Sáng kiến kinh nghiệm Sáng tạo bài toán đồ thị trong chương trình Vật lí 12, bằng phần mềm Geogebra
Geogebra dùng để vẽ các hình học đơn giản như điểm, đoạn thẳng, đường
thẳng. Đặc điểm quan trọng nhất của phần mềm Geogebra là khả năng tạo ra sự
gắn kết giữa các đối tượng hình học. Đặc điểm này giúp cho phần mềm có thể vẽ
được hình rất chính xác và có khả năng tương tác như chuyển động nhưng vẫn giữ
được mối quan hệ giữa các đối tượng. Hơn nữa Geogebra cũng có thể nhập và thao
tác với phương trình và tọa độ, cũng như tạo các điểm, đường thẳng, véc-tơ, đường
cô-níc, đồ thị tất cả các loại hàm số. Geogebra cũng cho phép người dùng đưa vào
một số câu lệnh như Root hoặc Sequence giúp giải các phương trình phức tạp một
cách đơn giản và dễ dàng hơn.
Với tất cả những đặc điểm trên, Geogebra hiện đang là một trong những
phần mềm toán học được yêu thích nhất trên thế giới và đã nhận được nhiều giải
thưởng quý giá. Nó đã mang lại những cải tiến vượt bậc và hỗ trợ đắc lực trong
quá trình giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh trên toàn thế giới.
g như hình vẽ. Xác định L để URC đạt giá trị cực đại. Tìm giá trị cực đại đó. A. RCmax 0,7 L H,U 125V. B. RCmax 0,15 L H,U 125V. C. RCmax 0,15 L H,U 135V. D. RCmax 0,8 L H,U 145V. Bài 41: Đặt điện áp u = U0cosωt (U0, ω không đổi) vào đoạn mạch mắc nối tiếp gồm điện trở R, tụ điện có điện dung C và cuộn cảm thuần có độ tự cảm L thay đổi. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng UL giữa hai đầu cuộn cảm và hệ số công suất cosφ của đoạn mạch theo giá trị của độ tự cảm L. Giá trị của U0 gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 240 V. B. 165 V. C. 220 V. D. 185 V. Bài 42: Rô to của một máy phát điện xoay chiều một pha có 4 cực từ và quay với tốc độ n vòng/phút. Hai cực phần ứng của máy mắc với một tụ điện có điện dung C = 10 μF. Điện trở trong của máy không đáng kể. Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của cường độ dòng điện hiệu dụng I qua tụ theo tốc độ quay của rô to khi tốc độ quay của rô to biến thiên liên tục từ n1 = 150 vòng/phút đến n2 = 1500 vòng/phút. Biết rằng với tốc độ quay 1500 vòng/phút thì suất điện động hiệu dụng giữa hai cực máy phát tương ứng là E. Giá trị E là A. 400 V. B. 100 V. C. 200 V. D. 300 V. 56 Bài 43: Đoạn mạch xoay chiều AB gồm: Đoạn mạch AM chứa điện trở thuần R = 90 Ω và tụ điện có điện dung 1 C mF 9 mắc nối tiếp, đoạn mạch MB là hộp X chứa 2 trong 3 phần tử (điện trở thuần R0; cuộn cảm thuần có độ tự cảm L0, tụ điện có điện dung C0) mắc nối tiếp. Khi đặt vào hai đầu AB một điện áp xoay chiều có tần số 50 Hz thì ta được đồ thị sự phụ thuộc của uAM và uMB thời gian như hình vẽ. Giá trị của các phần tử chứa trong hộp X là A. R0 = 60 Ω, L0 = 165 mH. B. R0 = 30 Ω, L0 = 95,5 mH. C. R0 = 30 Ω, C0 = 106 μF. D. R0 = 60 Ω, C0 = 61,3 μF. Bài 44: Đặt điện áp u U 2 cos t (U và ω không đổi) vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở có giá trị a Ω, tụ điện có điện dung C và cuộn thuần cảm có hệ số tự cảm L mắc nối tiếp. Biết V, L thay đổi được. Hình vẽ bên mô tả đồ thị của điện áp hiệu dụng giữa hai bản tụ điện, điện áp hiệu dụng giữa hai đầu cuộn cảm và công suất tiêu thụ điện năng của toàn mạch theo cảm kháng. M và N lần lượt là hai đỉnh của đồ thị (1) và (2). Giá trị