Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy tốt các hàm trong phần mềm Microsoft Excel

I. Giải pháp cũ thường làm

 Đối với phần mềm Microsoft Excel để hiểu và sử dụng được các hàm là nền tảng cơ bản để giải quyết các bài toán trong Excel. Tuy nhiên khi dạy giáo viên chỉ nêu tên hàm, cú pháp và ý nghĩa của hàm mà ít chú trọng đến phương pháp giảng dạy làm thế nào để học viên có thể dễ hiểu, dễ nhớ các hàm trong Excel nhằm phát triển được tính tư duy, sáng tạo trong việc sử dụng hàm để giải quyết các bài toán.

II. Nội dung mới cải tiến

1. Mục đích

Nhằm giúp học viên dễ hiểu, dễ nhớ và sử dụng linh hoạt các hàm trong Excel để giải được các bài toán từ đơn giản đến phức tạp nhằm phát huy tính tư duy và sáng tạo để giải quyết các bài toán trong thực tiễn cuộc sống hàng ngày.

Giúp giáo viên soạn giảng một cách trình tự và logic trong các bài giảng điện tử để giảng dạy tốt hơn trong các tiết dạy lý thuyết về hàm Excel. Đồng thời định hướng cho giáo viên ra bài tập có sử dụng các hàm Excel từ dạng đơn giản đến phức tạp của chương trình Tin học ứng dụng trình độ A, B nói chung và đặc biệt trong các tiết dạy các hàm Excel trong chương trình Tin học ứng dụng trình độ B.

 

doc21 trang | Chia sẻ: lacduong21 | Lượt xem: 2313 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy tốt các hàm trong phần mềm Microsoft Excel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.  Cơ sở pháp lí
Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương chính sách đầu tư và phát triển về ứng dụng công nghệ thông tin như:
- Chỉ thị số 58-CT/TW của bộ chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đã chỉ rõ: “Ứng dụng và phát triển CNTT là một nhiệm vụ ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách phát triển so với các nước đi trước”.
- Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT về tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục đã chỉ rõ: Nâng cao nhận thức về vai trò của CNTT: Ứng dụng và phát triển CNTT trong giáo dục và đào tạo sẽ tạo một bước chuyển cơ bản trong quá trình đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy, học tập và quản lí giáo dục.
- Định hướng đổi mới phương pháp dạy học được xác định trong Nghị quyết Trung Ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung Ương 2 khóa VIII, Luật Giáo Dục 2005 và các chỉ thị của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, đặc biệt là chỉ thị 14.
- Luật Giáo Dục điều 28.2 có ghi “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc điểm lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức áp dụng thực hành trên máy tính, thực tiễn trong cuộc sống, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và lòng xay mê trong học tập cho học sinh”.
	2.3. Cơ sở lí luận:
Thiết bị dạy học gắn liền với phương pháp dạy học, phương pháp dạy học môn Tin học không chỉ có lí thuyết mà phải có thực hành, cập nhập thông tin, trang Web, Internet, E-mail. Vận dụng ứng dụng công nghệ thông tin, các kiến thức đã học ở trên lớp, kĩ năng thực hành trên máy tính mà giáo viên phải trang bị cho học viên. 
	2.4. Cơ sở thực tiễn
Trung Tâm Tin học và Ngoại ngữ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cả về cơ sở vật chất trang thiết bị, kế hoạch và con người phục vụ việc dạy tin học tại Trung tâm. Tuy nhiên học viên theo học Tin học ứng dụng tại Trung tâm đa số lớn tuổi, ngại tiếp xúc với máy tính, ngại tư duy đặc biệt kĩ năng thực hành trên máy của học viên còn kém, thậm chí một số học viên còn rất ngại khi sử dụng máy để rèn luyện các kĩ năng. Đồng thời do điều kiện về kinh tế còn khó khăn nên các học viên cũng không được tiếp xúc nhiều với máy tính.
- Trung Tâm được trang bị ba phòng máy vi tính tương đối tốt, đủ để mỗi học viên được thực hành một máy.
	- Trang bị máy chiếu Projector để giáo viên giảng dạy trong tất cả các tiết lý thuyết cũng như thực hành.
- Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao, nhiệt tình với nghề.
3. Phạm vi, đối tượng và phương pháp
3.1. Phạm vi đề tài
	Cải tiến phương pháp dạy các hàm trong phần mềm Microsoft Excel theo phân phối chương trình Tin học ứng dụng trình độ A, B. 
