Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực

Bên cạnh những kết quả bước đầu đã đạt được, việc kiểm tra, đánh giá ở trường trung học phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế cần phải khắc phục. Cụ thể là:

 - Quá trình dạy học ngữ văn vẫn còn nặng về truyền thụ tri thức một chiều, vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên, chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết. Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh thông qua khả năn vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường trung học phổ thông.

 - Hoạt động kiểm tra đánh giá chua đảm bảo yêu cầu khách quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trì dạy học theo lối “đọc-chép” thuần tuý, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng kiến thức. Nhiều giáo viên chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm tra nên các bài kiếm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy. Hoạt động kiểm tra đánh giá ngay trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học trên lớp chưa được quan tâm thực hiện một cách khoa học và hiệu quả. Các hoạt động đánh giá định kỳ, đánh giá diện rộng quốc gia, đánh giá quốc tế được tổ chức chưa thực sự đồng bộ hiệu quả.

 

doc53 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, đánh giá học sinh THPT theo định hướng phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y ấy, giọng nói ấyLên xe rồi, xe nổ máy. Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy.
 ( Trích Mãi mãi tuổi hai mươi, Nhật kí của liệt sĩ Nguyễn Văn Thạc,
 NXB Thanh niên, 2005)
Câu 1: Nội dung cơ bản của trích trên là gì? Hãy đặt một cái tên cho đoạn văn bản.
Câu 2: Nêu các câu cảm thán trong đoạn nhật kí trên. Phân tích cảm xúc của người viết ở câu: “Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm của một điều giản dị: bài Quốc ca của ta, của ta!” 
Câu 3: Anh/chị hiểu như thế nào về nỗi lòng của tác giả cuốn nhật kí qua thủ pháp so sánh “Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy”?
Câu 4: Hãy viết một đoạn văn trình bày cảm nghĩ của mình về chủ nhân đoạn nhật kí trên.
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1: Văn bản thuộc thể nhật kí. Nguyễn Văn Thạc đã bộc bạch chân thành cảm nghĩ của mình trong những ngày đầu tạm biệt giảng đường Đại học vào quân ngũ. Dựa vào nội dung cơ bản đó mà đặt một cái tên cơ bản cho đoạn trích
Câu 2: Các câu cảm thán trong đoạn trích:
 “ Cuộc đời bộ đội đến với mình tự nhiên quá”, “Nhưng hôm nay mới thực hiểu, thực cảm của một điều giản dị: Bài Quốc ca của ta, của ta!”
 Cảm xúc của người viết ở câu thứ hai:
Ở bước ngoặt lớn lao của cuộc đời, con người ta thường hay sinh nhưng ý nghĩ, những cảm xúc trước đó mình chưa thể có hoặc có chưa rõ, thường thấm thía vẻ thiêng liêng trong những điều giản dị, quen thuộc.
- Ở thời điểm này, người lính trẻ cảm nhận sâu sắc hồn thiêng của đất nước trong bài Quốc ca mình đã nghe, đã hát rất nhiều lần. Truyền thống và nghĩa vụ thật trang trọng và gần gũi, thiết tha như máu thịt.
- Hai lần khẳng định “của ta” càng chứng tỏ niền tự hào và lòng xúc động sâu sắc. “Ta” đây là đất nước, dân tộc nhưng cũng là cá nhân mình.
Câu 3: “Xe Việt Nam sản xuất, tiếng động cơ như tiếng tim mình vậy”. Câu văn này thể hiện niền tự hào dân tộc. So sánh này cho thấy một tâm trạng rạo rực, hồi hộp, một tâm hồn náo nức ở thời điểm đặc biệt của cuộc đời.