của a bằng A. 30. B. 50. C. 40. D. 60. Bài 45: Nối hai cực của máy phát điện xoay chiều một pha vào hai đầu một cuộn dây không thuần cảm có điện trở r = 10π Ω và độ tự cảm L. Biết rôto của máy phát có một cặp cực, stato của máy phát có 20 vòng dây và điện trở thuần của cuộn dây là không đáng kể. Cường độ dòng điện trong mạch được đo bằng đồng hồ đo điện đa năng hiện số. Kết quả thực nghiệm thu được như đồ thị trên hình vẽ. Giá trị của L là A. 0,25 H. B. 0,30 H. C. 0,20 H. D. 0,35 H. 57 Bài 46: Để đo suất điện động và điện trở trong của một cục pin, một nhóm học sinh đã mắc sơ đồ mạch điện như hình (H1). Số chỉ của vôn kế và ampe kế ứng với mỗi lần đo được được cho trên hình vẽ (H2). Nhóm học sinh này tính được giá trị suất điện động E và điện trở trong r của pin là A. E = 1,50 V; r = 0,8 Ω. B. E = 1,49 V; r = 1,0 Ω. C. E = 1,50 V; r = 1,0 Ω. D. E = 1,49 V; r = 1,2 Ω. Bài 47: Mạch điện gồm điện trở thuần R nối tiếp với hộp đen X và hộp đen Y. Biết X, Y là hai hộp có trở kháng phụ thuộc vào tần số như hình vẽ. Hiệu điện thế hiệu dụng hai đầu đoạn mạch là không đổi và bằng 210V. Khi thay đổi tần số dòng điện thì công suất tiêu thụ điện năng lớn nhất của mạch điện là 200W và khi đó điện ? áp trên X là 60V. Khi đưa tần số mạch điện tới giá trị là 50Hz thì công suất của mạch gần giá trị nào nhất A. 164,3 W B. 173,3 W C. 143,6 W D. 179,4 W Bài 48: Đặt điện áp u = U0.cosωt vào hai đầu đoạn mạch như hình vẽ, trong đó điện trở R và cuộn cảm thuần L không đổi, tụ điện C có điện dung thay đổi được. Sự phụ thuộc của số chỉ vôn kế V1 và V2 theo điện dung C được biểu diễn như đồ thị hình bên. Biết U3 = 2U2. Tỉ số U4/U1 là A. 3/2 B. 4 5 3 C. 4 3 3 D. 5/2 Bài 49: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L, điện trở R và tụ điện có điện dung C. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên L và điện áp hiệu dụng trên đoạn RC theo giá trị tần số góc ω. Nếu tần số cộng hưởng của mạch là 180 Hz thì giá trị f1 gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 335 Hz. B. 168 Hz. C. 212 Hz. D. 150 Hz. 58 Bài 50: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện mắc nối tiếp. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên RL và điện áp hiệu dụng trên R theo giá trị tần số góc ω. Nếu x = 1,038y thì y gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 140 V. B. 141 V. C. 145 V. D. 138 V. Bài 51: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L, điện trở R và tụ điện có điện dung C. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên đoạn RL theo giá trị tần số góc ω. Giá trị R2C/L gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 0,625. B. 1,312. C. 1,326. D. 0,615. Bài 52: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L, điện trở R và tụ điện có điện dung C. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên đoạn RL và điện áp hiệu dụng trên L theo giá trị tần số góc ω. Khi ω = y hệ số công suất của đoạn mạch AB gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 0,9625. B. 0,8312. C. 0,8265. D. 0,9025. Bài 53: Lần lượt đặt vào 2 đầu đoạn mạch xoay chiều RLC (R là biến trở, L thuần cảm) các điện áp xoay chiều: u1 = 3acos(ω1t + π) (V) và u2 = 2a√3cos(ω2t - π/2) (V) thì đồ thị công suất toàn mạch theo biến trở R như hình vẽ (đường 1 là của u1 và đường 2 là của u2). Giá trị của x là: A. 37,5√2 B. 80√2 C. 80. D. 55. 