Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải một số dạng toán quang hình học Lớp 9

 Sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước mở cửa để hội nhập với cộng đồng thế giới trong nền kinh tế cạnh tranh giáo dục, đòi hỏi công tác giáo dục phải có những đổi mới sâu sắc và toàn diện nhằm đào tạo thế hệ trẻ trở thành những người vừa tiếp thu những tinh hoa nhân loại, vừa có khả năng sáng tạo. Ở trường trung học cơ sở những sự đổi mới đó được thực hiện chủ yếu thông qua việc dạy các môn học, trong đó có vật lí học. Việc đổi mới cần thực hiện trên cả ba mặt: Nội dung dạy học ( theo chuẩn kiến thức kĩ năng) , phương pháp dạy học và phương tiện dạy học. Trong đó công tác đổi mới phương pháp dạy học đã được các nhà giáo dục nghiên cứu nhiều năm và đang được quan tâm tích cực của các cấp, các ngành khác.

 Nghị quyết TW4 khoá VII xác định: "Khuyến khích tự học, áp dụng phương pháp dạy học hiện đại để giáo dục cho học sinh khả năng tư duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề".

 Nghị quyết TW2 koá VIII tiếp tục khẳng định mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới là " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài" và phải " Đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện tự học tự nghiên cứu của học sinh"

 

doc18 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 6682 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải một số dạng toán quang hình học Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, quang tâm O của thấu kính cùng nằm trên trục chính của thấu kính. Xác định loại thấu kính.
 Nếu chỉ dựa vào đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ và hai tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì thì học sinh không thể giải được bài tập này. Vì kiến thức sách giáo khoa mới chỉ dừng lại ở dạng điểm sáng S nằm ngoài trục chính hoặc vật sáng AB vuông góc với trục chính với A nằm trên trục chính.
 Từ những vấn đề nêu trên, trong quá trình giảng dạy và áp dụng đề tài, tôi thấy cần phải khắc sâu hơn nữa kiến thức phần quang hình học lớp 9 cho học sinh, có như vậy các em học sinh giỏi mới giải được các bài tập khó hơn và có thể phát triển thêm năng khiếu tự học của mình. Vì vậy tôi chọn đề tài: "Phương pháp giải một số dạng toán quang hình học lớp 9".
II. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu.
Thực trạng ở trường trung học cơ sở Vĩnh Minh:
 Trong 3 năm giảng dạy vật lí lớp 9 cũng như ôn luyện đội tuyển học sinh
 giỏi trường trung học cơ sở Vĩnh Minh, tôi thấy phần quang hình học là 
 phần rất khó đối với học sinh. ở phần này các em không những phải biết 
 học vật lí, mà đồng thời cũng phải biết chút kiến thức về môn toán, vì thế 
 cũng cần phải học tốt môn toán nữa. Mặc dù đã được chọn vào ôn bồi 
 dưỡng học sinh giỏi nhưng các em vẫn còn khá lúng túng và gặp rất nhiều
 khó khăn khi giải các bài tập ở dạng quang hình. Hầu hết các em mới chỉ 
 làm được các bài tập đơn giản trong phạm vi kiến thức đã được cung cấp 
 trong giờ dạy trên lớp, chỉ một số ít học sinh làm được các bài tập nâng 
 cao. Đặc biệt là các em chưa nắm được phương pháp để làm bài tập quang 
 hình học.
Kết quả thực trạng.
Trước khi áp dụng đề tài tôi đã tiến hành khảo sát với 20 sinh ở trường
 THCS Vĩnh Minh năm học 2009-2010 tôi thu được kết quả sau:
HS khảo sát
Điểm dưới 5
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
20
12
60%
5
25%
3
15%
0
0%
 Qua kết quả khảo sát tôi thấy kiến thức phần quang hình học của các em còn nhiều hạn chế. Vì vậy kết quả khảo sát rất thấp.
