Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học Sinh học 10
Sự phát triển của xã hội ở cuối thế kỉ thứ XX và đầu thế kỉ thứ XXI đòi hỏi con người có một số phẩm chất và năng lực nổi lên hàng đầu như năng lực làm việc nhóm, năng lực làm việc thực tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra, năng lực hợp tác năng lực thích ứng Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới toàn diện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu giáo dục của xã hội và của cá nhân, cách thiết kế chương trình, tìm tòi những phương thức, cách thức giáo dục thích hợp hơn.
Theo quan điểm tâm lí học lịch sử, L. X. Vưgôtxki cho rằng các chức năng tâm lí bậc cao xuất hiện trước hết ở mức độ liên nhân cách giữa các cá nhân trước khi chúng tồn tại ở mức độ tâm lý bên trong. Chính vì vậy theo ông trong một lớp học cần coi trọng sự khám phá có trợ giúp hơn là sự tự khám phá. Từ đó cần rút ra một nguyên tắc là dạy học cần tổ chức cho học sinh học tập với sự trợ giúp, hỗ trợ của bạn học, học tập cùng nhau sẽ giúp học sinh lĩnh hội kiến thức tốt hơn. Ông bà ta đã dạy rằng:
‘ Một cây làm chẳng nên non.
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.’’
Nhưng làm sao tổ chức được một giờ dạy sinh học tốt khi vận dụng phương pháp thảo luận nhóm? Thảo luận nhóm là một trong những phương pháp dạy học tích cực được sử dụng thường xuyên trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Để khắc phục lối truyền thụ tri thức một chiều, lối học thụ động, máy móc, cần phải sử dụng phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học truyền thống và phương pháp dạy học hiện đại, trong đó có phương pháp thảo luận nhóm. Phương pháp này giúp người học tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Với cách dạy học này, học sinh có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo không khí học tập sôi nổi, kích thích tất cả học sinh tham gia vào quá trình học tập; đồng thời đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy học sinh làm trung tâm”.
o luận: thông thường, các lớp đều có số lượng học sinh khá đông (trên 40 em). Một số giáo viên khi giao nhiệm vụ xong thường ngồi tai chỗ nên không quan sát, bao quát hết được học sinh trong lớp làm gì trong thời gian thảo luận, dẫn tới tình trạng có học sinh làm việc riêng, nói chuyện trong thời gian này. Giáo viên cũng không nắm bắt được những khó khăn, lúng túng của học sinh trong quá trình thảo luân để có sự gợi ý, hỗ trợ kịp thời. Thao tác tổng kết: sau khi viết phương án trả lời ra bảng hoặc ra giấy, nhóm trưởng thay mặt nhóm đọc kết quả thảo luận trước lớp hoặc viết lên bảng. Giáo viên gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung và kết luận. Thao tác này được lặp đi lặp lại khá đơn điệu, nhàm chán. 3.2. Về phía học sinh Trong thời gian thảo luận, chỉ có số ít học sinh làm việc thật sự (nhóm trưởng và HS khá, giỏi trong nhóm), còn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện, làm việc riêng. Một số học sinh không ý thức được sự cần thiết phải hợp tác để chiếm lĩnh tri thức nên nhiều khi các