Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân theo hướng gắn với thực tiễn cuộc sống

Cấu trúc chương trình môn GDCD.

 Cấu trúc chương trình môn GDCD ở THCS có 2 phần chính :

- Phần đạo đức: bao gồm những chuẩn mực đạo thể hiện yêu cầu cơ bản về đạo đức đối với người công dân.

- Phần pháp luật: bao gồm quyền và nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực chủ yếu của đời sống xã hội, phù hợp với phạm vi hoạt động và yêu cầu đối với lứa tuổi của học sinh trường THCS.

Cấu trúc nội dung từng bài gồm 3 phần:

+Phần 1: Đặt vấn đề (là các tình huống, câu chuyện, thông tin, sự kiện phong phú mang tính thực tiễn cao ) có liên quan đến nôị dung bài học.

+Phần 2 : Nội dung bài học ( được thể hiện một cách ngắn gọn, xúc tích giúp học sinh dễ học, dễ nhớ).

+ Phần 3 : Bài tập (với sự đa dạng của các dạng bài tập từ nhận biết, thông hiểu, tình huống) giúp học sinh luyện tập và củng cố nắm chắc bài học từ nhiều phương diện.

Với cấu trúc này giáo viên hoàn toàn có thể tổ chức cho học sinh học tập với các phương pháp giảng dạy theo hướng gắn với thực tiễn cuộc sống.

 

doc33 trang | Chia sẻ: Hải Thượng | Ngày: 05/05/2023 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 6Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giảng dạy môn Giáo dục công dân theo hướng gắn với thực tiễn cuộc sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh dạy- học, tôi luôn kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học vừa cổ truyền, vừa hiện đại. Và mục đích cuối cùng là học sinh hiểu bài cả về mặt lý thuyết cũng như khả năng vận dụng thực hành. 
Trên đây tôi vừa trình bày những quan điểm chung cùng một số hình thức và phương pháp tổ chức dạy- học môn GDCD luôn gắn liền với cuộc sống thực tế của học sinh mà bước đầu tôi đã đạt đựơc một số kết quả nhất định trong công tác giảng dạy của mình. 
5. Kết quả đạt được:
Sau một thời gian áp dụng tôi nhận thấy hiệu quả mà sang kiến mang lại tương đối cao đối với cả học sinh và giáo viên. Chi phí cho việc áp dung sáng kiến không lớn chủ yếu là đầu tư về thời gian nghiên cứu đổi mới phương pháp giảng dạy của mỗi tiết. Hiệu quả lớn nhất là giúp học sinh có thêm nhiều kiến thức xã hội, các em không chỉ hiểu mà còn biết vận dụng vào thực tiễn cuộc sống. Đó là điều kiện giúp các em hoà nhập vào cuộc sống thực tế một cách tốt nhất. Không chỉ có vậy các em còn có thể mang hiểu biết của mình giúp các thành viên trong gia đình và những người xung quanh có hiểu biết đúng về các chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
6. Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
Giáo viên trực tiếp giảng dạy phải là những người yêu nghề, có sự tâm huyết với nghề. Từ đó đầu tư thời gian, công sức nghiên cứu để đổi mới trong từng tiết dạy. 
Ban giám hiệu nhà trường quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị và thường xuyên tạo điều kiện để giáo viên và học sinh có thời gian nghiên cứu và học tập bộ môn.
Sở giáo dục và phòng giáo dục tổ chức dạy thực nghiệm trên nhiều trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Khi đã sáng kiến vào áp dụng tôi nhận thấy hiệu quả giảng dạy nâng lên rõ rệt. Học sinh hứng thú tích cực học tập, các em có những thay đổi hẳn trong hành vi ứng xử của bản thân. 