Phần II: các giải pháp thực hiện
 Một Số Kiến Thức cần nhớ
Các sơ đồ, kí hiệu
- Thấu kính hội tụ, thấu kính phân kỳ	; 
 - Trục chính(), tiêu điểm F; F’, quang tâm O
F
F,
 O 
F
F'
O
Phim ở máy ảnh, màng lưới ở mắt
Phim ( hoặc màng lưới)
O
- ảnh thật vuông góc với trục chính : 	 hoặc 	
- ảnh ảo vuông góc với trục chính: hoặc	
2. Các định luật, quy tắc, quy ước và hệ quả
a. Định luật: 
- Định luật truyền thẳng của ánh sáng.
- Định luật phản xạ ánh sáng.
- Định luật khúc xạ ánh sáng.
b. Quy ước: 
- Đường thẳng nối tâm mặt cầu gọi là trục chính.
- O gọi là quang tâm của thấu kính.
- F và F’ đối xứng nhau qua O gọi là các tiêu điểm của thấu kính
c. Tiêu diện, tiêu điểm phụ, trục phụ:
 + Tiêu diện: Mặt phẳng vuông góc với trục chính tại tiêu điểm gọi là tiêu diện.
 + Trục phụ: Đường thẳng bất kì đi qua quang tâm gọi là trục phụ.
 + Tiêu điểm phụ: Giao điểm của trục phụ với tiêu diện gọi là tiêu điểm phụ.
d. Thấu kính hội tụ: 
d1: Đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ
	+ Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
	+ Tia tới song song với trục chính thì tia ló qua tiêu điểm.
	+ Tia tới đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.
F
F'
S’
D
+ Tia tới song song với trục phụ thì tia ló đi qua (hay có đường nối dài của tia đi qua) tiêu điểm phụ.
 F
O
F/
d2: Tính chất của ảnh tạo bởi thấu kính hội tụ
Khoảng cách từ vật đến thấu kính (d)
Đặc điểm của ảnh
Thật hay ảo
Cùng chiều hay ngược chiều so với vật
Lớn hơn hay nhỏ hơn vật
Vật ở rất xa thấu kính
Thật
Ngược chiều
Nhỏ hơn vật
d > 2f
Thật
Ngược chiều
Nhỏ hơn vật
f < d < 2f
Thật
Ngược chiều
Lớn hơn vật
d = 2f
Thật
Ngược chiều
Bằng vật
d < f
ảo
Cùng chiều
Lớn hơn vật
e. Thấu kính phân kì:
e1: Đường truyền của các tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kỳ:
+ Tia tới song song với trục chính thì cho tia ló kéo dài đi qua tiêu điểm.
+ Tia tới đến quang tâm thì tia ló tiếp tục truyền thẳng theo phương của tia tới.
O
F'
F
F'
F
O
+ Tia tới có đường kéo dài đi qua tiêu điểm thì tia ló song song với trục chính.
+ Tia tới song song với trục phụ thì tia ló có đường kéo dài qua tiêu điểm phụ.
F
F'
O
e2: Tính chất của ảnh tạo bởi thấu kính phân kỳ:
+ Vật đặt ở mọi vị trí trước thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo, cùng chiều nhỏ hơn vật và luôn nằm trong khoảng tiêu cự của thấu kính.
+ Vật đặt rất xa thấu kính cho ảnh ảo có vị trí cách thấu kính một khoảng bằng tiêu cự.
3. Mắt và các dụng cụ quang học
- Máy ảnh :
+ Vật kính máy ảnh là một thấu kính hội tụ.
+ ảnh trên phim là ảnh thật, nhỏ hơn vật và ngược chiều với vật.
P
Q
	B
	 A	 O 
Mắt:
Thể thuỷ tinh là một thấu kính hội tụ.
Màng lưới như phim ở máy ảnh.
Điểm cực viễn là điểm xa nhất mà khi đặt vật ở đó mắt không điều tiết mà vẫn có thể nhìn rõ được( CV ). Mắt tốt có điểm cực viễn ở vô cực.
Điểm cực cận : là điểm gần mắt nhất mà khi có một vật ở đó mắt có thể nhìn rõ được ( CC ). Mắt tốt có điểm cực cận cách mắt khoảng 25cm.
Mắt cận : Là mắt chỉ nhìn rõ những vật ở gần mà không nhìn rõ được những vật ở xa. Kính cận là thấu kính phân kì.
F,
Kinh cận	
A
Mắt	
CV
B
Người mắt cận phải đeo thấu kính phân kì để nhìn rõ được các vật ở xa.