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Học viên đang học Tin học ứng dụng trình độ A, B của Trung tâm Tin học – Ngoại ngữ và Hướng nghiệp tỉnh Ninh Bình.
3.3. Phương pháp nghiên cứu 
- Tìm tòi nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến các hàm trong Excel.
- Nghiên cứu các phương pháp dạy học tích cực
- Quan sát dự giờ các đồng nghiệp
- Trực tiếp giảng dạy để rút kinh nghiệm
- Kiểm tra, đánh giá qua các giờ dạy.
- Đối chiếu các kết quả thi của học viên qua các khóa học.
4. Thực trạng của đề tài
4.1. Khái quát phạm vi
	Từ nhiều lý do trên nếu như dạy học theo phương thức thầy giảng trò ghi, thầy đọc trò chép, thì hiệu quả lĩnh hội kiến thức rất thấp. Cho nên việc giảng dạy bộ môn Tin học không chỉ dạy học theo hình thức đơn thuần, mà giáo viên phải là người hướng cho học viên cách giải, tự nghiên cứu, sáng tạo, kĩ năng và phát triển tư duy thì hiệu quả đem lại kết quả học tập tốt hơn. Đặc biệt là dạy lý thuyết phải đi đôi với thực hành.
 	4.2. Thực trạng của đề tài 
 - Muốn một tiết dạy thành công thì phụ thuộc vào nhiều vấn đề như: Chuẩn bị kiến thức, dụng cụ dạy học, các bài tập mẫu về bảng tính.
 - Thực tế hiện nay công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Việt Nam gia nhập WTO. Đất nước ngày càng phát triển thì ngành Công nghệ thông tin nói chung và Tin học nói riêng là một ngành được ứng dụng trong nền kinh tế toàn cầu đất nước chúng ta. 
	- Một số học viên đi học chỉ nghĩ đến việc lấy được chứng chỉ chứ không quan tâm kiến thức. Vì vậy khi dạy giáo viên phải làm thế nào để tạo được hứng thú cho người học, để người học thấy việc học mang lại lợi ích trong thực tế như giải quyết các bài toán quản lý, kế toán 
 	4.3. Nguyên nhân của thực trạng 
- Học viên theo học các lớp Tin học ứng dụng trình độ A, B đa số là người lớn tuổi, ngại tiếp xúc máy tính. Tuy trình độ B dạy chương trình Excel nâng cao nhưng một số học viên theo học vẫn chưa học qua chương trình Excel căn bản. 
- Chuẩn bị tốt những trang thiết bị dạy học cần thiết như: Bài tập thực hành, phần mềm, đĩa USB, mạng Lan, . . . trong giờ thực hành của học viên. 
	- Mỗi học viên được thực hành trên một máy tính.
	- Người giáo viên cần tiến hành kiểm tra các thiết bị trong phòng máy trước khi cho học viên vào thực hành. 
	- Hướng dẫn thật kỹ về cách sử dụng hàm và công thức trong Excel. 
	- Hướng dẫn cho học sinh điều kiện để tiết thực hành đạt kết quả chính xác khoa học. Sử dụng một hàm hoặc một công thức để tính toán.
	- Môn Tin Học học là một môn khoa học công nghệ thông tin thực nghiệm cơ sở học sinh phải nắm vững lý thuyết + thực hành, giữ một vai trò quan trọng như một bộ phận trong nhận thức, phát triển Giáo Dục. 
- Thực hành trên máy tính là cơ sở của việc học Tin Học. Để rèn luyện kỹ năng thực hành, thao tác nhanh gọn, chính xác, logic. Chính vì thế giáo viên phải sử dụng triệt để các dạng bài tập. 
- Khi thực hành cần phải chọn một bảng tính sử dụng kết hợp giữa các hàm và công thức trong Excel. Để đảm bảo tính khoa học, chính xác, tính hệ thống logic, các dạng bài tập về bảng tính phải đảm bảo mục tiêu của bài học và học viên dễ tiếp thu kiến thức và nhớ lâu hơn.
- Giờ thực hành phải an toàn cho học viên và cho cả người giáo viên.
