy học:
1) ổn định lớp:
2) Kiểm tra bài cũ: (2 phút)
 ? Nhắc lại các tính chất của ảnh một vật tạo bởi gương phẳng.
3) Dạy học bài mới:
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
Nội dung ghi bảng
HĐ1: (4 phút) Tổ chức tình huống
 GV đưa ra một số đồ vật nhẵn bóng, không phẳng (cái thìa bóng, tay nắm cửa bằng inox, gương xe) yêu cầu HS quan sát ảnh của mình trong gương và xem có giống với ảnh gương phẳng không? 
Sau đó GV giới thiệu các vật đó là những gương cầu lồi và ta sẽ nghiên cứu ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi.
HĐ2: (7 phút) Kiểm tra ảnh của vật qua gương cầu lồi là ảnh ảo hay thật
- GV chiếu nội dung C1
Yêu cầu HS quan sát đưa ra nhận xét sơ bộ về các tính chất của ảnh.
HĐ3: (10 phút) Làm thí nghiệm kiểm tra: so sánh kích thớc ảnh của gương cầu lồi so với vật
- GV huớng dẫn HS tiến hành thí nghiệm kiểm tra để so sánh ảnh của cùng một vật qua gương phẳng và gương cầu lồi.
- Sau đó điền nội dung thông tin còn thiếu vào phiếu đã chuẩn bị.
- GV thu kết quả 2 đến 3 phiếu, chiếu và tổ chức cho các nhóm nhận xét.
- GV chốt lại và ghi bảng.
HĐ4: (10 phút) Xác định vùng nhìn thấy của gương cầu lồi so với gương phẳng
- GV nêu vấn đề xác định vùng nhìn thấy của gương cầu lồi so với gương phẳng và hướng dẫn HS bố trí thí nghiệm như ở H7.3 SGK.
- Cho HS thảo luận kết quả và rút ra kết luận chung.
- GV chiếu nội dung kết luận và gọi 1 đến 2 HS nhắc lại.
HĐ5: (8 phút) Vận dụng
- GV hướng dẫn HS trả lời câu3, câu 4 SGK.
- HS quan sát sơ bộ đưa ra nhận xét
- HS tiếp thu và ghi tên bài vào vở.
- HS đọc và quan sát thảo luận nhóm nêu nhận xét sơ bộ.
- HS tiến hành TN kiểm tra theo nhóm rồi phát biểu kết luận, điền vào bản trong.
- HS dưới lớp quan sát, nhận xét kết quả nhóm bạn.
- HS theo dõi và ghi vở.
- HS theo dõi.
- Bố trí thí nghiệm làm việc theo nhóm, rút ra nhận xét so sánh vào phiếu học tập.
- HS thảo luận và rút ra kết luận.
- HS theo dõi và ghi chép vào vở.
- HS làm việc cá nhân theo gợi ý của GV
Tiết7:
Gương cầu lồi
I) ảnh của một vật tạo bởi gơng cầu lồi:
- Quan sát H7.1 tr.20
(Máy chiếu bài của các nhóm)
Kết luận:
 ảnh của một vật tạo bởi gương cầu lồi có các tính chất sau:
1) ảnh ảo không hứng được trên màn chắn.
2) ảnh nhỏ hơn vật.
II) Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi.
1. Thí nghiệm: (H7.3 tr.21)
2. Kết luận: Nhìn vào gương cầu lồi ta quan sát được một vùng rộng hơn so với khi nhìn vào gương phẳng có cùng kích thước.
III) Vận dụng:
C3: Vùng nhìn thấy của gương cầu lồi rộng hơn vùng nhìn thấy của gương phẳng,vì vậy giúp cho người lái xe nhìn đợc khoảng rộng hơn ở đằng sau.
C4: Người lái xe nhìn vào trong gương cầu lồi thấy được xe cộ và người bị các vật cản bên đường che khuất, tránh được tai nạn.
4) Củng cố bài: ( 2 phút) GV đặt câu hỏi và gọi học sinh yếu - kém trả lời:
?ảnh của vật tạo bởi gương cầu lồi có tính chất gì?
?so sánh về đặc điểm ảnh tạo bởi gương cầu lồi và vùng nhìn thấy của gương cầu lồi so với gương phẳng có cùng kích thước?
Sau khi học sinh trả lời xong GV chốt lại và chiếu nội dung ghi nhớ của bài, gọi 1 đến 2 học sinh lần lượt đọc lại ghi nhớ.
5) Hướng dẫn về nhà: (2 phút)
Học bài theo vở ghi + ghi nhớ.
Đọc phần “ Có thể em chưa biết”.
Làm bài tập 7.1 đến 7.4 ở SBT.