59 Bài 54: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng và tần số không đổi vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp theo thứ tự gồm cuộn cảm thuần có cảm kháng ZL, điện trở R và tụ điện có dung kháng ZC thay đổi được. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên đoạn RC theo ZC. Giá trị Ux gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 245 V. B. 210 V. C. 200 V. D. 240 V. Bài 55: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên đoạn RL và điện áp hiệu dụng trên L theo giá trị tần số góc ω. Biết y2 - x2 = 99 (rad2/s2). Giá trị ω để điện áp hiệu dụng trên R cực đại gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 30 rad. B. 21 rad. C. 25 rad. D. 19 rad. Bài 56: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R = 1,5 Ω, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện mắc nối tiếp. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên L và bình phương hệ số công suất cos2φ của đoạn mạch theo giá trị tần số góc ω. Khi đặt điện áp u = 2U 2 cos100πt (V) mạch tiêu thụ công suất có giá trị gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 1,2 W. B. 5,2 W. C. 1,3 W. D. 5,3 W. 60 Bài 57: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số f thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch AB mắc nối tiếp gồm cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L, điện trở R và tụ điện có điện dung C. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên L theo giá trị tần số góc ω. Lần lượt cho ω = x, ω = y và ω = z thì mạch AB tiêu thụ công suất lần lượt là P1, P2 và P3. Nếu (P1 + P3) = 195 W thì P2 gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 158 W. B. 163 W. C. 125 W. D. 135 W. Bài 58: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch gồm điện trở R, cuộn dây thuần cảm L và tụ điện mắc nối tiếp. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên L và bình phương hệ số công suất cos2φ của đoạn mạch theo giá trị tần số góc ω. Giá trị U gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 1,5 V. B. 1,6 V. C. 1,3 V. D. 11,2 V. Bài 59: Đặt điện áp xoay chiều có giá trị hiệu dụng U không đổi nhưng tần số thay đổi được vào hai đầu đoạn mạch gồm, cuộn dây thuần cảm có độ tự cảm L, điện trở R và tụ điện có điện dung C mắc nối tiếp. Hình vẽ bên là đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc của điện áp hiệu dụng trên đoạn RC và điện áp hiệu dụng trên L theo giá trị tần số góc ω. Tỉ số y/x gần nhất với giá trị nào sau đây? A. 1,34. B. 1,25. C. 1,44. D. 1,38. 61 5. Bài tập phần vật lí hạt nhân Bài 60: Hạt nhân mẹ X phóng xạ tạo thành hạt nhân con Y. Sự phụ thuộc số hạt nhân X và Y theo thời gian được cho bởi đồ thị. Tỷ số hạt nhân Y X N N tại thời điểm t0 gần giá trị nào nhất sau đây? A. 9,3. B. 7,5. C. 8,4. D. 6,8. Bài 61: Hạt nhân X phóng xạ α để tạo thành hạt nhân Y bền theo phương trình. Người ta nghiên cứu một mẫu chất, sự phụ thuộc của số hạt nhân X(NX) và số hạt nhân Y(NY) trong mẫu chất đó theo thời gian đo được như trên đồ thị.Hạt nhân X có chu kỳ bán rã bằng A. 16 ngày B. 12 ngày C. 10 ngày D. 8 ngày Bài 62: Một nhà vật lý hạt nhân làm thí nghiệm xác định chu kì bán rã (T) của một chất phóng xạ bằng cách dùng máy đếm