D. BIỆN PHÁP, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
I. Sử dụng giáo án điện tử trình bày tiết dạy các hàm trong Excel theo trình tự sau
	1. Cú pháp chung của hàm
Trước khi trình bày cụ thể các hàm trong Excel cần trình bày cú pháp chung của hàm như sau:
	=Tên hàm(Đối số 1, Đối số 2, , Đối số n)
	2. Trình bày nhóm hàm theo trình tự sau: 
- Nhóm hàm số học (Abs, Int, Mod, Sqrt, Round, Sum, Average)
- Nhóm hàm thống kê (Max, Min, Count, CountA, Rank)
- Nhóm hàm luận lý (If, And, Or, Not)
- Nhóm hàm xử lý chuỗi (Left, Right, Mid, Upper, Lower, Proper, Len)
- Nhóm hàm tìm kiếm (Vlookup, Hlookup)
- Nhóm hàm thời gian (Now, Today, Day, Month, Year).
3. Với mỗi hàm trong từng nhóm hàm phải trình bày cú pháp, ý nghĩa và cho nhiều ví dụ minh họa để trình bày được hết các dạng của hàm
	Trình bày hàm Sum trong nhóm hàm số học 	
Hàm SUM: (Tính tổng) 
	Cú pháp: SUM(đối số 1, đối số 2,, đối số n) trong đó các đối số là các giá trị số.
	Ý nghĩa: Cho kết quả là tổng của các đối số.
	 Ví dụ:
	Mở phần mềm Excel cho ví dụ bài toán đơn giản để minh họa thêm đối với hàm khó.
II. Bài tập liên quan đến mỗi nhóm hàm
- Sau khi học xong mỗi nhóm hàm giáo viên cho học viên làm các bài tập có sử dụng các hàm liên quan để học viên có thể vận dụng được các hàm một cách dễ dàng.
- Không nên cho bài tập có sử dụng quá nhiều hàm để tính toán vì làm vậy học viên sẽ khó khăn trong việc lựa chọn các hàm.
	Ví dụ 1: Bài tập có sử dụng các hàm số học 
STT
TÊN KHÁCH
NGÀY
 ĐẾN
NGÀY ĐI
SỐ
NGÀY
SỐ
TUẦN
SỐ
NGÀY LẺ
1
Vuõ Ñöùc Aùi
15/10/1999
23/10/1999
?
?
?
2
Nguyeãn Thò Mai Anh
12/11/1999
27/11/1999
3
Ñoã Troïng Bình
18/10/1999
25/10/1999
4
Leâ Vaên Chaâu
21/10/1999
25/10/1999
5
Traàn Thaønh Coâng
26/03/1999
12/04/1999
6
Mai Döông Dieãm
11/04/1999
11/08/1999
7
Toâ Ngoïc Dung
14/11/1999
27/11/1999
8
Phan Thò Mai Duyeân
14/10/1999
19/10/1999
9
Laïi Baù Ñieàn
15/10/1999
16/10/1999
10
Vuõ Thò Dung
17/11/1999
25/12/1999
11
Traàn Ngoïc Ñieäp
14/11/1999
17/11/1999
12
Nguyeãn Anh Khoa
15/09/1999
18/10/1999
Yeâu caàu
1. Tính soá ngaøy ôû cho töøng khaùch haøng: Soá ngaøy = Ngaøy ñi - Ngaøy ñeán
2. Tính soá tuaàn ôû cho töøng khaùch haøng (Duøng haøm INT)
3. Tính soá ngaøy leû cho töøng khaùch haøng (Duøng haøm MOD)
Ví dụ 2: Bài tập có sử dụng hàm xử lý chuỗi, hàm luận lý, hàm thống kê
KEÁT QUAÛ THI ÑAÏI HOÏC
STT
MAÕ SOÁ
P.THI
KHOÁI THI
ÑT THI
ÑIEÅM THI
ÑIEÅM KQ
XEÁP HAÏNG
KEÁT
QUẢ
1
BK2C1
11
2
AK1C3
23
3
CK2C1
8
4
AK3C1
12
5
BK2C3
6
6
CK2C3
25
7
AK1C1
14
8
BK2C3
27
9
CK2C1
9
10
AK1C3
15
Moâ taû:
 - Kí töï ñaàu tieân chæ khoái thi
 - Kí töï thöù 3 cho bieát ñoái töôïng döï thi
 - Kí töï cuoái cho bieát phoøng thi
Yêu cầu:
1. DöïÏa vaøo moâ taû haøng hoaù duøng caùc haøm LEFT, RIGHT, MID ghi keát quaû cho caùc coät P. THI, KHOÁI THI, ÑT THI
 2. Tính coät ñieåm keát quaû, bieát raèng: (Sử dụng hàm IF)
 	 - Ñoái töôïng 1 ñöôïc coäng theâm 3 ñieåm
	 - Ñoái töôïng 2 ñöôïc coäng theâm 2 ñieåm
 	 - Ñoái töôïng 3 ñöôïc coäng theâm 1 ñieåm
 	 - Ñoái töôïng coøn laïi giöõ nguyeân ñieåm thi
	 3. Xeáp haïng döïa vaøo ñieåm thi thöïc teá: (Sử dụng hàm RANK)
III. Bài tập tổng hợp liên quan đến nhiều nhóm hàm
	- Để đánh giá học viên có hiểu và vận các hàm đã học để giải quyết các dạng bài tập hay chưa? Giáo viên nên đưa ra các bài tập tổng hợp kết hợp nhiều hàm để học viên tự lựa chọn các hàm phù hợp nhằm phát huy được tính tư duy, sáng tạo trong việc sử dụng hàm để giải quyết các bài toán . 