em biến hoạt động thảo luận thành cơ hội để tán gẫu, lãng phí thời gian, gây ồn ào, ảnh hưởng tới lớp khác. Câu trả lời của học sinh thường lặp lại những kiến thức trong sách giáo khoa, thiếu sức sáng tạo. Vì những hạn chế trên mà phương pháp thảo luận nhóm thường được vận dụng mang tính hình thức, đối phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng, hầu như rất ít được vận dụng trong những giờ học bình thường. Mặt khác, thảo luận nhóm là phương pháp mất nhiều thời gian mà quỹ thời gian dành giờ dạy lại hạn chế và số lượng học sinh trong lớp quá đông cũng là nguyên nhân dẫn đến việc giáo viên ít vận dung phương pháp này. 4. Ứng dụng dạy học thảo luận nhóm vào thiết kế phiếu học tập trong dạy học Sinh học 10 Thiết kế phiếu học tập cho hoạt động dạy học thảo luận để dạy bài số 3 đến bài số 6 SGK sinh học 10. Do trình độ nhận thức của học sinh ở các lớp là không đồng đều nhau, do đó trong quá trình giảng dạy giáo viên cần lưu ý: Cách thiết kế phiếu học tập cho hoạt động thảo luận nhóm phù hợp với đối tượng học sinh. Để bài giảng thu được kết quả cao nhất. Sau đây tôi xin đưa ra một số mẫu phiếu thảo luận trong dạy học chương I phần II sinh học tế bào - sinh học 10 cơ bản cho hai đối tượng học sinh trung bình( Tb) - yếu và trung bình khá - khá. 4.1. Thiết kế phiếu học tập cho bài số 3- Các nguyên tố hóa học. Phần II- Nước và vai trò của nước trong tế bào sống a. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb - yếu: Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau: Phân tử nước được cấu tạo từ.(1)Ôxi liên kết với (2)Hiđrô bằng liên kết..(3)..; Do đôi elêchtron dùng chung lệch về phía ..(4)..nên phân tử nước có tính phân..(5)... b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá: Đọc sách giáo khoa và vận dụng kiến thức bản thân trả lời câu hỏi sau: Câu 1: Nêu cấu tạo của phân tử nước? Giải thích tại sao nước có tính phân cực? Câu 2: Tại sao nước đá nổi trên nước thường? Cho biết hậu quả khi cho tế bào sống vào ngăn đá tủ lạnh? Câu 3: Giải thích tại sao con nhện lại chạy được trên mặt nước? 4.2. Thiết kế phiếu học tập cho bài số 4- Cacbonhiđrat và Lipit. a. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb - yếu: Hãy đọc sách giáo khoa và hoàn thành phiếu học tập sau: - Nêu cấu tạo chung của cacbonhiđrat? - Thế nào là đường đơn? Đường đôi? Đường đa? b. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh tb khá- khá: Đọc SGK và hoàn thiện bảng sau: Nội dung Đường Đặc điểm Số lượng đơn phân Chức năng Đơn Đôi Đa Hoặc GV có thể sử dụng phiếu học tập sau: Các loại lipit Cấu tạo Chức năng Mỡ Photpholipit Sterôit Sắc tố và vitamin 4.3.Thiết kế phiếu học tập cho bài số 5: Prôtêin Phiếu thảo luận nhóm giành cho học sinh Tb-Yếu Hãy đọc SGK và hoàn thành phiếu học tập sau: Phiếu số 1 Prôtêin có cấu tạo theo nguyên tắc..(1)., các đơn phân là các..(2).. Liên kết với nhau tạo thành ..(3).. Sự đa dạng của prrotêin do sự khác nhau về..(4). và ..(5)..các axit amin. Do vậy chúng có ..(6) .. và ..(7). khác nhau. Phiếu số 2. - Cấu trúc bậc một của prôtêin gồm.(1)...chuỗi polipeptit dạng mạch..