xung để đo tỉ lệ giữa số hạt bị phân rã (ΔN) và số hạt ban đầu (N0). Giá trị của T là A. 138 ngày. B. 5,6 ngày. C. 3,8 ngày. D. 8,9 V. Thực nghiệm sư phạm 1. Mục đích thực nghiệm sư phạm Thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài “Sáng tạo bài toán đồ thị trong chương trình Vật lí 12 bằng phần mềm Geogebra” giúp giáo viên dễ dàng biên soạn, nhân bản cũng như sáng tạo mới các bài toán đồ thị. Cụ thể: + Có giúp giáo viên dễ dàng vẽ đồ thị vật lí chính xác trong thời gian ngắn hay không? 62 + Giáo viên có tự tạo được file đồ thị để sử dụng lâu dài cho quá trình biên tập đề hay không? + Giáo viên có thể vận dụng thư viện đồ thị cơ bản để sáng tạo những bài toán mới hay không? + Áp dụng đề tài có thúc đẩy qúa trình dạy và học bài toán đồ thị hiệu quả hơn không? 2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm * Đối tượng: Giáo viên các trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, THPT Hà Huy Tập và trường THPT Đô Lương 1, tỉnh Nghệ An. * Thời gian thực nghiệm: Từ ngày 18/10/2018 đến ngày 8/1/2019 3. Kết quả thực nghiệm sư phạm 3.1. Mô tả diễn biến thực nghiệm - Tại mỗi đơn vị được lựa chọn tiến hành thực nghiệm sư phạm, lấy ngẫu nhiên một số giáo viên để hướng dẫn áp dụng đề tài và 02 giáo viên không áp dụng đề tài để đối chứng. - Hướng dẫn các giáo viên áp dụng đề tài một cách chi tiết, sau thời gian một buổi thì thấy 100% giáo viên được hướng dẫn đều có thể dùng thư viện có sẵn trong để tài để nhân bản bài tập. Sau thời gian 3 ngày thì các giáo viên có thể tự tạo file đồ thị của riêng mình để bổ sung vào thư viện đồ thị. Sau 5 ngày các giáo viên có thể vận dụng để sáng tạo bài toán mới theo ý tưởng của mình. - Sau khi áp dụng đề tài nhận thấy các giáo viên rất tự tin trong việc ra đề bài tập đồ thị cũng như giảng dạy phần đồ thị cho học sinh. Học sinh cũng được cải thiện rõ rệt về khả năng giải toán đồ thị nhờ có hệ thống bài tập đa dạng và mới mẻ của giáo viên. - Đối chứng với giáo viên không sử dụng đề tài thì thấy các giáo viên vẫn có thể vẽ đồ thị bằng một phần mềm khác, tuy nhiên mất rất nhiều thời gian và khó khăn khi vẽ. Còn việc sáng tạo bài mới cho học sinh giáo viên không thực hiện được dẫn đến tâm lý ngại dạy phần bài toán đồ thị. Và đương nhiên hệ quả là làm học sinh cũng yếu về khả năng giải bài toán đồ thị. 63 3.2. Kết quả thực nghiệm sư phạm Sau khi sử dụng đề tài vào thực nghiệm giảng dạy, thu được kết quả như sau: Phiếu khảo sát ý kiến của giáo viên sau khi áp dụng đề tài Họ và tên giáo viên:.................................................... Trường....................... Nội dung đánh giá Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Tiếp tục sử dụng và có cải tiến Câu hỏi: Thầy/cô có nhận xét gì sau khi dùng phần mềm Geogebra để sáng tạo bài tập đồ thị vật lí theo cách của đề tài đưa ra? Kết quả khảo sát ý kiến của giáo viên sau khi áp dụng đề tài Trường Năm học Kết quả Dễ thực hiện và có hiệu quả Khó thực hiện và hiệu quả không cao Tiếp tục thực hiện và nhân rộng Không tiếp tục sử dụng Sử dụng có cải tiến THPT Lê Đô lương 1 2018- 2019 7/7 100% 0/ 0% 6/7 85% 0/7 0% 1/7 15% THPT Hà Huy Tập 2018- 2019 6/6 100% 0/6 0 % 6/6 100% 0/6 0% 0/6 0% THPT Huỳnh Thúc 2018- 2019 8/8 100% 0/8 0% 6/8 75% 0/10 0% 2/8 25% Sau khi triển khai đề tài cho giáo viên áp dụng trong thời gian 2 tháng thì quay lại khảo sát ý kiến của học sinh ở các lớp có giáo viên áp dụng đề tài dạy học và khảo sát với lớp đối chứng (Giáo viên dạy của lớp không áp dụng đề tài). 