Câu 4: Bằng rung động, sự đồng cảm của mình mà viết đoạn văn về chủ nhân đoạn nhật kí. Nên chú ý đến chi tiết “ nước mắt giàn giụa” ở buổi chia tay thiêng liêng, ý nghĩa “của khóc vì xúc động” được người viết bộc lộ chân thành. Cảm nghĩ của mỗi người có thể không hoàn toàn giống nhau nhưng tinh thần cơ bản của ý này là: Một người thanh niên trí thức của thời đại cả nước ra trận đánh đế quốc Mĩ; Một người lính trẻ có tâm hồn đa cảm mà trong sáng, giàu tình yêu nước, tự hào vs vị trí, trách nhiệm vẻ vang của mình.
1. Đọc đoạn trích sau và làm các yêu cầu: 
“Ban mai như kế tục cái đêm trăng thanh, oà vào lòng chị, an ủi thêm chị bằng những sắc màu của nó. Và chính nó đã cho chị thấy toàn cảnh Hòn Đất.
Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da thịt chị. Chính tại dẻo đất này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ, và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru cho con những câu hát ngày xưa. Chính tại đây, chị đã giơ nắm tay nhỏ nhắn lên chào lá cờ Đảng, nên từ đó chị càng biết yêu thêm cha mẹ, chồng con, anh em, đồng chí. Chị Sứ đã yêu Hòn Đất bằng cái tình yêu hầu như là máu thịt. Chị thương ngôi nhà sàn lâu năm có cái bậc thang, nơi mà bất cứ lúc nào đứng đó, chị cũng có thể nhìn thấy sóng biển, thấy xóm nhà xen lẫn trong vườn cây, đồng ruộng, thấy núi Ba Thê vòi või xanh lam cứ mỗi buổi hoàng hôn lại hiện trắng những cánh cò”.
(Hòn Đất – Anh Đức)
Câu 1: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
 Câu 2: Phép liên kết được sử dụng trong đoạn văn là:	
Phép tương phản, phép thế.
Phép thế, phép lặp, phép liên tưởng.
Phép tỉnh lược, phép thế, phép lặp
 Câu 3: Hãy bày tỏ tình cảm đối với quê hương trong quá trình trưởng thành bằng đoạn văn ngắn (khoảng 10 dòng).
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
Câu 2: Đáp án B
Câu 3: Tạo lập được đoạn văn, đảm bảo logic về ý.
Diễn đạt sáng rõ, đúng chính tả
Thể hiện được cảm nhận sâu sắc của cá nhân về tình cảm gắn bó, cống hiến xây dựng quê hương khi trưởng thành.
Đọc đoạn trích sau và làm các yêu cầu: 
“Với người già, bất kể ai, cái thời đã qua luôn luôn là thời vàng son. Mỗi thế hệ đều có thời vàng son của họ. Hà Nội thì không thế. Thời nào nó cũng đẹp, một vẻ đẹp riêng cho mỗi lứa tuổi. Cô nói với tôi thế, đã biết nói thế đâu phải đã già. Mấy ngày sau, cô kể tiếp, thành phố cho máy cẩu tới đặt bên kia bờ quàng dây tời vào thân cây si rồi kéo dần lên, mỗi ngày một tí. Sau một tháng, cây lại sống, lại trổ ra lá non, vẫn là cây si của nhiều thế hệ Hà Nội, nghĩ cứ lạ, tưởng là chết đứt bổ ra làm củi, mà lại sống. Cô nói thêm: “Thiên địa tuần hoàn, cái vào ra của tạo vật không thể lường trước được”. Cô muốn mở rộng sự tính toán vốn dĩ đã rất khôn ngoan của mình lên thêm một tầng nữa chăng, cái tầng vô hình, không thể biết, nhưng phải biết trên đời này còn có nhiều lí sự không thể biết để khỏi bị bó vào những cái có thể biết. Bà già vẫn giỏi quá, bà hiêm tốn và rộng lượng quá. Một người như cô phải chết đi thật tiếc, lại một hạt bụi vàng của Hà Nội rơi chìm sâu vào lớp đất cổ. Những bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng”
(Nguyễn Khải, SGK Ngữ văn 12, tập 2, Nxb GD 2008)
 Câu 1: Nhân vật “Tôi” trong đoạn trích là ai? 
