Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập tự thụ phấn và tự do giao phấn

 Trong các năm học qua, Sở GDĐT Hà Tĩnh đã tổ chức thi học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh ở 8 môn học cho học sinh lớp 9 trong đó có môn sinh học. Cuộc thi đã góp phần khơi dậy phong trào thi đua dạy và học ở một số bộ môn như sinh học, địa lí, hóa học, lịch sử, vật lý, toán, văn, anh Góp phần nâng cao chất lượng mũi nhọn. Đặc biệt là nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ giáo viên đồng thời tạo tiền đề cho đội tuyển học sinh giỏi ở cấp trung học phổ thông.

 Bản thân tôi trong nhiều năm học vừa qua được nhà trường giao nhiệm vụ bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi môn sinh học 9 để tham dự kì thi học sinh giỏi các cấp. Trong quá trình giảng dạy tôi và các đồng nghiệp gặp rất nhiều khó khăn khi bộ đề và các tài liệu tham khảo là rất hạn chế. Mặt khác do phần lớn các giáo viên được giao ôn đội tuyển rất trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Với môn sinh học lại là môn không thuộc các môn tổ chức thi trong kì thi chuyển cấp, các em học sinh và phụ huynh cũng không đầu tư nhiều cho môn học và có rất ít học sinh lựa chọn môn sinh là môn chuyên khi thi vào trường trung học phổ thông chuyên Hà Tĩnh. Đó là những nguyên nhân làm cho giáo viên chưa đầu tư nhiều cho việc nghiên cứu chuyên môn.

 

docx23 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 507 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải bài tập tự thụ phấn và tự do giao phấn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tử ab với tỉ lệ 1/2.
Vậy tỉ lệ giao tử của phép lai là 1/4Ab: 3/4ab
VD4: P: ( 2/3Aabb: 1/3aabb) giao phấn tự do?
2/3Aabb cho 2 giao tử 2/3(1/2Ab:1/2ab) = 1/3Ab: 1/3ab
1/3 aabb cho giao tử ab với tỉ lệ 1/3.
Vậy tỉ lệ giao tử của phép lai là: 1/3Ab:2/3ab
5. MỘT SỐ BÀI TẬP TỰ THỤ PHẤN VÀ TỰ DO GIAO PHẤN CƠ BẢN
5.1. Bài tập tự thụ phấn
5.1.1. Bài toán thuận
Cho biết thông tin thế hệ bố mẹ, yêu cầu xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con lai qua một hoặc nhiều thế hệ tự thụ phấn.
Bài tập 1 
Cho biết A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Cho cây hạt vàng không thuần chủng lai với cây hạt xanh được F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Giải: 
Cây hạt vàng không thuần chủng có kiểu gen là Aa.
Cây hạt xanh có kiểu gen là aa.
Sơ đồ lai: P: Aa X aa F1: 1/2Aa:1/2aa
F1 tự thụ phấn ta có sơ đồ lai sau:
F1: 1/2(Aa X Aa) F2: 1/2(1/4AA: 1/2Aa: 1/4aa) 
F1: 1/2(aa X aa) F2: 1/2aa)
Tỉ lệ kiều ken ở đời con là: 1/8AA: 2/8 Aa: 5/8aa
Tỉ lệ kiểu hình ở đời con:
Hạt vàng = 1/8 + 2/8 = 3/8 = 37,5%
Hạt xanh = 5/8 = 62,5%
Nhận xét: Đây là bài tương đối đơn giản, bài tập tự thụ phấn của phép lai một cặp tính trạng là phép lai 2 cặp tính trạng, giáo viên hướng dẫn để học sinh làm quen. Giáo viên lưu ý bài này là khi F1 tự thụ phấn thì ở F2 phải nhân với tỉ lệ của kiểu gen ở F1. Sau đó cộng các kết quả lại sẽ cho ra tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Bài tập 2
Cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Cho cây hoa đỏ không thuần chủng tự thụ phấn qua 2 thế hệ. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Giải: 
Cây hoa đỏ không thuần chủng có kiểu gen là Aa.
