Sáng kiến kinh nghiệm Sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử
Khoa học Lịch sử là sự tổng kết những kinh nghiệm hoạt động thực tiễn của
con người trong lao động sản xuất và đấu tranh xã hội, đạt đến trình độ khái quát
hóa và trừu tượng hóa, phát hiện những quy luật vận động của đối tượng nghiên
cứu, tìm hiểu bản chất của sự vật, nêu được chân lý khoa học xuất phát từ hoạt
động thực tiễn và phục vụ con người. Học tập Lịch sử là một quá trình nhận thức,
tuân theo những quy luật chung của sự nhận thức và tiến tới những đặc thù của
môn học. Trong học tập Lịch sử, học sinh không thể trực tiếp quan sát quá khứ,
cũng không thể tiến hành thí nghiệm để phục hồi lại hiện thực quá khứ như nó đã
tồn tại, đó là một đặc trưng cơ bản trong quá trình giảng dạy Lịch sử.
Con đường cung cấp tri thức lịch sử cho học sinh là từ tạo biểu tượng đến
hình thành khái niệm, nêu lên quy luật và từ đó rút ra bài học cho thực tại. Trong
quá trình thực hiện con đường trên thì hình thành khái niệm lịch sử là khâu quan
trọng nhất trong quá trình dạy – học lịch sử ở trường THCS, đây là hoạt động nhận
thức lý tính. Hiện nay không ít chúng ta chỉ lo trình bày các sự kiện mà không hề
quan tâm đến việc hình thành khái niệm cho học sinh. Khái niệm được tiến hành
trên cơ sở của tạo biểu tượng và bắt đầu bằng việc nêu rõ nội dung những đặc
trưng cơ bản của khái niệm, khái niệm lại được diễn đạt bằng những thuật ngữ. Để
học sinh nắm được khái niệm một cách dễ dàng hơn nếu như trong quá trình giảng
dạy tranh ảnh, bản đồ và đặc biệt là sơ đồ trực quan được sử dụng một cách linh
hoạt.
Trong những năm qua, khi thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học đã
có được sự quan tâm, nhận thức việc học tập Lịch sử có chuyển biến, đó không
phải chỉ nhớ sự kiện mà đòi hỏi trình độ tư duy. Đối với học sinh cần có trí tưởng
tượng tái tạo để hình dung được lịch sử quá khứ đã diễn ra một cách khách quan,
cụ thể. Biết lịch sử là để hiểu lịch sử, hiểu bản chất của sự việc đã xảy ra để rút ra
quy luật, bài học kinh nghiệm cho cuộc sống ngày nay. Tuy nhiên còn có quan
niệm sai lầm cho rằng học Lịch sử chỉ cần học thuộc lòng sách giáo khoa, ghi nhớ
các sự kiện lịch sử là được, không cần phải tư duy, động não như các môn học
khác, không cần có bài tập thực hành, Đây là một trong những nguyên nhân làm
suy giảm chất lượng môn học.