Tác giả Nguyễn Khải
Đám đông những người Hà Nội
Cô Hiền
Nhân vật người kể chuyện xưng “tôi”
Câu 2: Dòng nào dưới đây nêu được sự thành công của tác giả trong việc xây dựng nhân vật bà Hiền?
Thể hiện được những tình cảm cao đẹp của người Hà Nội
Thể hiện được những truyền thống tốt đẹp trong cách đối nhân xử thế của người Hà Nội.
Thể hiện được rõ và sinh động cá tính của người Hà Nội.
Thể hiện được cảm nhận sâu sắc vẻ đẹp và chiều sâu văn hóa của người Hà Nội.
Câu 3: Câu nói của nhân vật Hiền: “Thiên địa tuần hoàn, cái vào ra của tạo vật không thể lường trước được” có ý nghĩa gì? 
Câu 4: Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về lời bình luận của người kể chuyện: “Một người như cô phải chết đi thật tiếc, lại một hạt bụi vàng của Hà Nội rơi chìm sâu vào lớp đất cổ. Những bụi vàng lấp lánh đâu đó ở mỗi góc phố Hà Nội hãy mượn gió mà bay lên cho đất kinh kì chói sáng những ánh vàng”
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1: Phương án D
Câu 2: Phương án D
Câu 3: HS nêu được ý nghĩa khái quát của câu nói: đó là những suy nghĩ về lẽ đời, về quy luật của sự sống....
Câu 4: Tạo lập được đoạn văn, đảm bảo logic về ý.
Diễn đạt sáng rõ, đúng chính tả
Thể hiện được cảm nhận sâu sắc của cá nhân về lời bình luận của người kể chuyện: đó là một biểu tượng “đắt” thể hiện được niềm trân trọng, lòng yêu quý thiết tha của tác giả đối với một “người Hà Nội” cũng như mọi người Hà Nội; gợi sự suy ngẫm về sức sống của truyền thống “người Hà Nội” trong cộng đồng người Việt Nam
4. Đọc kĩ bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới:
TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI
Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo
Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao
Vẫn vườn chuối gió lao xao
Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền
Ả ngớ ngẩn
Gã khùng điên
Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người
Vườn sông trăng nở nụ cười
Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau
Giữa đời vàng lẫn với thau
Lòng tin còn chút về sau để dành
Tình yêu nên vị cháo hành
Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi.
(Lê Đình Cánh)
	Câu 1: Xác định thể thơ? Cách gieo vần?
	Câu 2: Bài thơ giúp em liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông?
	Câu 3: Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên hệ với nhân vật chính trong tác phẩm mà em vừa liên hệ ở câu 2.
	Câu 4: Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sẳc trong một tác phẩm của Nam Cao. Hãy nêu ý nghĩa của hai câu thơ này với chi tiết nghệ thuật ấy?
GỢI Ý LÀM BÀI
Câu 1: Thể thơ lục bát; vần chân và vần lưng
Câu 2: Đoạn thơ giúp liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao
Câu 3: Câu thơ cho thấy tình yêu có sức mạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn. Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánh cho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chí đã khiến phần Người ngủ quên trong hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chí không còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờ cảm nhận được hương vị của tình yêu
	Câu 4: “Bát cháo hành” là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao với các lớp nghĩa:
 	- Nghĩa thực: Một món bình dị có tác dụng chữa cảm, giải độc trong dân gian.
	- Hàm nghĩa: Biểu hiện của sự yêu thương, chăm sóc ân cần; Biểu hiện của tình người; Một ẩn dụ về tình yêu thương đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh cho chân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.”
5. Đọc đoạn thơ và thực hiện những yêu cầu sau:
	“Chỉ có thuyền mới hiểu
	Biển mênh mông nhường nào
	Chỉ có biển mới biết
	Thuyền đi đâu, về đâu
	Những ngày không gặp nhau
	Biển bạc đầu thương nhớ
	Những ngày không gặp nhau
	Lòng thuyền đau - rạn vỡ
	Nếu từ giã thuyền rồi
	Biển chỉ còn sóng gió 
	Nếu phải cách xa anh
	Em chỉ còn bão tố!”