 Mỗi năm học tôi đều kiểm tra 70 học sinh bất kì trong khối. Sau đây là kết quả :
Số lượng
Giỏi
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%
SL
%
2010-2011
70
10
14,3
23
32,9
37
52,8
2011-2012
70
15
21,4
30
42,9
25
35,7
2012-2013
70
19
27,1
35
50,0
16
22,9
2013-2014
70
22
31,4
38
54,3
10
14,3
Như vậy với kết quả kiểm tra trên tôi thấy mức độ hiểu bài của học sinh tương đối tốt. Tình trạng học sinh không nắm được bài không còn tồn tại. Học sinh hứng thú tích cực học tập, giờ học trở lên sôi nổi, hiệu quả
Cần chú ý đến phương pháp giảng dạy trong từng bài học, tạo ra những tình huống gắn với thực tiễn cuộc sống đê đưa vào bài dạy. Tổ chức khéo léo các hoạt động như sắm vai hay các cuộc thi nhỏ như: hát, vẽ tranhliên quan đến các vấn đề nóng trong thực tiễn.
Đối với học sinh cần giúp các em biết quan sát cuộc sống xung quanh mình, quan sát các cách ứng xử của mọi người để rút ra cách ứng xử đúng cho bản thân. Có ý thức hơn nữa trong học tập các bộ môn đặc biệt là môn GDCD.
Sau một thời gian áp dụng các giải pháp tôi nhận thấy học sinh không chỉ thay đổi theo hướng tích cực về kết quả học tập mà còn tăng khả năng thích ứng với cuộc sống và kĩ năng ứng biến trong xử lý các tình huống thực tiễn. Đối với giáo viên cũng có sự thay đổi lớn về tình yêu nghề, hiệu quả giảng dạy tăng lên rõ rệt.
2. Khuyến nghị
Để mở rộng phạm vi áp dụng sáng kiến và cũng là nâng cao hiệu quả việc dạy- học môn GDCD góp phần giáo dục nhân cách, hoàn thiện tư cách và trách nhiệm người công dân mới, tôi có một số đề xuất và khuyến nghị sau: 
- Tuyên truyền làm thay đổi nhận thức của những nhà giáo dục, giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh về vị trí , vai trò của bộ môn GDCD.
- Tổ chức các đợt hội thảo trao đổi kinh nghiêm về phương pháp dạy – học bộ môn ở cấp trường, cấp khu
- Có những hình thức, biện pháp khuyến khích giáo viên tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy bộ môn 
- Sớm đưa môn GDCD vào nội dung thi tốt nghiệp ở các trường phổ thông
- Tổ chức bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên giảng dạy bộ môn này.
- Chúng ta cần tăng cường cơ sở vật chất cho môn học, cụ thể là: 
+ Các nhà trường cần xây dựng tủ sách pháp luật, bao gồm: 
 Những sách lý luận về đạo đức, về nhà nước và pháp luật
 Hiến pháp và các sách nói về Hiến pháp
 Các bộ luật và luật, các nghị định (của chính phủ)
 Một số tạp chí và báo
 Sách nghiệp vụ giảng dạy đạo đức và pháp luật.
+ Tăng cường các trang thiết bị dạy - học : 
 Tranh ảnh, hiện vật, các mô hình, các sơ đổ, biểu đồ.
 Các phương tiễn kỹ thuật : đèn chiếu, máy chiếu
PHỤ LỤC
1. Giáo án minh hoạ :
Giáo dục công dân 8: Tiết 22: Bài 15. 
PHÒNG NGỪA TAI NẠN VŨ KHÍ,
CHÁY, NỔ VÀ CÁC CHẤT ĐỘC HẠI
I.Mục tiêu:
1. Kiến thức :
- Nhận dạng được các loại vũ khí thông thường, chất nổ, độc hại và tính chất nguy hiểm, tác hại của các loại đó với con người và xã hội.
- Nêu được một số quy định của pháp luật về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.
2. Kĩ năng :
- Biết phòng, chống tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại trong cuộc sống hàng ngày .
3. Thái độ:
- Thường xuyên cảnh giác, đề phòng tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại ở mọi lúc, mọi nơi.
- Có ý thức nhắc nhở mọi người đề phòng tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực hợp tác, sáng tạo, sử dụng ngôn ngữ, giải quyết vấn đề, năng lực giải quyết vấn đề các nhân và hợp tác giải quyết vấn đề xã hội. 
II. Phương tiện dạy học:
- Các tài liệu : Bộ luật Hình sự, luật Phòng cháy và chữa cháy, các thông tin, sự kiện.