Sơ đồ lai: P: Aa X Aa F1: 1/4AA: 1/2Aa:1/4aa
F1 tự thụ phấn ta có sơ đồ lai sau: 
F1: 1/4(AA X AA) F2: 1/4AA
F1: 1/2(Aa X Aa) F2: 1/2(1/4AA: 1/2Aa: 1/4aa) 
F1: 1/4(aa X aa) F2: 1/2aa
Tỉ lệ kiều ken ở đời con là: 3/8AA: 2/8 Aa: 3/8aa
Tỉ lệ kiểu hình ở đời F2:
Hoa đỏ = 3/8 + 2/8 = 5/8 = 62,5,5%
Hoa trắng = 3/8 = 37,5%
Nhận xét: Bài này tương tự với bài 1, giáo viên đưa ra nhằm mục đích học sinh rèn luyện khả năng làm bài tập dạng này. Ở bài này chỉ khác là P tự thụ phấn liên tục qua 2 thế hệ. Giáo viên cần xác định rõ cho học sinh là thế hệ con sẽ là F2. Nếu tự thụ phấn qua 3 thế hệ thì sẽ là F2.
Bài tập 3
Cho biết A quy định hạt trơn trội hoàn toàn so với a quy định hạt nhăn. Cho cây hạt trơn thuần chủng tự thụ phấn qua 2 thế hệ. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Giải: 
Cây hạt trơn thuần chủng có kiểu gen là AA.
Sơ đồ lai: P: AA X AA F1: AA( 100% hạt trơn)
F1 tự thụ phấn ta có sơ đồ lai sau: 
F1: AA X AA F2: AA( 100% hạt trơn)
Tỉ lệ kiểu hình ở đời F2: 100% hạt trơn.
Nhận xét: Bài này tương tự với bài trên, giáo viên đưa ra nhằm mục đích học sinh rèn luyện khả năng làm bài tập dạng này.Ở bài này chỉ khác là P thuần chủng thì tự thụ phấn qua bao nhiêu thế hệ đều có tỉ lệ hình giống tỉ lệ kiểu hình ở thế hệ xuất phát..
Bài tập 4	
Ở đạu hà lan hạt vàng do gen A quy định trội hoàn toàn so với hạt xanh do gen a quy định. Hạt trơn do gen B quy định là trội hoàn toàn so với hạt nhăn do gen b quy định. Ở thế hệ bố mẹ cho đậu hạt vàng, trơn có kiểu gen AABb lai với đậu vàng, nhăn thuần chủng được F1 .cho F1 tự thụ phấn được F2. Xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Giải: 
Cây đậu hạt vàng, trơn thuần chủng có kiểu gen: Aabb
Sơ đồ lai: P: AABb X AAbb F1: 1/2AABb: 1/2AAbb
F1 tự thụ phấn ta có sơ đồ lai sau: 
F1: 1/2(AABb X AABb) F2: 1/8AABB: 1/4AABb: 1/8AAbb
F1: 1/2(AAbb X AAbb) F2: 1/2Aabb
Tỉ lệ kiều ken ở đời con là: 1/8AABB: 2/8 AABb: 5/8AAbb
Tỉ lệ kiểu hình ở đời F2:
Hạt vàng, trơn = 1/8 + 2/8 = 3/8 = 37,5%
Hoa vàng nhăn = 5/8 = 62,5 % 
Nhận xét: Bài này khác với các bài trên là tự thụ phấn của phép lai 2 cặp tính trạng. Mức độ khó có tăng lên. Trong quá trình làm bài giáo viên nhắc học sinh làm cẩn thận ra giấy nháp tránh những sai sót đáng tiếc. Bài này chỉ nên hướng dẫn thêm cho những học sinh khá hơn có khả năng tham dự đội tuyển học sinh giỏi tỉnh, những em năng lực yếu hơn không nên hướng dẫn làm bài này.