(Thuyền và biển, Xuân Quỳnh)
 Câu 1: Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
 Câu 2: Em hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
 Câu 3: Trong đoạn thơ hình ảnh thuyền và biển được sử dụng là nghệ thuật gì ? Có ý nghĩa như thế nào?
 Câu 4: Hãy đặt tên cho nhan đề của đoạn thơ.
 Câu 5: Hình ảnh biển bạc đầu trong câu thơ “Biển bạc đầu thương nhớ” có ý nghĩa gì?
 Câu 6: Biện pháp tu từ cú pháp được sử dụng trong đoạn thơ trên là biện pháp nào? Tác dụng của biện pháp đó?
GỢI Ý LÀM BÀI
 Câu 1: Thể thơ 5 chữ.
 Câu 2: Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên một tình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớ da diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
 Câu 3: Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng thuyền và biển thể hiện tình cảm của đôi lứa yêu nhau- thuyền (người con trai) biển (người con gái) -> Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh liệt nhưng sâu sắc và đầy nữ tính.
 Câu 4: Thuyền và biển/ nỗi nhớ / 
 Câu 5: Cách nói hình tượng diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biển thương nhớ cho đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi. 
 Câu 6: Biện pháp lặp cú pháp “Những ngày không gặp nhau/ Biển chỉ còn sóng gió - Em chỉ còn bão tố!” 
-> Khẳng định sự thủy chung trong nỗi nhớ qua thời gian.
6. Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở dưới: 
 Chị Phan Ngọc Thanh (người Việt) cùng chồng là Juae Geun (54 tuổi) đã làm nhân viên lau chùi trong khu chung cư được 5 năm. Họ có 2 con: con trai lớn 6 tuổi, bé gái 5 tuổi. Ước mơ đổi đời đã đưa họ lên chuyến phà tới Jeju. Phà SeWol gặp nạn và gia đình chị chỉ có một chiếc áo phao duy nhất. Trong khoảnh khắc đối mặt giữa sự sống và cái chết họ quyết định mặc chiếc áo phao duy nhất cho cô con gái nhỏ và đẩy bé ra khỏi phà. Bé được cứu sống nhưng hiện nay những nhân viên cứu hộ vẫn chưa tìm thấy người thân của bé.
 (Pháp luật đời sống. Ngày 16/4/2014)
Câu 1: V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ nµo? 
Câu 2: Néi dung cña v¨n b¶n?
Câu 3: Suy nghÜ vÒ h×nh ¶nh c¸i phao trong v¨n b¶n ?
GỢI Ý LÀM BÀI 
Câu 1: V¨n b¶n trªn thuéc phong c¸ch ng«n ng÷ b¸o chÝ.
Câu 2: V¨n b¶n trªn nãi vÒ 
- Hoµn c¶nh gia ®×nh chÞ Thanh.
- Lý do gia ®×nh chÞ lªn chuyÕn phµ.
- Sự việc ch×m phµ Sewol (H.Quèc)
- ChiÕc ¸o phao duy nhÊt cøu sèng em bÐ cña gia ®×nh.
Câu 3: Có thể có nhiều suy nghĩ khác nhau: 
- Ao phao trao sù sèng.
- Áo phao biÓu tưîng cña t×nh yªu gia ®×nh.
- Trước sù sèng cßn, t×nh yªu thư¬ng ®· bõng s¸ng.
Những đơn vị kiến thức phổ thông cần nắm vững, vận dụng làm bài đọc hiểu.
1. Kiến thức về từ: 
- Nắm vững các loại từ cơ bản: Danh từ, động từ, tính từ, trợ từ, hư từ, thán từ, từ láy, từ ghép, từ thuần Việt, từ Hán Việt
- Hiểu được các loại nghĩa của từ: Nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa gốc, nghĩa chuyển, nghĩa biểu niệm, nghĩa biểu thái
2. Kiến thức về câu: 
- Các loại câu phân loại theo cấu tạo ngữ pháp
- Các loại câu phân loại theo mục đích nói (trực tiếp, gián tiếp).