- Máy tính, máy chiếu.
III. Tiến trình hoạt động trên lớp:
1.Ổn định lớp.
2.Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi : Hãy nêu tính nguy hiểm của HIV/AIDS với con người và xã hội ?
- HIV/AIDS là đại dịch của thế giới và Việt Nam. 
- Là căn bệnh vô cùng nguy hiểm đối với sức khỏe, tính mạng của con người và tương lai nòi giống của dân tộc.
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế- xã hội đất nước
 => Gv nhận xét, đánh giá. 
- GV: Cô có một số hình ảnh sau, các em hãy nhìn lên màn hình.
H: Quan sát những hình ảnh trên em có suy nghĩ gì?
-HS: Các tai nạn do bom, cháy, nổ và ngộ độc thực phẩm .
GV: Trong cuộc sống hàng ngày, ngoài hiểm họa HIV/AIDS chúng ta còn phải đối diện với một mối nguy hiểm hết sức ghê gớm đó chính là tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. Vậy thực tế các tai nạn này đang diễn ra như thế nào, cần phòng ngừa chúng ra sao. Cô và các bạn sẽ cùng tìm hiểu trong bài học hôm nay.
3.Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Kiến thức cơ bản cần đạt
Hoạt động 1
* Nhận biết các loại vũ khí, chất cháy, chất nổ và chất độc hại.
H: Em hãy kể tên các loại vũ khí, chất cháy, chất nổ và các chất độc hại mà em biết?
- Phát vấn HS.
- GV chuẩn kiến thức:
Vũ khí thông thường
Các loại súng, đạn, lựu đạn, bom, mìn, lưỡi lê...
Chất cháy
Xăng, dầu hỏa
Chất nổ
thuốc nổ, thuốc pháo, ga...
Chất độc hại
chất phóng xạ, chất độc da cam, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật, thủy ngân...
(Trình chiếu một số hình ảnh minh họa)
-Gv giới thiệu với HS các thông tin trong sách giáo khoa. Giải thích do các thông tin này là số liệu từ rất lâu rồi. Vì vậy cô đã đưa vào bài những số liệu mới để các em cùng tìm hiểu.(Trình chiếu)
I. Đặt vấn đề
Thông tin 1. Tai nạn bom mìn
-Ảnh vựa phế liệu của anh Nguyễn Văn Quang ở Quảng Trị thu gom phế liệu bom, mìn... 
-Ảnh vụ tai nạn bom bi ở Bố Trạch - Quảng Bình (22/5/2014) làm chết hai em nhỏ là Phạm Sỹ Hùng và Phạm Hữu Khương.
- Thống kê tai nạn do nổ bom mìn ở Quảng Trị:
 Tại Quảng Trị từ 1975 - 2011 có 7086 nạn nhân tai nạn do bom mìn, trong số 2640 người chết có 31% nạn nhân là trẻ em.
 (Theo báo Bảo Vệ Pháp Luật)
Thông tin 2. Tai nạn do cháy
 Theo thống kê trong 10 năm trở lại đây, cả nước đã xảy ra 22.876 vụ cháy. Hậu quả làm chết 688 người, bị thương 1.848 người. Thiệt hại về tài sản ước tính trị giá 4.187 tỷ đồng và 42.332 ha rừng có giá trị kinh tế lớn. Đáng lưu ý là tiềm ẩn nguy cơ xảy ra cháy, nổ, mất an toàn tại các cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí dầu mỏ hoá lỏng trong khu vực nội thành, nội thị. 
(Theo cục phòng cháy, chữa cháy Việt Nam)
Thông tin 3. Tai nạn ngộ độc thực phẩm
-Chiếu một video về ngộ độc thực phẩm.
-Tình hình ngộ độc thực phẩm ở nước ta từ năm 2010 đến tháng 6/2014 
Thời gian
Tổng số vụ ngộ độc
Số nạn nhân bị ngộ độc
Số người chết
Từ tháng 1/2010 đến tháng 6/2014.