ốn đầu tư nhiều cho một tiết dạy. Thói quen của cách dạy học theo kiểu “thầy đọc, trò chép” để học sinh “học vẹt”, “học tủ”, “học thuộc lòng” mà không hiểu, không kích thích học sinh suy nghĩ tìm tòi, rèn luyện trí thông minh, không chú ý khai thác khả năng tự học. Học sinh còn nhiều hiện tượng thụ động ỷ lại giáo viên của học sinh Thiếu lòng tin vào khả năng sáng tạo ở học sinh. Bên cạnh đó, việc nhận thức về môn lịch sử trong đời sống xã hội cũng có nhiều sai lệch. Thái độ xem thường bộ môn lịch sử, coi đó là môn học phụ, môn học thuộc lòng, không cần đầu tư công sức nhiều, dẫn đến hậu quả học sinh không nắm đựơc những sự kiện lịch sử cơ bản, nhớ sai, nhầm lẫn kiến thức lịch sử là hiện tượng khá phổ biến trong thực tế ở nhiều trường. Vì thế, trong quá trình giảng dạy để lôi kéo học sinh trở lại với bộ môn hơn và đạt kết quả cao hơn trong học tập. Một trong những phương pháp có hiệu quả tôi đã thực hiện là sử dụng các sơ đồ trong giảng dạy Lịch sử. Sau đây được gọi là Sơ đồ hóa trong dạy học Lịch sử. 2. Các hoạt động thực hiện sáng kiến kinh nghiệm: 6 Qua tìm hiểu vấn đề ở các giáo trình phương pháp giảng dạy Lịch sử và tư liệu ở các nguồn khác nhau, bản thân nhận thấy vấn đề đã được đưa ra tuy nhiên mới chỉ ở mức độ gợi ý và một số sơ đồ lịch sử, chưa có những hướng giải quyết cụ thể để đưa vấn đề vào thực tế. Sau khi đăng ký, vấn đề được nêu lên trước tập thể các lớp bản thân tôi giảng dạy. Từ những bài đầu tiên, sơ đồ hóa các kiến thức lịch sử ở các mức độ đơn giản được đưa vào các tiết dạy. Sau 5 tiết đầu tiên việc sơ đồ hóa kiến thức trong giảng dạy việc khảo sát với các nội dung sau được thực hiện trên tất cả đối tượng học sinh: - Theo em việc học tập bằng hình thức nào sau đây khiến em dễ hiểu bài nhất? a. Đọc bài để chép kiến thức cơ bản b. Giảng giải sau đó đọc cho chép c. Sơ đồ hóa các kiến thức lịch sử d. Nêu vấn đề trả lời và ghi kiến thức cơ bản. Kết quả khảo sát như sau: Học sinh tham gia khảo sát Đọc bài để chép Giảng giải sau đó đọc cho chép Sơ đồ hóa các kiến thức lịch sử Nêu vấn đề trả lời 127 15 11.8% 18 14.1% 51 40.1% 43 33.8% Với kết quả khảo sát trên, dù việc thích học theo sơ đồ hóa chưa chiếm ưu thế tuyệt đối song đã có phần đông học sinh thích thú với việc sơ đồ hóa trong học tập Lịch sử. Với kết quả đó bản thân đã mạnh dạn hơn, tin tưởng hơn trong việc sử dụng sơ đồ hóa vào các hoạt động dạy và học. 3. Kinh nghiệm rút ra từ việc sơ đồ hóa kiến thức Lịch sử: Sơ đồ nội dung dạy học bao gồm sơ đồ nội dung cho một khái niệm, một bài, một chương hoặc một phần. Được thực hiện theo các bước: - Chọn kiến thức cần và đủ. - Rút gọn cho thật ngắn gọn, có thể dùng ký hiệu quy ước - Đặt chúng vào các ô quy ước. 7 - Thiết lập các mối quan hệ, nối các ô quy ước với nhau bằng các đoạn để diễn tả mối liên hệ phụ thuộc giữa nội dung với nhau làm sao phản ánh được sự liên kết của nội dung đó. - Hoàn thiện sơ đồ là bước làm cho sơ đồ ứng với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc nhưng lại giúp cho học sinh dễ dàng nắm bắt được nội dung bài học. Các bước tổ chức một nội dung theo sơ đồ. Thông thường, cuối mỗi tiết học, phần hướng dẫn chuẩn bị về nhà gồm có hai phần: Những nội dung và phương pháp học tập của bài vừa học và những nội dung cần chuẩn bị cho các tiết sau. Ở đây, ta tập trung vào nội dung chuẩn