- Mắt lão : Là mắt của người già, nhìn rõ được những vật ở xa mà không nhìn rõ được những vật ở gần. Kính lão là thấu kính hội tụ.
Mắt lão phải đeo thấu kính hội tụ để nhìn rõ những vật ở gần.
F
A
B
Kính lóo	
Mắt	
•
•
CC
Kính lúp là thấu kính hội tụ có tiêu cự ngắn dùng để quan sát các vật nhỏ.
Số bội giác của kính lúp và tiêu cự của kính ( đo bằng cm ) liên hệ với nhau bằng biểu thức : G = 
Vật cần quan sát phải đặt trong khoảng tiêu cự của kính để cho một ảnh ảo lớn hơn vật
O
F
A
A'
B'
B
F'
Một số dạng toán quang hình học thường gặp. 
Dạng 1: Xác định loại thấu kính, quang tâm, tiêu điểm.
Phương pháp chung để giải
Dựa vào đặc điểm của ảnh ta có thể biết được đó là ảnh thật hay ảnh ảo. Biết được tính chất của ảnh, từ đó ta có thể biết được đó là thấu kính loại gì?
- Nắm vững đường đi của các tia sáng đặc biệt.
Dựa vào đường truyền của tia sáng đi qua quang tâm để xác định quang tâm của thấu kính.
Dựa vào đường truyền của tia sáng song song với trục chính ta xác định được tiêu điểm của thấu kính. 
Ví dụ 1: Trên hình vẽ dưới đây, AB là vật sáng, A'B' là ảnh của AB cho bởi thấu kính, xy là trục chính của thấu kính. Hỏi thấu kính thuộc loại gì? Dùng hình vẽ hãy xác định quang tâm, tiêu điểm của nó.
A
B
A'
B'
x
y
Hướng dẫn:
- Dựa vào vị trí của vật AB và ảnh A'B' so với trục chính và so sánh độ lớn chủa chúng để nhận định định ảnh A'B' là ảnh thật hay ảnh ảo, từ đó kết luận loại thấu kính.
- Tia tới đi qua quang tâm truyền thẳng mà ảnh nằm trên tia đó. Do đó vị trí quang tâm O chính là giao điểm của BB' với xy.
- Từ O dựng đường thẳng vuông góc với trục chính, đó là vị trí của thấu kính.
- Dựa vào đường truyền của các tia sáng đặc biệt còn lại để xác định tiêu điểm của thấu kính.
Giải:
B'
B
I
F'
A
A/
F
O
x
y
Vì AB cùng chiều với vật sáng AB, mà A'B' > AB nên A'B' là ảnh ảo. Vậy thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ. 
Giả sử ta dựng được thấu kính như hình vẽ:
+ Tia sáng từ B tới B kéo dài qua ảnh B'.
+ Tia tới BI song song với trục chính cho tia ló đi qua tiêu điểm F'.
Từ đó ta có cách xác định thấu kính, quang tâm, tiêu điểm như sau:
+ Nối B với B' cắt trục chính xy tại O thì O là quang tâm của thấu kính. Từ O dựng thấu kính hội tụ vuông góc với trục chính.
+ Kẻ tia BI// xy, nối IB' cắt xy tại F' thì F' là tiêu điểm của thấu kính. Lấy F đối xứng với F' ta được tiêu điểm còn lại.
Bài tập áp dụng
 Trên các hình vẽ dưới đây, AB là vật sáng, A'B' là ảnh của AB cho bởi thấu kính, xy là trục chính của thấu kính. Hỏi thấu kính thuộc loại gì? Dùng hình vẽ hãy xác định quang tâm, tiêu điểm của nó.
A
B
B'
A'
A
B
B'
A'
Hình a
	Hình b
 Trong chương trình SGK chỉ cung cấp cho học sinh đường truyền của 3 tia sáng đặc biệt qua thấu kính hội tụ hoặc đường truyền của 2 tia sáng đặc biệt qua thấu kính phân kì, vì vậy có một số trường hợp đặc biệt học sinh không thể sử dụng được những kiến thức đó để vẽ ảnh, xác định tiêu điểm Sau đây là ví dụ:
Ví dụ 2: Bằng cách vẽ hãy xác định ( có phân tích)
Loại thấu kính.