64 Phiếu khảo sát học sinh Họ và tên học sinh: Lớp: Trường: Nội dung đánh giá Không quan tâm Không tự tin Khá tự tin Tự tin Câu hỏi: Em có cảm nhận như thế nào khi giải các bài toán đồ thị trong khoảng thời gian gần đây ? Kết quả khảo sát học sinh. - Các lớp giáo viên dạy không áp dụng đề tài. Trườn THPT Không quan tâm Không tự tin Khá tự tin Tự tin Đô Lương 1 30% 50% 15,5% 4,5% Hà Huy Tập 37% 51% 10% 2% Huỳnh Thúc Kháng 25% 50% 21% 4% - Các lớp có giáo viên dạy áp dụng đề tài. Trườn THPT Không quan tâm Không tự tin Khá tự tin Tự tin Đô Lương 1 10% 20% 49% 11% Hà Huy Tập 20% 32% 40% 8% Huỳnh Thúc Kháng 8% 24% 55% 13% 3.3. Phân tích kết quả khảo sát Về phía học sinh Qua số liệu thống kê ở các trường tại một số lớp cụ thể, với việc giáo viên áp dụng Geogebra để xây dựng hệ thống bài tập hỗ trợ giảng dạy thì đã tạo ra được hệ thống bài tập đồ hợp lý hơn, đa dạng hơn, tạo cơ hội cho học sinh được rèn luyện nhiều hơn dẫn đến làm chủ trong việc hình thành kiến thức - kĩ năng, phát triển khả năng sáng tạo, vận dụng linh hoạt các kiến thức đã học vào các bài toán 65 cụ thể. Với những lớp không áp dụng đề tài, thì mức độ tiếp cận bài tập ít hơn nhiều, hệ thống bài tập không đa dạng dẫn đến học sinh ít được rèn luyện nên khả năng xử lý bài toán đồ thị kém, dần dần nhiều học sinh mất tự tin và sợ phải giải bài toán đồ thị. Về phía giáo viên Phần lớn các giáo viên áp dụng phương pháp này đều thống nhất cao và đồng thuận ý kiến tiếp tục sử dụng và nhân rộng hơn. Như vậy, qua kết quả trên cho thấy hiện nay công nghệ hỗ trợ giảng dạy rất nhiều nhưng vấn đề là khả năng tiếp cận công nghệ của giáo viên còn hạn chế cũng như vận dụng công nghệ thế nào cho phù hợp với thực tế dạy học của bộ môn là điều chúng ta cần quan tâm. Khi giáo viên biết cách vận dụng công nghệ linh hoạt phù hợp để hỗ trợ dạy học thì hiệu quả mang lại là rất lớn hơn nữa còn giải phóng đáng kể về mặt thời gian và sức lao động. Với những kết quả đó, tôi có thể khẳng định rằng việc sử dụng Geogebra để hỗ trợ sáng tạo bài toán đồ thị vật lí đã thực sự góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy học môn Vật lí, nâng cao chất lượng dạy học cũng như tạo được hứng thú và niềm đam mê đối với học sinh trong việc giải bài toán đồ thị vật lí. Về phía giáo viên sẽ không còn phải lo lắng về vấn đề vẽ đồ thị khó khăn và mất thời gian, hệ thống bài tập đồ thị sẽ đa dạng và mới hơn. 66 PHẦN III: KẾT LUẬN I. Những đóng góp của đề tài Đề tài đã đưa ra được hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm Gegebra, tạo được một hệ thống file đồ thị vật lí cơ bản trong chương trình vật lí 12, hướng dẫn giáo viên cách tạo một file đồ thị để bổ sung vào thư viện đồ thị, hướng dẫn chi tiết và minh họa cụ thể cách dùng thư viện đồ thị để sáng tạo, thiết kế một bài toán đồ thị. Về mặt công nghệ, đề tài đã đơn giản hóa việc dùng phần mềm Geogebra phù hợp với bộ môn vật lí. Việc tạo ra thư viện file đồ thị cơ bản giúp giáo viên dễ dàng sử dụng, không cần mất thời gian nhập lệnh, không cần căn chỉnh mà lại nhanh chóng có đồ thị mong muốn cho