5.1.2. Bài toán nghịch
Ở dạng bài này người ta thường cho P tự thụ phấn qua nhiều thế hệ, biết tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen ở đời con. Yêu cầu xác định tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen ở thế hệ bố mẹ.
Bài tập 5
Ở đậu Hà Lan,tính trạng màu sắc hạt do một gen quy định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây P. Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt, thê hệ F1 thu được 99% hạt màu vàng và 1% hạt xanh. Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc ở hạt đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
a. Hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
b. Cho các cây hạt vàng thế hệ F1 tự thụ phấn nghiêm ngặt thu được đời F2. Theo lý thuyết, cây hạt vàng thuần chủng ở đời F2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Giải: 
a. Xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
- Cho các cây hạt vàng tự thụ phấn, đời F1xuất hiện cả hạt vàng và hạt xanh.
Chứng tỏ hạt vàng là trội so với hạt xanh.
- Quy ước: Hạt vàng: A Hạt xanh: a
Vậy cây hạt vàng ở thế hệ P có 2 kiểu gen là AA và Aa.
Ở thế hệ P, gọi tỉ lệ kiểu gen AA là x.
Vậy tỉ lệ kiểu gen Aa là: 1 - x 
Khi cho các cây P tự thụ phấn, đời F1 thu được 1% hạt xanh có kiểu gen aa.
Tỉ lệ kiểu gen aa ở đời F1 là: (1 – x)/4 = 0,01
Vậy x = 0,96
Ở thế hệ P, tỉ lệ kiểu gen AA là 0,96( 96%), tỉ lệ kiểu gen Aa là 0,04( 4%).
b. Ở đời F1, tỉ lệ kiểu gen như sau: 0,97 AA: 0,02Aa: 0,01aa
Trong số các cây hạt vàng ở đời F1, tỉ lệ kiểu gen AA và Aa là như sau: 
97/99AA: 2/99Aa
Vì chỉ có các cây hạt vàng ở đời F1 tự thụ phấn. Ở đời F2, tỉ lệ cây hạt vàng thuần chủng AA chiếm tỉ lệ là: 97/99 + 2/99 X (1-1/2)/2 = 97/99 + 1/198 = 195/198.
 Nhận xét: Bài này là bài toán nghịch. Cho biết tỉ lệ kiểu hình ở đời con, đi tìm tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen ở thế hệ P. Bài này ở mức độ khó. Chỉ dạy cho học sinh có năng lực tiếp thu kiến thức tốt, có khả năng tham dự đội tuyển tỉnh. Những học sinh có năng lực yếu hơn không nên dạt bài này. Để dạy bài này còn có thể sử dụng cách khác để giải. Đó là dựa vào kiến thức của phần quần thể. Nhưng phần kiến thức này học sinh chưa học đến nên không nên dạy theo cách này.
Bài tập 6
Ở đậu Hà Lan,tính trạng màu sắc hạt do một gen quy định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây P. Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt, thê hệ F1 thu được 96% hạt màu vàng và 4% hạt xanh. Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc ở hạt đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
a. Hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
b. Cho các cây hạt vàng thế hệ F1 tự thụ phấn nghiêm ngặt thu được đời F2. Theo lý thuyết, cây hạt vàng thuần chủng ở đời F2 chiếm tỉ lệ bao nhiêu?
Giải: 
a. Xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
- Cho các cây hạt vàng tự thụ phấn, đời F1xuất hiện cả hạt vàng và hạt xanh.
Chứng tỏ hạt vàng là trội so với hạt xanh.
- Quy ước: Hạt vàng: A Hạt xanh: a
Vậy cây hạt vàng ở thế hệ P có 2 kiểu gen là AA và Aa.