Tính chất của ảnh.
Vị trí của các tiêu điểm chính của thấu kính trong hình vẽ trên. Trong đó xy là trục chính, S là nguồn sáng điểm, S' là ảnh của S qua thấu kính và O là quang tâm của thấu kính.
S
O
S'
 Nhận xét: ở ví dụ này học sinh phải dựa vào đường truyền của tia tới song song với trục phụ cho tia ló đi qua tiêu phụ.
Hướng dẫn giải:
Dựa vào vị trí của S và S' so với thấu kính để xác định ảnh là thật hay ảo, từ đó kết luận loại thấu kính.
Dựng tia tới bất kì và tia qua quang tâm và song song với trục phụ sẽ cho tia ló đi qua tiêu điểm phụ và ảnh S' ( với thấu kính hội tụ) hoặc có đường kéo dài đi qua tiêu điểm phụ và ảnh S' ( với thấu kính phân kì), từ tiêu điểm phụ xác định được vị trí tiêu điểm chính.
Giải: S
y
P
F
x
O
S'
F'
Z
I
Vì S và S' nằm khác phía so với thấu kính nên S' là ảnh thật. Do đó thấu kính này là thấu kính hội tụ.
- Ta phân tích cách vẽ như sau:
 Tia sáng SI song song với trục phụ OZ cho tia ló đi qua tiêu điểm phụ P và ảnh S' .
 - Do đó ta có cách xác định vị trí của các tiêu điểm của thấu kính như sau:
+ Kẻ tia sáng SI bất kì, dung trục phụ OZ// SI.
+ Nối I với S' cắt OZ tại P thì P là tiêu điểm phụ.
+ Từ P hạ đường vuông góc với xy cắt xy tại F' thì F' là tiêu điểm chính của thấu kính.
+ Lấy F' đối xứng với F qua thấu kính ta được tiêu điểm còn lại.
Bài tập áp dụng
 Bằng cách vẽ hãy xác định ( có phân tích)
Loại thấu kính.
Tính chất của ảnh.
Vị trí của các tiêu điểm chính của thấu kính trong hình vẽ trên. Trong đó xy là trục chính, S là nguồn sáng điểm, S' là ảnh của S qua thấu kính và O là quang tâm của thấu kính.
x
y
S'
S
O
S
S'
O
x
y
 Hình a	Hinh b 
Ví dụ 3: Trên các hình vẽ sau: AB là vật sáng, A'B' là ảnh của AB qua thấu kính. Bằng phép vẽ hãy xác định loại thấu kính, trục chính và các tiêu điểm của thấu kính. Cho AB// A'B'.
A
B
A'
B'
Hướng dẫn giải:
ảnh và vật có đặc điểm gì?
Nối AA' với BB' cắt nhau tại O, O là quang tâm của thấu kính.
Đường thẳng vuông góc với AB tại O là trục chính.
Vẽ tia song song BI với trục chính cho tia ló IB' cắt trục chính tại F', F' là tiêu điểm của thấu kính.
A
B
A'
B'
O
F'
F
Giải: 
 Ta phân tích hình vẽ như sau: 
Giả sử ta được thấu kính như hình vẽ:
- Tia tới AO cho tia ló OA' truyền thẳng.
- Tia tới BO cho tia ló BO' truyền thẳng.
Do đó nối AA' và BB' chúng cắt nhau tại O thì O là quang tâm của thấu kính. Từ O dựnh đường thẳng vuông góc với AB thì đường thẳng này là trục chính của thấu kính.
 Vì AB nằm khác phía với thấu kính và AB , A'B' ngược chiều nhau nên thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ. Từ O vẽ thấu kính hội tụ vuông góc với trục chính.
 - Tia tới BI cho tia ló đi qua tiêu điểm F'. F' là tiêu điểm của thấu kính.
 Từ đó ta có cách vẽ như sau:
- Nối AA' cắt BB' tại O, O là quang tâm của thấu kính.
- Vẽ đường thẳng đi qua quang tâm O vuông góc với AB và A'B'. là trục chính.
- Từ O dựng thấu kính hội tụ vuông góc với 
- Kẻ BI // , Nối I với B' cắt tại F', F' là tiêu điểm của thấu kính.