730
23.526
151
(Theo cục an toàn thực phẩm – Bộ y tế)
Hoạt động nhóm
-Nội dung: Tìm hiểu về thực trạng và hậu quả của các tai nạn do bom mìn, chất cháy, chất nổ và các chất độc hại.
- Nhóm 1: Dựa vào thông tin 1: Tìm hiểu tai nạn do bom mìn.
- Nhóm 2: Dựa vào thông tin 2: Tìm hiểu tai nạn do cháy.
- Nhóm 3: Dựa vào thông tin 3: Tìm hiểu về ngộ độc thực phẩm.
+ Thời gian 3 phút.
+ Các nhóm cử đại diện trình bày. 
- GV chuẩn kiến thức:
Loại tai nạn
Thực trạng
Hậu quả
Tai nạn do bom mìn.
- Vẫn thường trực đe dọa cuộc sống người dân, đặc biệt là với trẻ em.
- Gây thiệt hại lớn về con người: 7086 nạn nhân, trong đó 2640 người chết.
Tai nạn do cháy.
- Số vụ cháy còn nhiều: 22.876. Nguy cơ xảy ra ở mọi nơi nhất là ở các cơ sở kinh doanh xăng dầu.
- Thiệt hại lớn về người và tài sản. Số người chết: 688, số người bị thương: 1848. Tổn thất 4.187 tỉ đồng và 42.332 ha rừng.
Tai nạn do ngộ độc thực phẩm.
- Số vụ ngộ độc lên đến 730 vụ và số nạn nhân hàng năm vẫn rất lớn.
- Ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng con người: Số nạn nhân là 23.526, số người chết 151 người.
H: Qua việc nghiên cứu các thông tin trên em có nhận xét chung gì về tình hình tai nạn do vũ khí...và hậu quả của nó ?
-HS: Các tai nạn trên diễn ra hàng ngày và gây hậu quả vô cùng lớn về người và của.
- GV nhận xét, dẫn dắt => Đây cũng chính là nội dung thứ nhất trong phần Nội dung bài học.
Hoạt động 2
H: Em hãy kể một số ví dụ về tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại xảy ra quanh em?
- Phát vấn học sinh.
- GV nêu thêm: Nổ xưởng sản xuất pháo hoa của Bộ Quốc Phòng, cháy công ti TNHH Sakata INX ở Bình Dương, Tháng 12/2013 ở Hạ Long – Quảng Ninh đã xảy ra các vụ ngộ độc rượu nếp 29 – Hà Nội lô sản xuất ngày 12/10/2013 làm 6 người tử vong...
+ Chiếu video về cháy trung tâm thương mại Hải Dương.
-Phát vấn HS về: 
+Thời gian cháy ? (1h sáng ngày 15/9/2013)
+Nguyên nhân cháy ? (Do thiếu trách nhiệm của nhân viên bảo vệ và ban quản lí trung tâm thương mại).
+Hậu quả ?( Từ 400 – 500 tỉ đồng, nhiều hộ dân trắng tay, hiện đã phá đi hoàn toàn và chưa biết đến bao giờ mới được xây dựng lại để người dân tiếp tục công việc)
H: Trong lớp chúng ta có nhà bạn nào kinh doanh trong Trung tâm thương mại Hải Dương không ?
-Phát vấn HS.
(Nếu có thì GV hỏi thăm về thực tế tổn thất do vụ cháy trên gây ra, động viên các em).
-GV nhấn mạnh: Do hậu quả quá nặng nề mà các hộ kinh doanh phải gánh chịu nên hiện nay con em của các gia đình này đi học đều được miễn giảm học phí.
H: Vậy trước những hậu quả ghê gớm mà các tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại gây ra, chúng ta cần phải làm gì?
-Chú ý phòng ngừa.
-GV: Vậy nhà nước đã có những quy định nhằm phòng ngừa các tai nạn trên như thế nào. Cô và các em cùng tìm hiểu sang mục 2. 
 Dựa vào hiểu biết của bản thân và việc tìm hiểu nội dung bài học, em hãy:
H: Cho biết Nhà nước có những quy định gì nhằm phòng ngừa các tai nạn nêu trên?
-Phát vấn HS.