- Câu tỉnh lược, câu đặc biệt, câu khẳng định, câu phủ định,
3. Kiến thức về các biện pháp tu từ: 
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu,
- Tu từ về từ: So sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng,
- Tu từ về câu: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,
4. Kiến thức về văn bản: 
- Các loại văn bản.
- Các phương thức biểu đạt .
5. Phong cách chức năng ngôn ngữ:
 Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu loại?
Khái niệm.
Đặc trưng.
Cách nhận biết.
5.1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:
 - Khái niệm: Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao đổi ý nghĩ, tình cảm.đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
 - Đặc trưng: 
 + Giao tiếp mang tư cách cá nhân.
 + Nhằm trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp.
 - Nhận biết:
 Gồm các dạng: Chuyện trò, nhật kí, thư từ.
 Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa phương.
5.2. Phong cách ngôn ngữ khoa học:
- Khái niệm : Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ biến khoa học.
 + Là phong cách ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu.
- Đặc trưng
 + Chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học.
 + Gồm các dạng: khoa học chuyên sâu; Khoa học giáo khoa; Khoa học phổ cập.
 + Có 3 đặc trưng cơ bản: (Thể hiện ở các phương tiện ngôn ngữ như từ ngữ,câu, đọan văn,văn bản).
 a/ Tính khái quát, trừu tượng.
 b/ Tính lí trí, lô gíc.
 c/ Tính khách quan, phi cá thể.
5.3. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật:
 - Khái niệm: 
+ Là loại phong cách ngôn ngữ được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
- Đặc trưng:
 + Tính thẩm mĩ.
 + Tính đa nghĩa.
+ Thể hiện dấu ấn riêng của tác giả. 
5.4. Phong cách ngôn ngữ chính luận:
- Khái niệm: Là phong cách ngôn ngữ được dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường, thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng của đời sống, đặc biệt trong lĩnh vực chính trị, xã hội. 
 - Mục đích: Tuyên truyền, cổ động, giáo dục, thuyết phục người đọc, người nghe để có nhận thức và hành động đúng.
- Đặc trưng:
 + Tính công khai về quan điểm chính trị: Rõ ràng, không mơ hồ, úp mở.
Tránh sử dụng từ ngữ mơ hồ chung chung, câu nhiều ý.
 + Tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận: Luận điểm, luận cứ, ý lớn, ý nhỏ, câu đọan phải rõ ràng, rành mạch.
 + Tính truyền cảm, thuyết phục: Ngôn từ lôi cuốn để thuyết phục; giọng điệu hùng hồn, tha thiết, thể hiện nhiệt tình và sáng tạo của người viết.
(Lấy dẫn chứng trong “Về luân lý xã hội ở nước ta”Và “Xin lập khoa luật” )
5.5. Phong cách ngôn ngữ hành chính:
- Khái niệm: Là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính.
- Là giao tiếp giữa nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác.
- Đặc trưng: Phong cách ngôn ngữ hành chính có 2 chức năng:
+ Chức năng thông báo: thể hiện rõ ở giấy tờ hành chính thông thường.
 VD: Văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hóa đơn, hợp đồng,
+ Chức năng sai khiến: bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gửi cho cấp dưới, của nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
5.6. Phong cách ngôn ngữ báo chí:
 - Khái niệm: Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thong báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ xã hội.
 + Là phong cách được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự: (thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí: 
 + Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
 + Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp dẫn.
 + Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
6. Phương thức biểu đạt:
Yêu cầu: - Nắm được có bao nhiêu phương thức biểu đạt (6).
Nắm được: + Khái niệm.
 + Đặc trưng của từng phương thức biểu đạt.
6.1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật):
- Khái niệm: Tự sự là kể lại, thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc thể hiện 1 ý nghĩa.
- Đặc trưng: 
 + Có cốt truyện.
 + Có nhân vật tự sự, sự việc.
 + Rõ tư tưởng, chủ đề.