	- Ví dụ: Bài tập dưới đây học viên phải sử dụng các hàm đã học như: hàm Sum, Min, Left, Hlookup, If, Rank 
KẾT QUẢ THI TUYỂN SINH
SBD
HỌ VÀ TÊN
NGÀY SINH
MÔN 
THI
ĐIỂM THI
XẾP LOẠI
XẾP HẠNG
GHI 
CHÚ
A001T
Vuõ Ñöùc Aùi
24/11/1990
6
B002V
Nguyeãn Mai Anh
25/10/1989
5
A003N
Ñoã Troïng Bình
26/08/1990
7
A004N
Leâ Vaên Chaâu
08/05/1990
9
C005T
Traàn Thaønh Coâng
14/02/1990
4
C006T
Mai Döông Dieãm
12/12/1989
8
A007V
Toâ Ngoïc Dung
24/03/1990
8
A008T
Phan Mai Duyeân
01/03/1989
7
B009V
Laïi Baù Ñieàn
11/09/1991
6
C010V
Vuõ Thò Dung
24/11/1990
7
Điểm tổng
?
Ñieåm thấp nhaát
?
BẢNG 1
SBD
N
V
T
Môn thi
Ngoại ngữ
Văn
Toán
1. Tính Điểm cao nhất, Điểm thấp nhất tại các ô có dấu ?. 
2. Điền Môn thi dựa vào ký tự cuối của SBD và BẢNG 1. 
3. Xếp loại thí sinh biết: ĐIỂM THI >=8 thì loại GIỎI; 7<=ĐIỂM THI <8 thì loại KHÁ; 6,5<=ĐIỂM THI <7 thì loại TBK; 5<=ĐIỂM THI <=6,5 thì loại TRUNG BÌNH; ĐIỂM THI <5 thì loại YẾU. 
4. Xếp Thứ hạng dựa vào Điểm trung bình (Điểm trung bình lớn thứ hạng nhỏ). 
5. Đếm số thí sinh trong danh sách, số thí sinh xếp loại KHÁ và tính tỷ lệ KHÁ. 
IV. Câu hỏi trắc nghiệm
	- Sau các buổi học các hàm, giáo viên cho một số câu hỏi trắc nghiệm có liên quan đến các hàm để học viên có thể hiểu và nhớ lâu hơn tên hàm trong Excel.
	- Sau khi học hết các hàm Excel trong chương trình giáo viên cho học một số câu hỏi trắc nghiệm có liên quan đến tất cả các hàm đã học. 
	Ví dụ: Câu hỏi trắc nghiệm theo từng nhóm hàm như sau:
1. Nhóm hàm logic
Câu 1. Trong MS Excel, nếu thí sinh đạt từ 10 điểm trở lên thì xếp loại Đạt, ngược lại xếp loại Không đạt. Công thức nào dưới đây thể hiện đúng điều này (Giả sử ô G6 đang chứa điểm thi).
A. =IF(G6>=10,"Đạt", "Không đạt")	B. =IF(G6>10,"Đạt","Không Đạt")
C. =IF(G6==10;”Không đạt”, “Đạt”)
Câu 2. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=20; D5=10; E5=40. Nếu trong ô G8 ta viết: =IF((D5+E5)<50, "Không tuyển", "Tuyển") thì kết quả trong ô G8 là:
A. Tuyển	B. Không tuyển	C. 50 	D. Báo lỗi
Câu 3. Trong MS Excel, công thức =IF(AND(10>10,5>4),0,1) có kết quả là:
A. 1	B. 0	C. False	D. Báo lỗi
Câu 4. Trong MS Excel, A3 chứa chuỗi “A150”, ta nhập =IF(LEFT(A3,1)= “A”,100,150) có kết quả là:
A. A	B. 100	C. Báo lỗi	D. 150
2. Nhóm hàm thống kê
Câu 1. Trong MS Excel, để xếp thứ hạng, ta dùng hàm:
	A. RANK	B. COUNT	C. SUM	D. AVERAGE
Câu 2. Trong MS Excel, để đếm các ô chứa dữ liệu văn bản thỏa mãn một điều kiện cho trước, ta dùng hàm: 
A. SUMIF	B. COUNTA	C. COUNTIF	D. COUNT
Câu 3. Trong MS Excel, công thức nào sau đây đúng?