Lấy F đối xứng với F' ta được tiêu điểm còn lại.
 Bài tập áp dụng:
 Trên các hình vẽ sau: AB là vật sáng, A'B' là ảnh thật của AB qua thấu kính. Bằng phép vẽ hãy xác định loại thấu kính, trục chính và các tiêu điểm của thấu kính.
B
A
B
A'
B'
A
A'
B'
 hình a 	Hình b 
Chú ý: Trong dạng toán này học sinh thường hay quên bước đầu tiên là phân tích cách vẽ. Vì vậy giáo viên khi dạy dạng toán này phải rèn luyện cho học sinh bước này để các em nắm chắc bản chất vật lý. Có như vậy các em mới khắc sâu được kiến thức đã học.
Dạng 2: Dùng kiến thức hình học để tính các đại lượng d/, h/ , f khi biết các đại lượng d, h
Phương pháp chung để giải
- Từ hình vẽ ta xét các cặp tam giác đồng dạng để tìm được hệ thức liên hệ giữa các đại lượng đã biết và các đại lượng chưa biết. Biến đổi toán học để biết các đại lượng cần tìm.
- Biện luận và trả lời yêu cầu của đề bài.
Ví dụ 4: Đặt vật AB cao 12cm vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ( A nằm trên trục chính) và cách thấu kính 24cm thì thu được một ảnh thật cao 4cm. Tính khoảng cách từ vật đến thấu kính và tiêu cự của thấu kính.
Hướng dẫn: GV hướng dẫn HS cách phân tích đề như sau: 
- Yêu cầu HS tóm tắt đề bài toán :
- Muốn tìm OA' ta cần xét hai tam giác đồng dạng nào? 
( OAB~OA'B' ) : Ta rút ra được tỉ lệ nào? => OA= ?
- Muốn tìm OF' ta cần xét hai tam giác đồng dạng nào?
( OIF' ~ A'B'F' ) : Ta rút ra tỉ lệ nào?
- OI có quan hệ gì với AB, từ đó tìm OF'= ?
Giải:
Tóm tắt
TKHT
AB= 12cm
OA= 24cm
A'B'= 4cm( ảnh thật)
OA'= ? f = ?
F'
	B I
 A
	A	F
	B
Vì AB//A'B' nên OAB ~ OA'B':
=> => 
Do đó khoảng cách từ ảnh đến thấu kính là 8cm
Vì OI//A'B' nên OIF' ~ A'B'F'
=> 
Mặt khác vì: OI = AB, F/A = OA'-OF'
Nên ta có:
=> OF' =6cm
 Vậy tiêu cự của thấu kính hội tụ là 6m
Bài tập áp dụng:
Cho thấu kính hội tụ có tiêu cự 10cm, phải đặt AB ở đâu để thu được
ảnh A'B' lớn gấp 2 lần vật.
Gợi ý: Để giải bài này học sinh phải căn cứ vào đặc điểm ảnh: ảnh A'B' cao gấp 2 lần vật và thấu kính đã cho là thấu kính hội tụ, do đó phải xét hai trường hợp ảnh thu được là: ảnh ảo và ảnh thật.
Dạng 3: Xác định vị trí của vật và độ cao của ảnh khi biết sự di chuyển của vật và thấu kính.
Phương pháp chung để giải
- Vẽ hình.
- Vật hay thấu kính di chuyển như thế nào?
- Căn cứ vào đề bài để biết được ảnh thật, ảnh ảo tạo bởi thấu kính.
- Tìm mối quan hệ giữa các đại lượng khi vật hoặc thấu kính dịch chuyển.
- Xét các cặp tam giác đồng dạng để tìm mối liên hệ giữa các đại lượng đã biết và các đại lượng chưa biết. Biến đổi toán học để tìm các đại lượng cần tìm.
Ví dụ 5: Vật sáng là một đoạn thẳng AB được đặt vuông góc với trục chính của một thấu kính hội tụ ( điểm A nằm trên trục chính ) cho ảnh thật A1B1 cao 1,2cm, khoảng cách từ tiêu điểm đến quang tâm của thấu kính là 20cm. Dịch chuyển vật đi một đoạn 15cm dọc theo trục chính thì thu được ảnh ảo A2B2 cao 2,4cm.
a, Xác định khoảng cách từ vật đến thấu kính trước khi dịch chuyển. 
b, Tìm độ cao của vật.