(2) - Cấu trúc bậc hai của prôtêin gồm(3) chuỗi polipeptit dạng mạch....(4). - Cấu trúc bậc ba của prôtêin gồm.(5) chuỗi polipeptit dạng mạch....(6). - Cấu trúc bậc bốn của prôtêin gồm.(7) chuỗi polipeptit dạng mạch...(8). c. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá: Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau: Nội dung Prôtêin bậc 1 Prôtêin bậc 2 Prôtêin bậc 3 Prôtêin bậc 4 Số chuỗi polipeptit Kiểu soắn Các liên kết 4.4.Thiết kế phiếu học tập cho Bài số 6 - Axitnuclêic. a Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb -yếu: Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện phiếu học tập sau: 1. ADN cấu tạo theo nguyên tắc...(1) Mỗi đơn phân là một...(2)Mỗi nuclêôtit có cấu tạo gồm 3 phần là: .(3)..., (4). và .(5)....Bazơ nitrơ gồm 4 loại A, T, G, X, các nuclêôtit chỉ khác nhau về..(6)... Các nuclêôtit liên kết với nhau tạo thành chuỗi.(7). 2. Phân tử ADN gồm mấy chuỗi? Liên kết bổ xung thể hiện nh− thế nào? c. Phiếu thảo luận nhóm cho học sinh Tb khá- khá: 1. Quan sát hình 6.1 SGK hãy mô tả cấu trúc của phân tử ADN? 2. Đọc sách giáo khoa và hoàn thiện bảng sau: Axit nuclêic Nội dung ADN ARN Số mạch, đặc điểm mạch. Thành phần của một đơn phân. 5. THỰC NGHIỆM GIẢNG DẠY * Thiết kế giáo án thực nghiệm Ngày soạn.. TuẦn: Tiết 5: CACBOHIĐRAT VÀ LIPIT,PRÔTÊIN I. Mục tiêu. Sau khi học xong bài này HS cần: 1. Kiến thức - Liệt kê được tên các loại đường đơn, đường đôi và đường đa (đường phức),lipit có trong các cơ thể sinh vật và chức năng của chúng. - Phân biệt được các mức độ cấu trúc và nêu được chức năng của protein.Nêu được các yếu tố ảnh hưởng đén chức năng của prôêin. 2. Kỹ năng, thái độ - Rèn kĩ năng quan sát, hoạt động nhóm , tư duy so sánh, phântích, tổng hợp. II. Phương pháp, phương tiện. 1.Phương pháp; Hỏi đáp, hoạt động nhóm 2.Phương tiện * Thầy: - Tranh vẽ về cấu trúc hoá học của đường và lipit. Phiếu học tập. - Mẫu vật (Tranh ảnh) về các loại thực phẩm,hoa quả có nhiều đường và lipit. - Đường glucozơ, fructozơ, saccarozơ, sữa bột không đường, tinh bột sắn dây. * Trò:SGK+Đồ dùng học tập III.Tiến trình lên lớp 1.Ổn định Lớp Sĩ số Ngày dạy 10A2 10A3 2. Kiểm tra bài cũ. Câu hỏi: Trình bày vai trò của nước đối với tế bào. Tại sao khi tìm kiếm sự sống ở các hành tinh khác các nhà khoa học trước hết tìm xem ở đó có nước không? Đáp án: - Nêu vai trò của nước (Mục II-2 bài 4 ). - Nếu không có nước thì không thể có sự sống. 3. Bài mới. + Giáo viên: Đưa ra một số loại thực phẩm, hoa quả chứa đường và lipit. Yêu cầu học sinh chọn ra 2 nhóm chứa cacbohidrat và lipit. + Từ đó GV giới thiệu nội dung bài mới và mục tiêu của bài. Hoạt động 1 Tìm hiểu cacbohyđrat (đường) Hoạt động của GV,HS Nội dung ? Kể tên các loại đường có trong cơ thể sống + Thực hiện yêu cầu của giáo viên(Đường mía, đường sữa, mach nha) + Nêu các thành phần, cấu tạo chung của cacbohidrat. + Cho 1 thìa đường vào cốc nước, khuấy lên. Nhận xét độ tan của đường. HS: Quan sát, nhận xét: Dễ tan trong nước. + Yêu cầu học sinh đọc SGK mục I trang 19, quan sát H-4.1 hoàn thành PHT. HS:Nghiên