bị cho tiết sau. Giáo viên yêu cầu các em đọc sách giáo khoa để hoàn thành các nhiệm vụ được giao. - Thiết lập hệ thống sơ đồ theo yêu cầu của bài học giao cho học sinh. Ở những tiết học đầu tiên tiếp xúc với bài học loại này, giáo viên là người chủ động đưa ra các dạng sơ đồ, đồng thời trong các tiết học cũng cần định hướng cho các em về những dạng sơ đồ cần cho các nội dung bài học khác nhau. - Yêu cầu học sinh tìm hiểu sách giáo khoa để có những thông tin cần điền vào sơ đồ. - Học sinh phải tiến hành tìm các vấn đề phù hợp và gắn vào sơ đồ đã cho. - Giáo viên tổ chức trao đổi trước lớp để đi đến thống nhất sơ đồ cần thực hiện. - Giáo viên chỉnh sửa để có các sơ đồ chính xác, đảm bảo khoa học và cũng là nội dung bài học cần cho học sinh nắm. 3.1. Sử dụng sơ đồ cho việc hình thành một nội dung kiến thức mới: Sơ đồ hóa kiến thức Lịch sử sẽ giúp học sinh hình dung bao quát được bài học hoặc một vấn đề. Học sinh nhớ được kiến thức một cách nhanh chóng và lâu bền hơn sẽ góp phần làm cho bài giảng một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Trước hết, giáo viên cần xác định được trọng tâm của một mục, một tiết dạy. Trên cơ sở đó tiến hành sơ đồ hóa kiến thức phù hợp. Tuy nhiên việc tiến hành sơ đồ hóa kiến thức của một vấn đề, một mục, hoặc một bài phải linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của một bài học, thời lượng của tiết học. 8 Giáo viên có thể đưa hình thức sơ đồ hóa vào cuối một bài, một mục, hoặc lồng ghép các mục có mối quan hệ với nhau. Để có được một sơ đồ hóa kiến thức, giáo viên phải có sự chuẩn bị chu đáo, có sự sắp xếp kiến thức, số lượng câu chữ phù hợp, đồng thời phải đảm bảo về tính thẩm mỹ Giáo viên cần lập sẵn sơ đồ rồi dùng phương pháp hỏi đáp kết hợp với giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này dùng khi ta dạy những bài đầu để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá. Từ những tiết dạy định hướng, giáo viên hướng dẫn học sinh tự chuẩn bị ở những tiết sau. Khi sử dụng sơ đồ cần chú ý đến ý nghĩa về các mặt giáo dưỡng, giáo dục và ý nghĩa phát triển. Dưới đây là một số sơ đồ kiến thức sử dụng ở một mục hoặc một bài: Ví dụ 1: Khi dạy mục I của bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất – Lịch sử 9, giáo viên có thể thiết kế theo sơ đồ sau: * Cách sử dụng: Sau khi giới thiệu, giáo viên đưa ra sơ đồ trống đã được chuẩn bị trước qua bảng phụ hoặc phần mềm trình chiếu PowerPoint. Dùng hệ thống câu hỏi vấn đáp giúp học sinh đưa những nội dung kiến thức cơ bản vào sơ 9 Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai Nông nghiệp Công nghiệp Thương nghiệp GTVT Ngân hàng Nguyên nhân: Pháp là nước thắng trận, nhưng bị tàn phá nặng nề, đẩy mạnh khai thác để bù đắp những thiệt hại Đẩy mạnh cướp đoạt ruộng đất, tăng vốn đầu tư chủ yếu vào đồn điền cao su Chú trọng khai mỏ, mở thêm một cơ sở công nghiệp chế biến Pháp độc quyền, đánh thuế nặng các hàng hóa của nước khác Đầu tư phát triển, đường sắt được nối liền nhiều đoạn Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế đồ đã chuẩn bị. Cũng có thể tổ chức cho học sinh làm theo nhóm dưới hình thức thi đua điền nhanh những thông tin theo yêu cầu, tạo nên sinh khí sôi nổi trong học tập. * Ý nghĩa rút ra cho học sinh từ việc khai thác bằng sơ đồ: - Ý nghĩa giáo dưỡng: Học sinh nắm được chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai, thấy được sự khác nhau trong việc đầu tư và khai thác. Từ đó thấy d9u7oc75 quy mô của chương trình. - Ý nghĩa giáo dục: Có thái độ căm phẫn đối với thực dân xâm lược, thông cảm với số phận của người dân. - Ý nghĩa phát triển: Giúp học sinh phát triển khả năng quan sát, so sánh, phân tích và sử dụng đồ dùng trực quan. Ví dụ 2: Khi dạy mục III của bài 14: Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất – Lịch sử 9, giáo viên có thể yêu cầu học sinh thiết kế các đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam theo sơ đồ sau: * Cách sử dụng: Đây là một sơ đồ đơn giản, ở nội dung chuẩn bị của tiết trước, giáo viên yêu cầu các em đọc thật kỹ, tự tìm cho mình một dạng sơ đồ để xây dựng đơn vị kiến thức này. Tại lớp, cho các em chia thành các nhóm thống nhất nội dung sơ đồ và gắn lên bảng lớp. Cả lớp cùng nhận xét và sửa chữa. * Ý nghĩa rút ra cho học sinh từ việc khai thác bằng sơ đồ: - Ý nghĩa giáo dưỡng: Học sinh nắm được, ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng. Chính 10 Đặc điểm riêng của giai cấp công nhân Việt Nam Bị ba tầng lớp áp bức bóc lột của đế quốc thực dân, phong kiến và tư sản bản xứ Có quan hệ gắn bó mật thiến với giai cấp nông dân Kế thừa truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc Sớm tiếp thu ảnh hưởng của phong trào cách mạng thế giới Tình hình nước ta sau Cách mạng tháng Tám 1945 vì vậy, giai cấp công nhân sớm trở thành lực lượng nắm vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam. - Ý nghĩa giáo dục: Tình cảm kính mến đối với giai cấp công nhân Việt Nam, đồng cảm với họ và căm thù thực dân Pháp xâm lược. - Ý nghĩa phát triển: Rèn kỹ năng vẽ sơ đồ, phân tích; giúp học sinh thấy mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Ví dụ 3: Khi dạy mục III, Bài 15 Phong trào cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Lịch sử 9. Sau khi hướng dẫn học sinh nêu lên các phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân giai đoạn 1919 – 1925, giáo viên đặt vấn đề “Cuộc bãi công Ba Son (8/1925) có điểm gì mới trong phong trào công nhân nước ta sau Chiến tranh thế giới thứ nhất?” Trả lời nội dung này giáo viên kết luận và dùng một đồ thị minh họa về phong trào công nhân như sau: Bãi công của công nhân Ba Son 8/1925 * Cách sử dụng: Đồ thị khá đơn giản, trong quá trình giảng giải trên lớp giáo viên vẽ nhanh lên bảng và hướng học sinh theo dõi. * Ý nghĩa của việc thực hiện bằng sơ đồ: - Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua đồ thị giúp học sinh nắm được sự phát triển của phong trào công nhân, sự chuyển biến từ tự phát sang tự giác với sự kiện cuộc bãi công của công nhân Ba Son (8/1925) - Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục cho học sinh tinh thần yêu nước, kính trọng đối với giai cấp công nhân. - Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng vẽ đồ thị, so sánh, phân tích, rút ra nhận xét và kết luận. Ví dụ 4: Khi dạy mục I, Bài 24 Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân, Lịch sử 9. 