Hướng dẫn giải :
Yêu cầu tóm tắt bài toán.
Vẽ hình trước khi chưa dịch chuyển vật và sau khi dịch chuyển vật.
Dùng kiến thức hình học để giải bài toán tiếp theo như dạng 2
Tóm tắt:
OF = f =20cm
A0A = 15cm
A0B0 = AB = h
A1B1= 1,2cm
A2B2= 2,4cm
a, d = ?
b, f = ?
 B2
 B0	 B I
F'
	A1
F
	A2 A0	A O
	B1
Giải:
Đặt OA0 = d thì OA = d - 15
Ttrước khi chưa dịch chuyển vật ta có:
 OA1B1 ~ OA0B0: => (1)
 F/OI ~ FA1B1: => (2)
Vì OI = A0B0 nên từ (1) và (2):
=> => 
Tức là: (*)
Sauk hi dịch chuyển đến vị trí mới:
 OA2B2 ~ OAB: => (3)
FA2B2 ~ F/OI: => (4)
Vì OI = AB nên từ (3) và (4):
Tức là: (**)
Giải hệ phương trình (*) và (**) ta được: d =0,6cm và h =30cm
Bài tập áp dụng
 Cho một thấu kính hội tụ có tiêu cự f = 20cm. Một vật sáng AB đặt vuông góc với trục chính có B trùng với tiêu điểm F.
a, Hãy vẽ ảnh của vật.
b, Nếu dịch chuyển vật ra xa thấu kính thêm 4cm hoặc lại gần thấu kính thêm 4cm thì tính chất và độ lớn của ảnh thay đổi như thế nào ?
Dạng 4 : Mắt và các dụng cụ quang học
Phương pháp chung để giải
 Đối với các bài tập tính toán:
Để giải các bài tập loại này , cần phải vẽ hình theo đúng quy tắc vẽ các tia sáng đã nêu như các dạng bài toán nêu trên, tuy nhiên khi vẽ hình không cần phải vẽ đúng tỉ lệ.
Dựa vào các cặp tam giác đồng dạng để tính các đại lượng cần tìm.
Ví dụ 6: Một người dùng kính lúp có tiêu cự 8cm để quan sát một vật nhỏ đặt cách kính 6cm.
a, Dựng ảnh của vật qua kính.
b, ảnh lớn hơn hay nhỏ hơn vật bao nhiêu lần?
Hướng dẫn:
Bài toán này cách giải hoàn toàn tương tự với cách giải bài toán ở dạng 2.
Tóm tắt: 
f = OF =8cm
OA =6cm
a, Dựng ảnh của vật
b, 
Giải:
a, Dựng ảnh của vật
F
F'
A'
A
O
I
B
B'
b, Xét OA'B' ~ OAB : => (1)
 Xét A'B' F'~ OIF': 
=> (2)
Từ (1) và (2) ta có:
 => OA' = 24cm
Thay vào (1) ta được: 
A'B' =4 AB
 Vậy A'B' cao gấp 4 lần vật AB.
Bài tập áp dụng
 Dùng kính lúp để quan sát một vật đặt cách kính 8cm, thì thu được ảnh ảo cao gấp 12 lần vật. Tính tiêu cự của kính nói trên.
Phần III. Kết luận- bài học kinh nghiệm
Kết quả thu được:
 * Trước khi áp dụng đề tài:
HS khảo sát
Điểm dưới 5
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
20
12
60%
5
25%
3
15%
0
0%
 * Sau khi áp dụng đề tài:
HS khảo sát
Điểm dưới 5
Điểm 5,6
Điểm 7,8
Điểm 9,10
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
SL
Tỉ lệ
20
4
20%
7
35%
6
30%
3
15%
 Phương pháp giải một số dạng toán quang hình học 9 chỉ là một đề tài nhỏ mà tôi đã tổng hợp từ những kinh nghiệm sau 3 năm giảng dạy ở ttrường trung học cơ sở Vĩnh Minh. Tuy kết quả sau khi khảo sát vào cuối năm học 2009-2010 trong trường còn chưa đạt kết quả cao, nhưng tôi nhận thấy khi dạy phần này học sinh rất hào hứng khi học phần quang hình, đặc biệt tôi đã chọn được đội tuyển học sinh giỏi theo mục tiêu của tôi đề ra. Kết quả là cuối năm thi học sinh giỏi cấp huyện đã đạt kết quả, nhưng vẫn chưa đạt giải cao.