cứu SGK thảo luận hoàn thành phiếu học tập. Đại diện báo cáo. + GV: Nhận xét, bổ sung. I.Cacbonhidrat(Đường) 1- Cấu trúc hoá học. + Gồm 3 nguyên tố: C, H, O. + Cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. N.D Đường đơn ( Mônosacarit) Đường đôi ( Đisacarit) Đường đa ( Polisacarit) Vídụ -Glucozơ, Fructôzơ (đường hoa quả) -Galactozơ (đ sữa) -Saccarôzơ (Đường mía) -Lactozơ, Mantozơ (Mạch nha) - Xenlulôzơ, tinh bột, Glicôgen, Kitin Cấu trúc -Có 3 - 7 nguyên tử Cacbon. -Dạng mạch thẳng và mạch vòng. - Hai phân tử đường đơn liên kết với nhau bằng mối liên kết glycôrit. - Rất nhiều phân tử đường đơn liên kết với nhau. - Xenlulôzơ. + Các đơn phân liên kết bằng liên kết glycôrit. + Nhiều phân tử Xenlulôzơ liên kết tạo thành vi sợi Xenlulôzơ. + Các vi sợi liên kết tạo nên thành tế bào thực vật. Chức năng Cung cấp năng lượng cho tế bào Là loại đường vận chuyển trong cây Dự trữ cacbon, năng lượng, cấu tạo tế bào. Hoạt động của GV,HS Nội dung + Cho biết chức năng của Cacbohydrat Nghiên cứu SGK kết hợp thực tế trả lời câu hỏi + Liên hệ: Vì sao khi bị đói lả (hạ đường huyết) người ta thường cho uống nước đường thay vì ăn các loại thức ăn khác? Đói lả là do cơ thể không còn năng lượng dự trữ. Uống nước đường sẽ cung cấp nhanh cho cơ thể nguồn năng lượng. - Tại sao người không tiêu hoá được Xenlulôzơ nhưng trong khấu phần ăn vẫn cần nhiều rau xanh? + Kitin có nhiều ứng dụng: làm chỉ tiêu, sản xuất kitôđan, kĩ thuật nảy mầm, ra rễ, làm chất bọc lót. 2- Chức năng. - Là nguồn năng lượng dự trữ của tế bào và cơ thể. - Là thành phần cấu tạo nên tế bào và các bộ phận của cơ thể. Hoạt động 2: tìm hiểu về lipit Hoạt động của GV Nội dung + Đổ một ít dầu ăn vào cốc nước. Yêu cầu học sinh quan sát hiện tượng, giải thích. Dầu không tan trong nước. + Nêu đặc điểm chung của Lipit so sánh với Cacbohydrat? + Lipit chỉ tan trong các dung môi hữu cơ: ete, benzen, clorofooc .. + Yêu cầu nghiên cứu SGK tr21 và H4.2 hoàn thành PHT + GV: Nhận xét, bổ sung. II.Lipit(Chất béo) 1.Đặc điểm chung - Có đặc tính kị nước. - Không được cấu tạo theo nguyên tắc đa phân. - Thành phần hoá học: C, H, O (một số có thêm P) 2- Các loại Lipit Loại L Nội dung Mỡ Phôtpholipit Sterôit Sắc tố và VTM Cấu tạo - Gồm 1 phân tử Glixêron liên kết với 3 axit béo (16-18 nguyên tử C). - Axit béo no: Trong mỡ động vật. - Axit béo không no: Có trong thực vật, một số loài cá - một phân tử Glixêron liên kết với 2 phân tử axit béo và một nhóm Phốtphát - Chứa các nguyên tử liên kết vòng - VTM là phân tử hữu cơ nhỏ. - Sắc tố carotenoit Chức năng - Dự trữ năng lượng cho tế bào - Tạo nên các loại màng tế bào - Cấu tạo màng sinh chất và một số hoóc môn - Tham gia vào mọi hoạt động sống của cơ thể Tại sao động vật không dự trữ năng lượng dưới dạng tinh bột mà lại dưới dạng mỡ? Tại sao người già không nên ăn nhiêu lipit? Có một loại Lipit là Colesterol nếu dư sẽ tích tụ trong máu gây đột quỵ tim mạch. Do vậy không nên ăn nhiều thức ăn chứa Colesterol như lòng đỏ trứng gà, bơ, phomát .. Hoạt động 3: Tìm hiểu prôtêin + Giới thiệu tranh vẽ cấu tạo axit