-GV nhận xét, chiếu các quy định .
- GV: Để đảm bảo cho những quy định trên được thực hiện nghiêm chỉnh, Nhà nước cụ thể hóa các quy định này trong các văn bản pháp luật như: 
+Luật hình sự: Điều 232, 233, 234, 235, 236, 237, 238, 239, 240 .
+Luật phòng cháy chữa cháy.
-HS đọc .
H: Theo em trên cả nước việc thực hiện các quy định này đã tốt chưa ?
-Nhiều nơi thực hiện tốt .
-GV: Trong thực tế, hầu hết các địa phương trên cả nước ta đang nỗ lực thực hiện tốt các quy định trên. Một địa phương đi đầu trong việc thực hiện là Quảng Trị.
 Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ, Quảng Trị được mệnh danh là túi bom của cả nước. Ngày nay chiến tranh đã lùi xa nhưng người dân Quảng Trị vẫn phải đối mặt với những mối nguy hiểm do bom mìn gây ra. Vì vậy mà Quảng Trị đã có nhiều biện pháp nhằm phòng ngừa tai nạn do bom mìn gây ra:
-Đưa vào giảng dạy.
-Tuyên truyền qua các hội thi.
-Đặt biển cảnh báo.
-Đẩy mạnh công tác rà phá bom mìn.
 Bên cạnh những mặt đã đạt được, chúng ta thấy đâu đó vẫn còn có những hành vi vi phạm các quy định trên. 
H: Em hãy kể một số biểu hiện vi phạm mà em biết ?
- Phát vấn HS.
- GV nhận xét.
 Nhắc HS vận dụng hiểu biết này về nhà làm bài tập 3- sgk.
-Chiếu một video về phun thuốc kích thích cho rau của nông dân ở ven Hà Nội.
H: Việc làm trên tiềm ẩn mối nguy hiểm gì?
-Ngộ độc thực phẩm.
-Nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm như ung thư...
GV nhấn mạnh: Hiện nay vấn đề lạm dụng thuốc kích thích, thuốc bảo vệ thực vật trong trồng trọt và sử dụng hóa chất trong bảo quản, chế biến thực phẩm đang là vấn đề nhức nhối.
H: Địa phương em đã thực hiện các quy định trên như thế nào?
-Phát vấn HS.
-GV: Trên thực thực tế Hải Dương vẫn còn những tồn tại như: để xảy ra cháy lớn. Bị Chính phủ khiển trách về tình trạng đốt pháo nổ trong dịp tết Nguyên đán 2013.
 Hiện nay, tỉnh ta dang có những nỗ lực nhằm hạn chế tình trạng trên vì thế tết 2014 hiện tượng đốt pháo nổ đã giảm rõ rệt. Cô hy vong rằng chính các em ngồi đây sẽ góp phần vào việc thực hiện các quy định đó, để chúng ta có thể đón tết Nguyên đán 2015 vui vẻ, an toàn.
H: Cả lớp có đồng ý không ?
GV:Trở lại với bài học, cô có tình huống sau
-Chiếu tình huống.
- Các tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại diễn ra hàng ngày, gây hậu quả nặng nề.
II.Nội dung bài học
1. Con người vẫn phải đối mặt với thảm họa do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại. Gây tổn thất lớn vầ người và tài sản.
2.Các quy đinh về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.
-Cấm tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng trái phép.
-Chỉ những cơ quan, tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ mới được giữ, chuyên chở và sử dụng.
-Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm...phải được huấn luyện về chuyên môn, có đủ phương tiện và luôn tuân thủ các quy định về an toàn.
 Tình huống:
 Chiều thứ 7, Hoa rủ Nga về nhà mình chơi. Nhà Hoa có một nhà hàng lớn, Hoa đưa bạn vào thăm gian bếp chính của nhà hàng. Đó là một phòng rất rộng, có hai khu bếp: than và ga đặt rất gần nhau. Ở đây, Nga đã nhìn thấy mẹ Hoa và mấy cô nhân viên sau khi làm gà đã ngâm gà trong một thau nước. Khi họ nhấc gà ra, nó có màu vàng rất đẹp. Nga hỏi đó là nước gì thì được Hoa cho biết đó là chậu nước có hòa hóa chất, làm cho thực phẩm trông ngon hơn và bảo quản được lâu hơn.