bài toán. Giáo viên cũng có thể tự mình làm phong phú thêm thư viện đồ thị để sử dụng lâu dài trong quá trình dạy học. Đặc biệt hơn, việc thiết kế một bài toán đồ thị mới khá phức tạp thì giờ đây, khi sử dụng Gegebra đúng cách kết hợp kiến thức lí thuyết của giáo viên thì thiết kế và sáng tạo mới bài toán đồ thị vật lí không còn khó khăn nữa. Chính vì những lí do trên mà có thể kết luận đề tài đã mang lại tính hiệu quả, thời sự rõ rệt. Đề tài đã đáp ứng được những nhu cầu đổi mới trong dạy và học ở môn Vật lí nói riêng và trong giáo dục nói chung. Tháo gỡ khó khăn cho giáo viên trong dạy học, giải phóng đáng kể sức lao động tạo điều kiện tốt hơn cho dạy học. Và hơn nữa là sức sáng tạo của giáo viên và học sinh có cơ hội thể hiện trọn vẹn hơn. Như vậy, đề tài mà tôi trình bày đã đáp ứng được tính mới, tính sáng tạo, tính hiệu quả và tính khả thi của một sáng kiến kinh nghiệm. II. Một số kiến nghị, đề xuất 1. Với các cấp quản lí giáo dục Việc ứng dụng công nghệ vào dạy học nói chung và phần mềm Geogebra nói riêng là thực sự cần thiết. Nhưng thực tế việc tiếp cận công nghệ và tự học hỏi để sử dụng thành thạo, sử dụng hợp lí và hiệu quả công nghệ vào dạy học của giáo viên còn hạn chế. Chính vì vậy các cấp quản lý cần quan tâm hơn đến việc áp dụng công nghệ cụ thể cho từng bộ môn như cung cấp phần mềm tập huấn sử dụng và khuyến khích sáng tạo. Geogebra là phần mềm nhiều giáo viên đã biết đến, nhưng sử dụng nó thế nào là phù hợp và hiệu quả thì rất ít người làm được. Do đó, rất mong các cấp quản lý phổ biến rộng rãi, tập huấn sử dụng để giáo viên vận dụng đề tài một cách hiệu quả nhất. 67 2. Với nhà trường Để áp dụng đề tài “Sáng tạo bài toán đồ thị trong chương trình vật lí 12, bằng phần mềm Geogebra” đạt hiệu quả, kính mong nhà trường tạo điều kiện để tổ chuyên môn tổ chức các buổi chuyên đề học tập để nâng cao khả năng vận dụng công nghệ vào dạy học phù hợp và hiệu quả. Thúc đẩy phong trào tự học, tự sáng tạo và tự phát triển của giáo viên trong hội đồng sư phạm nhà trường. Trên đây là nội dung đề tài sáng kiến kinh nghiệm của bản thân tôi. Những gì tôi trình bày trong đề tài là sự nghiên cứu tìm tòi và vận dụng vào thực tiễn trong một thời gian dài và thực sự đã mang lại những hiệu quả rất thiết thực góp phần vào việc ứng dụng công nghệ vào dạy học các bài toán đồ thị vật lí. Tuy nhiên, để tài sẽ còn những chỗ chưa thật sự phát huy hết sức mạnh của công nghệ cũng như sự tường minh chi tiết hơn của cách sử dụng. Việc hiểu và vận dụng tốt ý tưởng đề tài chỉ có thể đạt được tốt nhất khi giáo viên áp dụng được trực tiếp hướng dẫn và tập huấn. Tôi rất mong muốn nhận được những góp ý từ các bạn đồng nghiệp, Hội đồng khoa học các cấp và bạn bè chia sẻ, bổ sung để đề tài có thể hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Vinh, tháng 4 năm 2019 Người viết Lê Hữu Hiếu 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Các đề thi Đại học - Cao Đẳng, THPT Quốc Gia môn Vật lí của Bộ GD - ĐT. 2. Tạp chí Vật lí tuổi trẻ, NXB Giáo dục. 3. Công phá vật lí 3 - Tăng Hải Tuân, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Đề thi thử THPT Quốc Gia các trường trong cả nước. 5. Công phá đề thi THPT Quốc Gia 2019 - Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
File đính kèm:
- video_56.pdf