11 19301919 Khó khănThuận lợi * Cách sử dụng: Đây là một sơ đồ với nhiều thông tin, giáo viên hướng dẫn học sinh xây dựng sơ đồ từ tiết trước. Ngay sau khi giới thiệu bài, giáo viên đưa sơ đồ trống cho học sinh thảo luận và lên điền các thông tin. Giáo viên kết luận. * Ý nghĩa khi sử dụng sơ đồ: - Ý nghĩa giáo dưỡng: Giúp học sinh nắm được những thuận lợi, khó khăn mà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa gặp phải sau cách mạng tháng Tám, nhưng qua đó phải khẳng định những thuận lợi là cơ bản. - Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục học sinh có niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, có thái độ căm ghét quân thù. - Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, phân tích sự kiện để rút ra những nhận xét, kết luận. 3.2. Sử dụng sơ đồ cho việc củng cố bài học và tổng kết: Ở mỗi phần, mỗi chương của chương trình Lịch sử có nhiều nội dung phức tạp không chỉ một tiết có thể hoàn thiện ngay kiến thức cho học sinh. Việc sử dụng sơ đồ để củng cố kiến thức và hệ thống nội dung cho các bài tổng kết là thực sự cần thiết. Nhiều phần cần có những hoạt động so sánh, đối chiếu giữa các hoạt động của lịch sử, các sơ đồ giúp giáo viên dễ dàng cung cấp kiến thức, học sinh cũng dễ trong việc tiếp nhận để có thể hệ thống và so sánh, đối chiếu. 12 Nhân dân ta giành được chính quyền Nhân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng Phong trào cách mạng thế giới phát triển Ngoại xâm đe dọa Anh, Pháp, Tưởng Nội phản ngóc đầu dậy Chính quyền còn non trẻ Giặc đói Giặc dốt Khó khăn về tài chính Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 Ví dụ 5: Khi dạy bài 28, Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh chống đế quốc Mỹ và chính quyền Sài Gòn ở miền Nam, Lịch sử 9. Đây là một bài học khá dài với nhiều nội dung sự kiện khó nhớ, giáo viên có thể kết thúc bài học bằng cách hệ thống hóa bài học bằng sơ đồ sau : * Cách sử dụng: Đây là một sơ đồ không quá phức tạp, song đòi hỏi phải tổng hợp nhiều nội dung của bài. Khi sử dụng sơ đồ này để củng cố bài học, học sinh sẽ nắm được toàn bộ nội dung bài học dễ dàng. Giáo viên có thể chuẩn bị trước sơ đồ trống và yêu cầu học sinh trao đổi để lựa chọn nội dung điền vào sơ đồ. * Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ: - Ý nghĩa giáo dưỡng: Qua sơ đồ học sinh thấy được, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã xác định nhiệm vụ cho từng miền và những việc làm để cụ thể hóa chủ trương, đường lối của Đảng. Tuy nhiên hai miền đếu cùng làm nhiệm vụ chống Mỹ cứu nước. - Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục học sinh về mối quan hệ hai miền Bắc – Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, cũng như trong công cuộc xây dựng đất nước hiện nay. - Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng vẽ sơ đồ, tổng hợp, thấy được mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng. Ví dụ 6: Khi dạy Bài 30, Hoàn thành giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước - Lịch sử 9. Giáo viên có thể củng cố kết thúc bài học bằng sơ đồ sau: 13 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) Nhiệm vụ của miền Bắc Tiến hành cách mạng XHCN Nhiệm vụ của cách mạng miền Nam Hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân Thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965) Chống chiến chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ * Cách sử dụng: Khi kết thúc bài học này giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại nội dung cơ bản về các chiến dịch, cho các em tự vẽ sơ đồ. * Ý nghĩa của việc sử dụng