Bài học kinh nghiệm
 Từ thực tế giảng dạy và kết quả đạt được qua việc áp dụng đề tài nói trên, bản thân tôi đã rút ra một số kinh nghiệm như sau:
 - Để học sinh học tốt phần quang hình học cũng như học tốt môn vật lí thì giáo viên phải gây hứng thú cho học sinh ngay từ đầu. Đặc biệt với phần quang hình học lớp 9 giáo viên có thể gây hứng thú cho học sinh bằng cách sưu tầm thêm các hiện tượng vật lí vui để dạy lồng vào các tiết học trên lớp. Đồng thời giáo viên cũng phải có sự say mê về nghề nghiệp, có năng lực chuyên môn.
 - Trong quá trình dạy học giáo viên phải đổi mới phương pháp dạy học, có kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp. 
 - Giáo viên phải tiếp thu nghiệp vụ chu đáo và đày đủ. đọc kĩ sách giáo khoa, sách giáo viên, các sách tham khảo để cập nhật liên hệ tốt thực tế, gây hứng thú học tập cho học sinh.
 - Bồi dưỡng tư duy sáng tạo là quá trình lâu dài trong quá trình dạy học, vì vậy học sinh cần phải có kiến thức cơ bản, hệ thống đảm bảo chính xác và khoa học. Như thế thì dù giáo viên có mở rộng kiến thúc nâng cao cũng không sợ học sinh bị hổng kiến thức cơ bản.
 - Giáo viên phải đưa ra một hệ thống bài tập phù hợp với từng phần, phù hợp với từng đối tượng của trường mình dạy thì khi ôn đội tuyển mới đạt kết quả cao.
 Muốn làm tốt được những nội dung nêu trên thì mỗi giáo viên phải không ngừng nâng cao kiến thức, tạo cho mình một trình độ chuyên môn vững vàng, thường xuyên học hỏi rút kinh nghệm của các bạn đông nghiệp.
III. ý kiến đề suất
 Mỗi năm phòng giáo dục huyện Vĩnh Lộc nên tổ chức ít nhất hai lần chuyên đề cho giáo viên vật lí nhằm triển khai các kinh nghiệm bồi dưỡng đạt kết quả cao trong các kì thi học sinh giỏi cấp huyện và học sinh giỏi cấp tỉnh của các bạn đồng nghiệm. Từ đó đội ngũ giáo viên cùng nhau học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm, cũng như tháo gỡ những khó khăn gặp phải trong quá trình giảng dạy.
 Đề tài này là một kinh nghiệm nhỏ của tôi, chắc chắn không tránh khỏi nhưng hạn chế nhất định. Vì vậy tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ cũng như đóng góp ý kiến của các quý thầy giáo, cô giáo để tôi rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình.
 Tôi xin chân thành cảm ơn!
 Vĩnh Minh, ngày 02 tháng 12 năm 2010
 	 Người viết
 Hoàng thị hà
Mục lục
Phần I: Đặt vấn đề..01 
Lời nói đầu01
II. Thực trạng vấn đề...02
PHầN II: NộI Dung.03
Một số kiến thức cần nhớ..03
Một số dạng toán quang hình học thường gặp..07
Dạng 1: Xác định loại thấu kính, quang tâm, tiêu điểm...07
Dạng 2: Dùng kiến thức hình học để tính các đại lượng d/, h/, f.. khi biết d, h.........11
Dạng 3: Xác định vị trí của vật và độ cao của vật khi biết sự di chuyển của vật và thấu kính13
Dạng 4: Mắt và các dụng cụ quang học....................................14
Phần III. Kết luận- Bài học kinh nghiệm16

File đính kèm:

  • docskkn_phuong_phap_giai_cac_dang_toan_quang_hinh_9.doc
Sáng Kiến Liên Quan