amin và sự hình thành liên kết Peptit. + Nêu đặc điểm cấu tạo của Prôtein. + Yêu cầu học sinh nghiên cứu SGK trang 23, 24; thảo luận hoàn thành PHT. HS:Hoàn thành PHT, đại diện nhóm báo cáo. + GV nhận xét, bổ sung. III. prôtêin 1. Đặc điểm chung: - Prôtêin là đại phân tử có cấu trúc đa phân mà đơn phân là các axit amin (có 20 loại aa) - Prôtêin đa dạng và đặc thù do số lượng, thành phần, trật tự sắp xếp các axit amin khác nhau. 2. Các loại cấu trúc: Loại cấu trúc Đặc điểm Bậc 1 - Axit amin liên kết với nhau nhờ liên kết peptit tạo thành chuỗi Pôlipeptit có dạng mạch thẳng Bậc 2 - Chuỗi Pôlipeptit xoắn lò xo hoặc gấp nếp nhờ liên kết Hiđrô giữa các nhóm Peptit gần nhau. Bậc 3 - Cấu trúc bậc 2 tiếp tục co xoắn tạo nên cấu trúc không gian ba chiều đặc trưng. Cấu trúc bậc ba phụ thuộc vào tính chất của nhóm R trong mạch Pôlipeptit. Bậc 4 - Prôtêin có 2 hay nhiều chuỗi Pôlipeptit khác nhau liên kết với nhau. Hoạt động của GV,HS Nội dung + Thế nào là hiện tượng biến tính? Nguyên nhân và tác hại. - Biến tính là hiện tượng Prôtêin bị biến đổi cấu trúc không gian. + Tại sao một số vi sinh vật sống được ở suối nước nóng có nhiệt độ khoảng 100oC. Prôtêin phải có cấu trúc đặc biệt chịu được nhiệt độ cao. * Các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến cấu trúc, chức năng của Prôtêin: Nhiệt độ cao, độ pH .. có thể phá huỷ cấu trúc không gian ba chiều của Prôtêin. + Tác hại: Prôtêin mất chức năng. + Prôtêin có chức năng gì? lấy ví dụ. Ngiên cứu SGK tr25, trả lời câu hỏi. Giáo viên nhận xét và bổ sung. + Củng cố: Tại sao chúng ta cần ăn Prôtêin từ các nguồn thực phẩm khác nhau? gia đình em đã thực hiện tốt điều này chưa? Học sinh thảo luận, trả lời: - Mỗi loại Prôtêin có cấu trúc và chức năng khác nhau. - Có thể trong mỗi giai đoạn khác nhau thì sử dụng lượng Prôtêin khác nhau. Giảng giải về axit amin thay thế và không thay thế. Nhắc nhở học sinh biết kết hợp thức ăn hợp lý. 3.chức năng + Prôtêin cấu trúc: Cấu trúc nên tế bào và cơ thể. + Prôtêin dự trữ: Dự trữ các Axit amin. + Prôtêin vận chuyển: Vận chuyển các chất. + Prôtêin bảo vệ: Bảo vệ cơ thể chống bệnh tật. + Prôtêin thụ thể: Thu nhận và trả lời thông tin. Ví dụ: Protein thụ thể trên màng. + Prôtêin xúc tác: Xúc tác cho các phản ứng sinh hoá. 4Củng cố: -Tại sao khi đun nóng nước lọc cua thì Prôtêin của cua đóng thành từng mảng? - Tại sao một số người khi ăn nhộng tằm, tôm, cua ... lại bị dị ứng? 5.Dặn dò: Học bài theo câu hỏi trong SGK 6.Rút kinh nghiệm giờ dạy ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... 6. Kết quả áp dụng của sáng kiến tại trường THPT Hồng Quang Trong quá trình thực hiện tôi đã theo dõi kết quả của học sinh áp dụng sáng kiến ( lớp 10A2 ) so với học sinh không áp dụng sáng kiến ( lớp 10A3) các lớp trên đều có trình độ nhận thức tương đương .Kết quả cụ thể qua một bài kiểm tra 15’ cùng một đề bài: Cho ví dụ về đường đơn, đường đa, đường đôi. Phân biệt sự khác nhau về cấu trúc và chức năng của các loại đường trên như sau: Lớp Sĩ số G % Khá % Tb % Yếu % Trên Tb % 10A2 42 8 19 20 47.6 8 19 4 14,4 38 90,5 