sơ đồ: - Ý nghĩa giáo dưỡng: Khi sử dụng sơ đồ có thể giúp học sinh nhớ và hiểu toàn bộ kiến thức cơ bản của bài học là Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975 gồm có 3 chiến dịch lớn và thời gian diễn ra của mỗi chiến dịch. Sơ đồ này là một hình ảnh trực quan giúp học sinh hiểu và nhớ bài lâu hơn. - Ý nghĩa giáo dục: Giáo dục tinh thần yêu nước, ý trí quyết tâm bảo vệ tổ quốc qua những thắng lợi vang dội của các thế hệ cha anh. - Ý nghĩa phát triển: Rèn luyện kỹ năng lập sơ đồ, tổng hợp để có nội dung bài học. Ví dụ 7: Khi dạy Bài 34 Tổng kết lịch sử Việt Nam từ sau chiến tranh thế giới thứ nhất đến năm 2000. Bài học sách giáo khoa đã khái quát lại 6 giai đoạn lịch sử của thời kỳ từ năm 1919 đến năm 2000. Vì vậy, để học sinh nhanh chóng khái quát lại quá trình lịch sử vừa học, khi dạy bài sơ kết lịch sử thời kì này giáo viên cần biểu diễn trên một sơ đồ biểu hiện sự phát triển liên tục của cách mạng Việt Nam. Dựa trên nội dung của bài học từ sách giáo khoa, ta có thể khái quát nội dung chủ yếu của các giai đoạn lịch sử thời kì này như sau. 1919 1930 1945 1954 1975 2000 14 Chiến dịch Tây Nguyên ( 10/3 => 24/3/1975) Chiến dịch Huế - Đà Nẵng (21/3 => 29/3/1975) Chiến dịch Hồ Chí Minh ( 26/4 => 30/4/1975) Thời kỳ giải phóng dân tộc Kháng chiến chống Pháp Kháng chiến chống Mỹ Tiến lên xây dựng CNXH Giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu bài theo sơ đồ với các nội dung trên sẽ giúp các em dễ dàng trong việc phân kỳ Lịch sử và nắm được nội dung cơ bản của mỗi thời kỳ. Qua thực tế việc sử dụng sơ đồ để cụ thể hóa kiến thức và củng cố bài học bản thân tôi nhận thấy học sinh có thái độ học tập một cách tích cực, và kiến thức cơ bản nhanh hơn. Nhiều em rất thích thú khi tự mình thiết kế sơ đồ sau mỗi bài học để nắm bắt bài học nhanh chóng và nhớ lâu. Chính phương pháp này trong năm học qua kết quả chất lượng môn Sử cao hơn so với những năm trước. 100% học sinh đạt từ trung bình trở lên, trong đó 90% khá giỏi. III. KẾT LUẬN 1. Kết quả sau khi ứng dụng vấn đề: Với việc đưa vấn đề vào thực tế giảng dạy, cùng với nhiều chuyển biến về ý thức học tập bộ môn của các em học sinh lớp 9 nhà trường thì kết quả kiểm tra 1 tiết của các em cũng thấy nhiều chuyển biến, cụ thể như sau: Tổng số học sinh Giỏi Khá TB TB trở lên Yếu SL % SL % SL % SL % SL % KT 1 tiết HK I 130 7 5,4 63 48,5 52 40,0 122 93,8 8 6,2 KT 1 tiết HK II 127 8 6,3 80 63,0 34 26,8 122 96,1 5 3,9 Qua bảng thống kê trên cho thấy kết quả của bài kiểm tra 1 tiết ở hai học kỳ đã có nhiều chuyển biến đáng kể, tỷ lệ học sinh từ trung bình chuyển lên khá có số lượng khá lớn. Điều này cho thấy những hiệu quả ban đầu của vấn đề khi đưa vào thực tiễn. Nhưng sự khác biệt lớn nhất đó chính là sự yêu thích của các em và bản thân các em có những nhận thức đúng về cách học tập ở môn học. 2. Những kết luận trong quá trình thực hiện vấn đề: Đổi mới phương pháp dạy học trong những năm qua đang được thực hiện một cách khá đồng bộ, từ việc đổi mới nội dung sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá cho đến phương tiện giảng dạy cũng đang dần được hiện đại lên. Thực hiện những đổi mới đó góp phần không nhỏ vào việc từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy, tuy nhiên yếu tố chủ quan vẫn nằm ở người dạy và người học. Người thầy luôn luôn phải nắm