Câu hỏi tìm hiểu:
1. Em có nhận xét gì về cách bố trí hai khu bếp nhà Hoa ?
2. Việc làm của mẹ Hoa và các nhân viên trong cửa hàng đã vi phạm quy định gì ?
3. Trong tình huống này Nga nên làm gì ?
-HS thảo luận theo cặp.
-HS trình bày.
-GV chuẩn kiến thức:
+Cách bố trí hai khu bếp gần nhau rất dễ gây cháy, nổ.
+Việc làm của mẹ hoa và nhân viên là vi phạm quy đinh về an toàn thực phẩm, sử dụng chất độc hại => Ý thức thiếu tự giác.
+Hành động của Nga :
-Nói để Hoa hiểu về hậu quả của cách bố trí bếp sẽ gây tai nạn cháy, nổ; sử dụng hóa chất sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người. 
-Khuyên bạn nên lựa lời tuyên truyền, vận động gia đình thực hiện nghiêm túc các quy định về phòng ngừa cháy, nổ, ngộ độc thực phẩm.
-Nếu vẫn tiếp tục vi phạm thì sẽ báo với các cơ quan chức năng.
H: Theo em Hoa và gia đình Hoa đã thực đúng trách nhiệm của công dân với vấn đề phòng ngừa tai nạn cháy, nổ?
- Chưa thực hiện tốt.
GV: Vậy mỗi công dân, học sinh cần thực hiện trách nhiệm của mình với vấn đề này thế nào. Chúng ta cùng tìm hiểu trong phần 3.
-Qua tìm hiểu tình huống, kết hợp phần kênh chữ và hiểu biết của bản thân, em hãy cho biết:
H: Để phòng ngừa tai nạn do vũ khí, chất cháy, chất nổ và các chất độc hại công dân, học sinh cần có trách nhiệm gì?
-Phát vấn HS.
-GV chuẩn và chốt kiến thức:
H: Hãy cho biết trường em đã thực hiện tốt việc phòng ngừa các tai nạn do vũ khí, cháy nổ và các chất độc hại chưa?
-Có bình chữa cháy (Có kèm hiệu lệnh PCCC).
-Hàng năm vào dịp tết Nhà trường cho HS kí cam kết cấm tàng trữ vận chuyển...đốt pháo nổ.(Nghị định 36/NĐCP của Thủ tướng chính phủ).
H: Ở gia đình em, việc thực hiện các quy định trên như thế nào?
-Phát vấn HS.
-Trong những trường hợp đào móng nhà hoặc vô tình nhặt được những khối sắt ta không ghè đập hay tác động mạnh vào nó. Vì rất có thể đó là bom, mìn xót lại. 
H: Đối với việc phòng ngừa ngộ độc thực phẩm, gia đình em đã làm như thế nào?
-Chọn thực phẩm có nguồn gốc rõ ràng;
-Không ăn ở các quán ăn vỉa hè, thức ăn ôi thiu, nấm mốc;
-Rau phải được rửa sạch, ngâm nước muối loảng;
-Thực hiện vệ sinh ăn chín, uống sôi;
-Tự trồng rau sạch trong vườn nhà hoặc trong các hộp xốp...
(Có thể liên hệ vấn đề sử dụng thuốc bảo vệ thực vật là các chế phẩm sinh học)
H: Nếu em phát hiện trong bếp nhà mình có hiện tường rò rỉ khí ga, em sẽ làm gì để không xảy ra tai nạn nổ khí ga ?
-HS thảo luận tự do.
-GV nhận xét và đưa ra phương án hợp lí nhất.
1.Tuyệt đối không được động đến bất kì thiết bị nào có thế phát sinh tia lửa điện, không bật tắt công tắc đèn, quạt, đóng mạch điện, kể cả điện thoại di động.