Ở thế hệ P, gọi tỉ lệ kiểu gen AA là x.
Vậy tỉ lệ kiểu gen Aa là: 1 - x 
Khi cho các cây P tự thụ phấn, đời F1 thu được 4% hạt xanh có kiểu gen aa.
Tỉ lệ kiểu gen aa ở đời F1 là: (1 – x)/4 = 0,04
Vậy x = 0,84
Ở thế hệ P, tỉ lệ kiểu gen AA là 0,84( 84%), tỉ lệ kiểu gen Aa là 0,16( 16%).
b. Ở đời F1, tỉ lệ kiểu gen như sau: 0,88 AA: 0,08Aa: 0,04aa
Trong số các cây hạt vàng ở đời F1, tỉ lệ kiểu gen AA và Aa là như sau: 
88/96AA: 8/96Aa
Vì chỉ có các cây hạt vàng ở đời F1 tự thụ phấn. Ở đời F2, tỉ lệ cây hạt vàng thuần chủng AA chiếm tỉ lệ là: 88/96 + 8/96 X (1-1/2)/2 = 88/96 + 2/96 = 90/96.
 Nhận xét: Bài này cũng giống như bài 5. Chỉ thay đổi số liệu để học sinh rèn luyện cách giải một bài toán nghịch.
5.2. Bài tập tự do giao phấn
Bài tập 7
Cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Cho cây hoa đỏ dị hợp lai với cây hoa trắng được F1. Cho các cây F1 giao phấn tự do được F2. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Giải: 
Cây hoa đỏ dị hợp có kiểu gen Aa. 
Cây hoa trắng có kiểu gen aa.
Sơ đồ lai: P: Aa X aa F1: 1/2Aa: 1/2aa
F1 giao phấn tự do:
Giao tử của F1 gồm có.
1/2Aa cho 2 giao tử với tỉ lệ: 1/4A: 1/4a
1/2aa cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/2a
Ta có tỉ lệ giao tử của F1 là: 1/4A: 3/4a
Ta có sơ đồ lai:
 F1 X F1: ( 1/2Aa:1/2aa) X (1/2Aa:1/2aa)
G: 1/4A:3/4a 1/4A: 3/4a
F2: 1/16AA: 6/16Aa: 9/16aa
 ( 7 cây hoa đỏ: 9 cây hoa trắng)
Nhận xét: Bài này là bài tập giao phấn tự do khá đơn giản. Giáo viên cần lưu ý cách xác định tỉ lệ các giao tử của F1.
Bài tập 8
Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Ở thế hệ P có 100% là cây thân cao dị hợp. Cho P tự thụ phấn được được F1. Cho các cây F1 giao phấn tự do được F2. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Giải: 
Cây thân cao dị hợp có kiểu gen Aa. P tự thụ phấn ta có:
Sơ đồ lai: P: Aa X Aa F1: 1/4AA:1/2Aa: 1/4aa
F1 giao phấn tự do:
Giao tử của F1 gồm có.
1/4AA cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/4A
1/2Aa cho 2 giao tử với tỉ lệ: 1/4A: 1/4a
1/4aa cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/4a
Ta có tỉ lệ giao tử của F1 là: 1/2A: 1/2a
Ta có sơ đồ lai:
 F1 X F1: ( 1/4AA:1/2Aa:1/4aa) X (1/4AA:1/2Aa:1/4aa)
G: 1/2A:1/2a 1/2A: 1/2a
F2: 1/4AA: 1/2Aa: 1/4aa
 ( 3 cây thân cao: 1 cây thân thấp)
Nhận xét: Bài này là bài tập giao phấn tự do khá đơn giản. Giáo viên cần lưu ý cách xác định tỉ lệ các giao tử của F1. 
Bài tập 9 
Cho biết A quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với a quy định hoa trắng. Ở thế hệ P có 100 cây hoa đỏ thuần chủng và 50 cây hoa trắng. Cho P tự do giao phấn được F1. 
Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F1.
Giải: 
Cây hoa đỏ thuần chủng có kiểu gen AA.
Cây hoa trắng có kiểu gen: aa
Vì P có 100 cây hoa đỏ thuần chủng và 50 cây hoa trắng nên ta có tỉ lệ kiểu gen ở F1 là: 2/3AA: 1/3aa
Giao tử của F1 gồm có.
2/3AA cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 2/3A
1/3aa cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/3a
Ta có tỉ lệ giao tử của F1 là: 2/3A: 1/3a
Ta có sơ đồ lai:
P: ( 2/3AA:1/3aa) X (2/3AA:1/3aa)
G: 2/3A:1/3a 2/3A: 1/3a
F2: 4/9AA: 4/9Aa: 1/9aa
 ( 8 cây hoa đỏ: 1 cây hoa trắng)
Nhận xét: Bài này giáo viên cần lưu ý học sinh trước khi giải phải rút gọn tỉ lệ kiểu hình, kiểu gen ở thế hệ P.
Bài tập 10 
Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Ở thế hệ P có 100 cây thân cao thuần chủng, 50 cây thân cao không thuần chủng và 50 cây thân thấp. Cho P tự do giao phấn được F1. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F1.
Giải: 
Cây thân cao thuần chủng có kiểu gen AA.
Cây thân cao không thuần chủng có kiểu gen Aa.
Cây thân thấp có kiểu gen: aa
Vì P có 100 cây thân cao thuần chủng, 50 cây thân cao không thuần chủng và 50 cây thân thấp nên ta có tỉ lệ kiểu gen ở F1 là: 1/2AA:1/4Aa 1/4aa
Giao tử của F1 gồm có.
1/2AA cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/2A
1/4Aa cho 2 loại giao tử với tỉ lệ: 1/8A: 1/8a
1/4aa cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/4a
Ta có tỉ lệ giao tử của F1 là: 5/8A: 3/8a
Ta có sơ đồ lai:
P: ( 1/2AA:1/4Aa:1/4aa) X (1/2AA:1/4Aa:1/4aa)
G: 5/8A:3/8a 5/8A: 3/8a
F2: 25/64AA: 30/64Aa: 9/64aa
 ( 55 cây thân cao: 9 cây thân thấp)
Nhận xét: Bài này giống bài 9. Học sinh rèn luyện cách giải.
Bài tập 11
Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ, alen b quy định hoa trắng. Cây có kiểu gen AaBb tự thụ phấn thu được F1, cho các cây thân cao, hoa trắng ở F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F1. Xác định tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng ở F1 ?
Giải
Sơ đồ lai từ P đến  F1:
P: AaBb X AaBb
G p: 1/4AB : 1/4Ab : 1/4aB : 1/4ab 1/4AB : 1/4Ab : 1/4aB : 1/4ab
F1: 1/16AABB : 2/16AABb : 1/16Aabb : 2/16AaBB : 4/16AaBb : 
 2/16Aabb : 1/16aaBB : 2/16aaBb : 1/16aabb
Kiểu hình: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
( 9 cao, đỏ : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng)
Tỉ lệ kiểu gen các cây thân cao, hoa trắng ở F1 là: 1/3 AAbb : 2/3Aabb
Cho các cây thân cao, hoa trắng ở F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau.
Ta có sơ đồ lai:
F1: ( 1/3AAbb : 2/3Aabb) X ( 1/3AAbb : 2/3 Aabb)
G F1: 2/3Ab : 1/3ab 2/3Ab : 1/3ab
 F2: 4/9 AAbb : 4/9 Aabb : 1/9 aabb
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 cao trắng : 1 thấp trắng
Tỉ lệ kiểu hình thân thấp hoa trắng ở F2: 1/9
Nhận xét: Bài này là bài toán tự do giao phấn của lai 2 cặp tính trạng. Mức độ khó được nâng lên. Phần này chỉ nên dạy cho học sinh có khả năng tham gia đội tuyển tỉnh.
C. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
	Đây là chuyên đề khá mới mẻ đối với học sinh lớp 9 và hầu như được khai thác ít trong các tài liệu. Nội dung các bài giảng liên quan đến đề tài đã có sự tham gia góp ý của đồng nghiệp, vận dụng đề tài vào giảng dạy và thu được một số kết quả nhất định như sau.
	- Học sinh tỏ ra rất hào hứng và chiếm lĩnh tri thức một cách chủ động và tích cực.
	- Học sinh nắm vững được phương pháp và biết vận dụng ở các bài tập cơ bản.
	- Một số đề thi học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh học sinh đã chọn sử dụng phương pháp trình bày trong đề tài để giải bài tập.
	- Với hệ thống bài tập có khoảng 75% số học sinh giải quyết được từ 3 đến 4 câu và cho kết quả rất khả quan.
	Cụ thể chúng tôi đã tổ chức thực nghiệm trong tiết kiểm tra kiến thức ôn thi học sinh giỏi cho học sinh, với đề kiểm tra như sau:
ĐỀ KIỂM TRA 45 PHÚT
Bài 1. Cho biết A quy định hạt vàng trội hoàn toàn so với a quy định hạt xanh. Cho cây hạt vàng không thuần chủng lai với cây hạt xanh được F1. Cho các cây F1 tự thụ phấn. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Bài 2. Ở đậu Hà Lan,tính trạng màu sắc hạt do một gen quy định. Đem gieo các hạt đậu Hà Lan màu vàng thu được các cây P. Cho các cây P tự thụ phấn nghiêm ngặt, thê hệ F1 thu được 96% hạt màu vàng và 4% hạt xanh. Biết rằng không có đột biến xảy ra và tính trạng màu sắc ở hạt đậu Hà Lan không phụ thuộc vào điều kiện môi trường.
Hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
Bài 3. Cho biết A quy định thân cao trội hoàn toàn so với a quy định thân thấp. Ở thế hệ P có 100% là cây thân cao dị hợp. Cho P tự thụ phấn được được F1. Cho các cây F1 giao phấn tự do được F2. Hãy xác định tỉ lệ kiểu hình ở F2.
Bài 4. Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao, alen a quy định thân thấp, alen B quy định hoa đỏ, alen b quy định hoa trắng. Cây có kiểu gen AaBb tự thụ phấn thu được F1, cho các cây thân cao, hoa trắng ở F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau thu được F1. Xác định tỉ lệ kiểu hình thân thấp, hoa trắng ở F1?
ĐÁP ÁN
Bài 1. Cây hạt vàng không thuần chủng có kiểu gen là Aa.
Cây hạt xanh có kiểu gen là aa.
Sơ đồ lai: P: Aa X aa F1: 1/2Aa:1/2aa
F1 tự thụ phấn ta có sơ đồ lai sau:
F1: 1/2(Aa X Aa) F2: 1/2(1/4AA: 1/2Aa: 1/4aa) 
F1: 1/2(aa X aa) F2: 1/2aa)
Tỉ lệ kiều ken ở đời con là: 1/8AA: 2/8 Aa: 5/8aa
Tỉ lệ kiểu hình ở đời con:
Hạt vàng = 1/8 + 2/8 = 3/8 = 37,5%
Hạt xanh = 5/8 = 62,5%
Bài 2. Xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen ở thế hệ P.
- Cho các cây hạt vàng tự thụ phấn, đời F1xuất hiện cả hạt vàng và hạt xanh.
Chứng tỏ hạt vàng là trội so với hạt xanh.
- Quy ước: Hạt vàng: A Hạt xanh: a
Vậy cây hạt vàng ở thế hệ P có 2 kiểu gen là AA và Aa.
Ở thế hệ P, gọi tỉ lệ kiểu gen AA là x.