vững kiến thức, nắm được 15 tâm sinh lý học sinh, nắm được đối tượng giảng dạy của mình cần gì, từ đó mới có thể linh hoạt sáng tạo, khơi được sự tò mò, hứng thú cho học sinh trong các hoạt động học tập. Người học phải tích cực, chủ động, có ý thức cầu tiến trong việc học tập. Từ đó, người thầy mới có thể linh hoạt trong các hình thức tổ chức, trong đó có việc sơ đồ hóa kiến thức Lịch sử nhằm phát huy tối đa tính tích cực, sự sáng tạo của học sinh. Yêu cầu học sinh từ việc làm theo mẫu, rồi từng bước sáng tạo cũng có nghĩa là tạo cho các em tác phong làm việc trong thời đại của nền kinh tế tri thức, kinh tế hội nhập, để các em sẵn sàng hoà nhập khi bước vào đời. Việc sơ đồ hóa trong dạy học lịch sử được đề cập đến trong vấn đề này mang ý nghĩa về sự sáng tạo của giáo viên nhằm giải quyết những nhu cầu thực tiễn để thực hiện đổi mới phương pháp cho phù hợp với khả năng sư phạm, với đặc điểm của từng lớp và của môn học. Việc làm này do chính giáo viên thiết kế cho phù hợp từng bài dạy, từng nội dung giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhanh chóng và hiệu quả. Với việc sơ đồ hóa các kiến thức trong mỗi bài học giáo viên có thể phần nào tạo hứng thú học tập cho học sinh và nâng cao chất lượng học tập bộ môn Lịch sử trong tình hình hiện nay. 3. Những kiến nghị, đề xuất: - Việc đổi mới hiện nay đã có những chuyển biến đáng khích lệ, tuy nhiên cần sự đồng bộ hơn nữa từ chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá và cũng cần chú ý đến số lượng học sinh trên lớp. - Có những biện pháp tích cực để thay đổi ý thức của xã hội nói chung, người dạy và người học nói riêng đối với môn Lịch sử. Phong Thạnh Đông A, ngày 20/4/2014 Người thực hiện: Phạm Văn Hà 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phương pháp dạy học Lịch sử - Phan Ngọc Liên và Trần Văn Trị chủ biên – NXB Giáo dục 1999. 2. Từ điển Thuật ngữ Lịch sử phổ thông – Phan Ngọc Liên chủ biên – NXB Đại học quốc gia Hà Nội 2000. 3. Sách giáo viên Lịch sử - Phan Ngọc Liên tổng chủ biên – NXB Giáo dục 2004. 4. Giáo trình Phương pháp dạy học Lịch sử - Phan Ngọc Liên chủ biên – NXB Giáo dục 2005. 17 PHÒNG GD& ĐT GIÁ RAI TRƯỜNG THCS PHONG PHÚ PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính khoa học: . . . . . ../25 điểm - Tính mới: . . . . /20 điểm - Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . /20 điểm b) Về hình thức: .. . . . . ./10 điểm 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học cấp trường, Hiệu trưởng trường THCS Phong Phú, huyện Giá Rai thống nhất công nhận SKKN của đ/c Phạm Văn Hà Chức vụ: Giáo viên, được xếp loại: . . . . . . . . . . Phong Thạnh Đông A, ngày...... tháng .... năm 2014 HIỆU TRƯỞNG 18 PHÒNG GD& ĐT GIÁ RAI PHẦN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 1. Kết quả chấm điểm: . . . . . . /100 điểm a) Về nội dung: - Tính khoa học: . . . . . ../25 điểm - Tính mới: . . . . /20 điểm - Tính hiệu quả: . . . .. . /25 điểm - Tính ứng dụng thực tiễn: . . . . . /20 điểm b) Về hình thức: .. . . . . ./10 điểm 2. Căn cứ kết quả đánh giá, xét duyệt của Hội đồng khoa học ngành giáo dục và đào tạo, Trưởng GD&ĐT huyện Giá Rai thống nhất công nhận SKKN và xếp loại: . . . . . . . . . . . . . . Giá Rai, ngày ..... tháng .... năm 2014 Nhận xét của Hội đồng khoa học TRƯỞNG PHÒNG Huyện 19
File đính kèm:
- ha.pdf