2. Nhanh chóng khóa van bình gas.
3. Mở toang các cửa và dùng quạt nan hoặc mảnh bòa các tông để quạt tản khí gas ra ngoài.
4. Nấu quạt điện đang chạy thì phải để nguyên.
(GV liên hệ luôn đến việc cấm sử dụng điện thoại ở các cây xăng)
H: Vậy để phòng ngừa mối nguy hiểm do nổ khí ga, ta cần chú ý điều gì?
-Vấn đáp GV - HS, để ra các nội dung:
+Chọn mua bình ga ở những cơ sở uy tín.
+Đặt bình ga ở tư thế đứng và ở nơi thông thoáng.
+Khóa van ga ngay sau khi sử dụng.
+Kiểm tra và vệ sinh bếp, dây dẫn ga, bình ga thường xuyên.
+Luôn có ý thức cảnh giác, đề phòng với những tai nạn trên.
(Nếu có HS trong lớp không chú ý đến bài học: GV sẽ nhắc nhở HS về ý thức học, việc tìm hiểu và phòng ngừa các tai nạn...chính là để biết cách bảo vệ cuộc sống của bản thân mình và gia đình mình)
GV: Tiểu kết và chuyển sang bài tập.
Hoạt động 3
Bài tập 1 - sgk.
- HS đọc.
- Gọi HS trả lời.
Bài tập 4- sgk.
- HS đọc bài.
- Làm việc theo cặp sau đó trả lời.
3.Trách nhiệm của công dân, học sinh.
- Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định.
- Tuyên truyền vận động mọi người xung quanh cùng thực hiện tốt các quy định.
- Tố cáo những hành vi vi phạm hoặc xúi giục người khác vi phạm các quy định trên.
III. Bài tập.
Bài 1: a, c, d, đ, e, g, h, i, l
Bài 4:
- Các trường hợp a, b, c : nhắc nhở, tuyên truyền để mọi người không thực hiện các hành vi có thể dẫn đến tai nạn nguy hiểm
- Trường hợp d: Báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.
4. Củng cố:
- Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố bài học.
-Qua đó nhấn mạnh về kĩ năng phòng ngừa tai nạn do vũ khí, chất cháy, chất nổ và các chất độc hại.
5. Hướng dẫn về nhà:
- Hướng dẫn bài 5 – sgk: Viết một bài viết ngắn về tình hình thực hiện các quy định phòng, ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại ở địa phương em:
+ Viết về Phường hoặc thành phố nơi em sống.
+Nêu thực trạng:
. Nêu được những mặt đã đạt được.
. Những tồn tại hoặc vi phạm cụ thể.
+ Biện pháp địa phương em đã làm nhằm khắc phục những tồn tại để đạt hiệu quả cao trong phòng ngừa tai nạn trên.
+Em có đề xuất gì nhằm góp phần cùng địa phương em thực hiện tốt việc phòng ngừa.
- Học bài và làm các bài tập còn lại.
-Đọc và chuẩn bị bài 16: Quyền sở hữu tài sản và nghĩ vụ tôn trọng tài sản của người khác.
2. Tµi liÖu tham kh¶o:
- §æi míi ph­¬ng ph¸p d¹y häc cña T¨ng B¸ Hoµnh.
- Tµi liÖu vÒ ®Þnh h­íng ®æi míi "c¨n b¶n, toµn diÖn " gi¸o dôc.
- Tµi liÖu vÒ ®Þnh h­íng ®æi míi d¹y häc theo ®Þnh h­íng ph¸t triÓn n¨ng lùc häc sinh m«n Gi¸o dôc c«ng d©n cÊp Trung häc c¬ së.
- Mạng Google .
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
 THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN.
 TÓM TẮT SÁNG KIẾN
 MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Hoàn cảnh nảy sinh sáng kiến.
Cơ sở lí luận của vấn đề
Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Các giải pháp, biện pháp thực hiện.
Kết quả đạt được.
Điều kiện để sáng kiến được nhân rộng.
 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
 1.Kết luận.
 2. Khuyến nghị.
PHỤ LỤC
 1. Giáo án minh họa.
 2. Trích dẫn tài liệu tham khảo
1
2
4
4
6
7
17
18
19
19
20
21
31

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giang_day_mon_giao_duc_con.doc
Sáng Kiến Liên Quan