Vậy tỉ lệ kiểu gen Aa là: 1 - x 
Khi cho các cây P tự thụ phấn, đời F1 thu được 4% hạt xanh có kiểu gen aa.
Tỉ lệ kiểu gen aa ở đời F1 là: (1 – x)/4 = 0,04
Vậy x = 0,84
Ở thế hệ P, tỉ lệ kiểu gen AA là 0,84( 84%), tỉ lệ kiểu gen Aa là 0,16( 16%).
Bài 3. Cây thân cao dị hợp có kiểu gen Aa. P tự thụ phấn ta có:
Sơ đồ lai: P: Aa X Aa F1: 1/4AA:1/2Aa: 1/4aa
F1 giao phấn tự do:
Giao tử của F1 gồm có.
1/4AA cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/4A
1/2Aa cho 2 giao tử với tỉ lệ: 1/4A: 1/4a
1/4aa cho 1 loại giao tử với tỉ lệ: 1/4a
Ta có tỉ lệ giao tử của F1 là: 1/2A: 1/2a
Ta có sơ đồ lai:
F1 X F1: ( 1/4AA:1/2Aa:1/4aa) X (1/4AA:1/2Aa:1/4aa)
G: 1/2A:1/2a 1/2A: 1/2a
F2: 1/4AA: 1/2Aa: 1/4aa
 ( 3 cây thân cao: 1 cây thân thấp)
Bài 4. Sơ đồ lai từ P đến  F1:
P: AaBb X AaBb
G p: 1/4AB : 1/4Ab : 1/4aB : 1/4ab 1/4AB : 1/4Ab : 1/4aB : 1/4ab
F1: 1/16AABB : 2/16AABb : 1/16Aabb : 2/16AaBB : 4/16AaBb : 
 2/16Aabb : 1/16aaBB : 2/16aaBb : 1/16aabb
Kiểu hình: 9A-B- : 3A-bb : 3aaB- : 1aabb
( 9 cao, đỏ : 3 cao, trắng : 3 thấp, đỏ : 1 thấp, trắng)
Tỉ lệ kiểu gen các cây thân cao, hoa trắng ở F1 là : 1/3 AAbb : 2/3Aabb
Cho các cây thân cao, hoa trắng ở F1 giao phấn ngẫu nhiên với nhau.
Ta có sơ đồ lai:
F1: ( 1/3AAbb : 2/3Aabb) X ( 1/3AAbb : 2/3 Aabb)
G F1: 2/3Ab : 1/3ab 2/3Ab : 1/3ab
 F2: 4/9 AAbb : 4/9 Aabb : 1/9 aabb
Tỉ lệ kiểu hình ở F2: 9 cao trắng : 1 thấp trắng
Tỉ lệ kiểu hình thân thấp hoa trắng ở  F2: 1/9
Kết quả đạt được
Năm học
Số học sinh tham gia
Số câu làm được
Ghi chú
1 - 2
3
4
2018 - 2019
4
4
3
1
2019 - 2020
7
7
6
4
2020 - 2021
4
4
3
2
Tổng
15
15 (100%)
12 (80%)
7 ( 47%)
Nhận xét: Qua kiểm tra chúng tôi thấy rằng đa số học sinh nắm vững phương pháp và áp dụng phương pháp một cách có hiệu quả dạng bài tập tự thụ phấn và giao phấn tự do. Tỉ lệ 80% số học sinh giải quyết được 3 câu trở lên là rất khả quan và minh chứng rõ ràng hơn cho phương pháp của chúng tôi.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
1. KẾT LUẬN
	Sáng kiến kinh nghiệm đã thu được một số kết quả sau đây:
	- Đã hệ thống hóa được dạng bài tập tự thụ phấn và tự do giao phấn.
	- Thống kê 1 số dạng bài tập điển hình của phép lai tự thụ phấn và tự do giao phấn.