 + Có ngôi kể thích hợp. 
6.2. Miêu tả.
 - Miêu tả là làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con người (Đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ miêu tả.
 6.3. Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
6.4. Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người viết. 
 6.5. Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu, giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc , người nghe.
- Đặc trưng:
+ Các luận điểm đưa đúng đắn, rõ ràng, phù hợp với đề tài bàn luận.
+ Lý lẽ và dẫn chứng thuyết phục, chính xác, làm sáng tỏ luận điểm 
+ Các phương pháp thuyết minh:
+ Phương pháp nêu định nghĩa, giải thích.
+ Phương pháp liệt kê.
+ Phương pháp nêu ví dụ , dùng con số.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp phân loại, phân tích. 
7. Phương thức trần thuật:
- Trần thuật từ ngôi thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện (Lời trực tiếp)
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu mình.
- Trần thuật từ ngôi thứ 3 của người kể chuyện tự giấu minh, nhưng điểm nhìn và lời kể lại theo giọnh điệu của nhân vật trong tác phẩm (Lời nửa trực tiếp)
8. Phép liên kết : Thế - Lặp – Nối- Liên tưởng – Tương phản – Tỉnh lược
9. Nhận diện những biện pháp nghệ thuật trong văn bản và tác dụng của những biện pháp nghệ thuật đó với việc thể hiện nội dung văn bản.
 Giáo viên cần giúp HS ôn lại kiến thức về các biện pháp tu từ từ vựng và các biện pháp nghệ thuật khác: 
- So sánh; Ẩn dụ; Nhân hóa; Hoán dụ; Nói quá- phóng đại- thậm xưng; Nói giảm- nói tránh; Điệp từ- điệp ngữ; Tương phản- đối lập; Phép liệt kê; Phép điệp cấu trúc; Câu hỏi tu từ; Cách sử dụng từ láy
- Có kĩ năng nhận diện các biện pháp tu từ được sử dụng trong 1 văn bản thơ hoặc văn xuôi và phân tích tốt giá trị của việc sử dụng phép tu từ ấy trong văn bản.
 	10. Các hình thức lập luận của đọan văn: Diễn dịch; Song hành;Qui nạp
 	11. Các thể thơ, âm hưởng và giọng điệu:
Đặc trưng của các thể loại thơ: Lục bát; Song thất lục bát; Thất ngôn; Thơ tự do; Thơ ngũ ngôn, Thơ 8 chữ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ văn, cấp trung học phổ thông, H. 2014.
2/ Lê Quang Hưng (Chủ biên) – Hướng dẫn ôn luyện thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn, NXB Đại học Sư phạm, H. 2015.
3/ Hoàng Ngọc Hiến – Văn học và học văn , NXB Văn học, H. 1997.
4/ Nguyễn Thành Ngọc Bảo – Bước đầu tìm hiểu khái niệm “Đánh giá theo năng lực” và đề xuất một số hình thức đánh giá năng lực ngữ văn của học sinh, tạp chí Khoa học – ĐHSP TPHCM, số 56 năm 2014
5/ Hồ Sỹ Anh – Tìm hiểu về kiểm tra, đánh giá học sinh và đổi mới kiểm tra, đánh giá học sinh theo hướng tiếp cận năng lực, tạp chí Khoa học – ĐHSP TPHCM, số 50 năm 2013
6/ Ngữ văn 10 – Nâng cao, tập một, NXB Giáo dục, H. 2009.
7/ Ngữ văn 10 – tập 1 và tập 2, NXB Giáo dục, H. 2008.
8/ Ngữ văn 11 – tập 1và tập 2, NXB Giáo dục, H. 2008.
9/ Ngữ văn 12 – tập 1 và tập 2, NXB Giáo dục, H. 2008.
Xác nhận của cơ quan, đơn vị
Tác giả sáng kiến
Trần Quốc Việt

File đính kèm:

  • docVIET-SKKN 2015-2.doc
  • docBIEU MAU SK.doc
Sáng Kiến Liên Quan