 Đọc trước và nghiên cứu bài: “Gương cầu lõm”.
 Trả lời các câu hỏi: ?ảnh của vật tạo bởi gương cầu lõm có tính chất gì?
 ?So sánh vùng nhìn thấy của gương cầu lõm so với gương phẳng và gương cầu lồi.
D. kết quả thực hiện
Đổi mới phương pháp dạy học vật lý chú trọng vào phương pháp thực nghiệm có ý nghĩa không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Trong quá trình giảng dạy, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn các giáo viên giảng dạy bộ môn vật lý cùng thảo luận, trao đổi kinh nghiệm và vận dụng vào thực tiễn dạy học theo các bước từ kinh nghiệm rút ra ở trên. Vì vậy các tiết dạy đều thành công, đựơc đồng nghiệp đánh giá cao, gây nhiều hứng thú cho học sinh, chất lượng học tập bộ môn vật lý toàn trường nói chung và kết quả bài kiểm tra chương I vật lý 7 nói riêng được nâng lên một bước.
Kết quả kiểm tra chương I của toàn trường 
Năm học: 2007 - 2008
Tổng số học sinh
Điểm < 5
Điểm 0 - 2
Điểm ³ 5
Điểm Khá - giỏi
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
108
16
14,8
0
0
92
85,2
38
35,2
Qua kết quả trên tôi nhận thấy rằng việc sử dụng phương pháp dạy học bằng thực nghiệm trong dạy học vật lý đã làm cho chất lượng học tập của học sinh từng bước được nâng lên một cách rõ rệt, học sinh đã tự mình nắm vững kiến thức, đặc biệt là học sinh yếu kém đã có hứng thú hơn trong học tập. Do đó cần phải đưa phương pháp dạy học thực nghiệm vào trong quá trình giảng dạy bộ môn Vật lý. Phương pháp này không những có hiệu quả trong dạy học chương: Quang học (vật lý 7) mà nên được áp dụng rộng rãi trong dạy học bộ môn Vật lý lớp 6, 7, 8, 9 ở trường THCS .
E. bài học kinh nghiệm
Việc tổ chức thực hiện bằng phương pháp dạy học thực nghiệm trong dạy học vật lý có hiệu quả để đạt được mục tiêu của mỗi bài học, cũng như để đạt được mục tiêu của chương trình vật lý THCS cần phải thực hiện những việc sau:
Đối với giáo viên: 
Nghiên cứu kỹ SGK, SGV và các tài liệu có liên quan đến bài dạy.
Chuẩn bị chu đáo các thiết bị dạy học, các dụng cụ thí nghiệm, thực hiện trước các thí nghiệm trong bài.
Nắm chắc các danh mục hiện có về đồ dùng dạy học, đối chiếu với chương trình giảng dạy nếu còn thiếu phải lập kế hoạch đề nghị nhà trường mua sắm hoặc tự sưu tầm, làm thêm các thiết bị cần thiết.
Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh. Xây dựng đội ngũ cán sự bộ môn trong lớp mình giảng dạy.
Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
Đối với học sinh:
Tích cực, tự giác trong việc chiếm lĩnh các tri thức khoa học.
Học sinh hình thành thói quen học theo phương pháp thực nghiệm.
Rèn luyện khả năng phân tích, tổng hợp, trao đổi thảo luận rút ra kết luận qua các thí nghiệm.
Đối với nhà trường:
Mua sắm thêm một số thiết bị dụng cụ còn thiếu tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh triển khai dạy học theo phương pháp thực nghiệm có hiệu quả.
F. Kết luận
Từ tình hình thực tiễn dạy học môn vật lý nói chung và chất lượng dạy học chương “Quang học” trong vật lý 7 nói riêng. Tôi đã có một số giải pháp để sử dụng phương pháp dạy học bằng thực nghiệm nhằm nâng cao chất lượng dạy học bộ môn vật lý và đã thu được một số kết quả nhất định. Tuy nhiên đây chỉ mới là một số kinh nghiệm nhỏ được rút ra trong quá trình dạy học của bản thân.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chắc chắn sẽ có những tồn tại, khiếm khuyết không thể tránh khỏi. Tôi rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp để bản sáng kiến kinh nghiệm ngày càng được hoàn thiện hơn góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học nói chung và chất lượng dạy học vật lý nói riêng.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường cùng các bạn đồng nghiệp đã quan tâm góp ý, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài này.
 	 Dương Thủy, ngày 25 tháng 12 năm 2007
 Người thực hiện 
Bùi Thị Kim Lan
Xác nhận của hội đồng khoa học

File đính kèm:

  • docDe tai Vat ly - Lan.doc
Sáng Kiến Liên Quan