10A3 42 5 11,9 14 33,3 13 31 9 23,8 33 76,2 Qua bảng số liệu trên nhận thấy ở các đối tượng học sinh khác nhau, khi áp dụng phương pháp thảo luận nhóm đều có kết quả chuyển biến tích cực về chất lượng. Phần thư 3: KẾT LUẬN 1. Ý nghĩa của SKKN Qua việc tìm hiểu cách vận dụng phương pháp thảo luận nhóm vào môn Sinh học, chúng tôi nhận thấy: Phương pháp thảo luận nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, là một trong những phương pháp thích hợp để vận dụng vào dạy Sinh học. Phương pháp này có thể giúp học sinh tự giác, hứng thú tìm hiểu kiến thức Sinh học. Bài học kinh nghiệm Dựa vào cơ sở lí luận của phương pháp thảo luận nhóm, chúng tôi đi sâu vào nghiên cứu, đưa ra những nguyên tắc vận dung phương pháp thảo luận nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Sinh học là: khi vận dụng phương pháp này cần chú trọng vào các khâu như xây dựng câu hỏi thảo luận, thành lập nhóm và quan sát, hỗ trợ cũng như tổng kết đánh giá của giáo viên. Câu hỏi thảo luận phải là câu hỏi mang tính vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết. Việc thành lập nhóm dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Giáo viên cần phải quan sát học sinh trong quá trình thảo luận và gợi mở khi học sinh gặp phải bế tắc. Do sự thành công khi vận dung phương pháp này nằm ở khâu đưa ra vấn đề thảo luận nên chúng tôi tiến hành xây dựng các dạng bài tập có thể vận dụng với phương pháp này. 3. Kiến nghị Cần lưu ý là phương pháp thảo luận nhóm không phải là phương pháp sư phạm độc tôn. Nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong quá trình dạy Sinh học giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì bài dạy mới mang lại hiệu quả cao. Đối với học sinh cần phối hợp tích cực với giáo viên và chủ động trong quá trình học tập. Đối với các cấp lãnh đạo cần tạo điều kiện và quan tâm với những sáng kiến của giáo viên khi mới nghiên cứu và áp dụng ở cơ sở. Nếu các sáng kiến này có hiệu quả ứng dụng cao, cần phổ biến để đồng nghiệp góp ý và hoàn thiện hơn trước khi áp dụng rộng rãi. Yên Bái, ngày 10 tháng 2 năm 2015 Người viết Bùi Thị Thu Hà TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Sách giáo khoa sinh học 10 – Chuẩn : Nhà xuất bản giáo dục. 2. Sách giáo khoa sinh học 10 – Nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục. 3. Sách giáo Viên sinh học 10 – Chuẩn : Nhà xuất bản giáo dục. 4. Sách giáo viên sinh học 10 – Nâng cao: Nhà xuất bản giáo dục. 5. Giáo án mẫu sinh học 10: Nhà xuất bản giáo dục. 6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Sinh học 10- Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 7. Phương pháp dạy học sinh học trong nhà trường phổ thông: Tác giả: TS: Nguyễn Văn Hồng, Thạc sĩ: Nguyễn Thu Hằng - ĐHSP Thái nguyên. . Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA TỔ CHUYÊN MÔN .......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC NHÀ TRƯỜNG ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC SỞ GIÁO DỤC .........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
File đính kèm:
- SKKN_sinh_hoc_10.doc