	- Có phương pháp giải cụ thể cho 1 bài tập từ đó khái quát lại dưới dạng các khái niệm tổng quát.
	- Xây dựng một số biện pháp sư phạm để rèn luyện kĩ năng giải quyết các bài tập có liên quan đến dạng bài tập điển hình thuộc dạng bài tập tự thụ phấn và tự do giao phấn.
	- Thiết kế các phương thức dạy học qua một số ví dụ, hoạt động theo hướng dạy học tích cực.
	- Đã tổ chức thực nghiệm sư phạm để chứng minh tính khả thi và hiệu quả của những biện pháp sư phạm được đề xuất. Như vậy có thể khẳng định rằng mục đích nghiên cứu đã được thực hiện, nhiệm vụ nghiên cứu đã được hoàn thành và đưa ra hệ thống bài tập cũng như phương pháp giải cho các dạng bài tập trên.
2. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
	Trong những năm gần đây, kiến thức về dạng bài tập tự thụ phấn và giao phấn tự do đã trở thành một dạng bài tập cơ bản trong chương trình ôn thi học sinh giỏi sinh học 9. Vì thế nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phương pháp giải dạng bài tập này là là nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên ôn thi học sinh giỏi sinh học 9. Mặc dù tính ứng dụng của chuyên đề chưa rộng rãi nhưng thiết nghĩ theo thời gian dạng bài tập tự thụ phấn và tự do giao phấn sẽ được ứng dụng rộng rãi hơn trong các đề thi học sinh giỏi các cấp. 
Vì thế chúng tôi mong rằng quý thầy, cô và đồng nghiệp có thể nghiên cứu thêm và bổ sung, hoàn chỉnh đề tài “ Phương pháp giải bài tập tự thụ phấn và tự do giao phấn ”, trở thành một tài liệu quý báu cho giáo viên và học sinh trong công tác ôn thi học sinh giỏi.
	Trong quá trình giảng dạy vẫn có rất nhiều học sinh còn bỡ ngỡ trong quá trình giải các bài toán liên quan đến dạng bài tậptự thụ phấn và tự do giao phấn, lập luận chưa có căn cứ, suy diễn chưa hợp logic và đặc biệt là một số dạng chưa phù hợp với học sinh yếu về khả năng toán học.
	Mặc dù có rất nhiều cố gắng nhưng do thời gian không nhiều, do trình độ năng lực của bản thân và tài liệu tham khảo còn hạn chế lại chưa có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, trong cách trình bày không tránh khỏi những sơ suất thiếu sót. 
	Rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của quý thầy, cô và đồng nghiệp để chúng tôi có thể hoàn thiện đề tài và rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy của mình trong thời gian sau. 
Xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kiến thức sinh học cơ bản ( Nguyễn Văn Sang – Trần Tân Phú )
2. Sách giáo khoa sinh học 9.
3. Sách giáo khoa sinh học 12.
4. Sách tham khảo sinh học 12 ( Huỳnh Quốc thành - Nhà xuất bản ĐHSP )
5. Hướng dẫn ôn thi HSG sinh học 9 ( Phạm khắc Nghệ - T.S Trần Thái toàn)
6. Nguồn thông tin từ mạng internet.
7. Tài liệu ôn thi HSG của một số giáo viên cấp THCS.
8. Đề thi và đáp án HSG sinh học 9 một số huyện trong tỉnh trong một số năm vừa qua.
9. Phương pháp giải nhanh các dạng bài tập sinh học ( Phan Khắc Nghệ )
10. 151 phương pháp giải bài tập sinh học ( Nguyễn Kim Thanh )
11. Tuyển chọn đề thi HSG lớp 9 và tuyển sinh vào lớp 10 chuyên môn sinh học từ năm 2012 đến năm 2019 ( Lê Thị Hà )

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_bai_tap_tu_thu_phan_v.docx
Sáng Kiến Liên Quan