A. =SUM($A1:A$7) 	B. =SUM(A1);SUM(A7) 
C. =SUM(A1):SUM(A7) 	D. =SUM(A1xA7) 
Câu 4. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: A5=8; B5=15; C5=10; D5=6; E5=40. Nếu trong ô T40 ta viết =MIN(A5:E5)thì kết quả là:
A. 8 	B. 6 	C. 10 	D. 15
Câu 5. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=20; D5=15; E5=40. Nếu trong ô G8 ta viết: =MAX(B5:D5) thì kết quả là:
A. 30 	B. 40 	C. 10 	D. 20 
Câu 6. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=20; D5=15; E5=40. Nếu trong ô G8 ta viết: =MAX(B5,D5) thì kết quả là:
A. 40 	B. 20 	C. 15 	D. 10
Câu 7. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=20; D5=30; E5=40. Nếu trong ô G8 ta viết: =AVERAGE(D5,E5,C5) thì kết quả là:
A. 25 	B. 30 	C. 20 	D. 15 
Câu 8. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=20; D5=30; E5=40. Nếu trong ô G8 ta viết: =SUM(B5:E5) thì kết quả là:
A. 100 	B. 10 	C. 20 	D. 30 
Câu 9. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=20; D5=30; E5=40. Nếu trong ô G8 ta viết: =SUM(B5,D5) thì kết quả là:
A. 100 	B. 60 	C. 40 	D. 30 
Câu 10. Trong MS Excel, cho các giá trị sau: B5=10; C5=40; D5=30; E5=20. Nếu trong ô G8 ta viết: =AVERAGE(B5:E5) thì kết quả là:
A. 25	B. 20 	C. 15 	D. 40 
3. Nhóm hàm xử lý chuỗi
Câu 1. Trong MS Excel, tại ô A1 có giá trị là chuỗi TINHOC, tại ô B2 gõ công thức =RIGHT(A1,3) thì kết quả là:
A. TIN	B. 3 	C. HOC 	D. TINHOC
Câu 2. Trong MS Excel, ta nhập =LEFT(RIGHT(“Microsoft Excel",5),2) thì kết quả là:
A. Excel	B. el	C. 5	D. Ex
Câu 3. Trong MS Excel, ta nhập =MID(“Microsoft Excel”,6,4) thì kết quả là:
A. Excel	B. xcel	C. soft	D. Micr
V. Cách sử dụng tên hàm 
	1. Nhập chính xác tên hàm
	- Khi đang học các hàm trong Excel học viên có thể viết được đúng tên hàm nhưng sau một thời gian thì có thể chỉ nhớ tên hàm một cách mơ hồ mà không nhớ chính xác từng từ vì tên hàm được viết bằng tiếng Anh. Vì vậy giáo viên nên hướng dẫn thêm cách thức để lấy tên hàm một cách chính xác bằng cách bấm chuột vào nút lệnh fx (Insert Function) hoặc bấm Shift + F3 thì Excel sẽ đưa ra hộp thoại chứa tất cả các hàm ứng dụng và  hướng dẫn các cú pháp cụ thể cho từng hàm khi bạn di chuyển con trỏ điểm  sáng đến hàm muốn tham chiếu. Đây cũng là cách nhập công thức nhanh mà không cần gõ toàn bộ cú pháp.
2. Hiển thị đối số của các hàm
Đối với tên hàm ngắn gọn, dễ nhớ thì học viên có thể viết được tên hàm mà không cần phải sử dụng nút lệnh fx nhưng có thể lại không nhớ được các đối số trong hàm vì vậy giáo viên hướng dẫn để học viên có thể xem các đối số trong một hàm bằng cách nhập tên hàm và bấm Ctrl+A để hiển thị Function Wizard. 
Ví dụ,  nếu gõ =RANK và nhấn Ctrl+A, có thể nhìn thấy tất cả các  đối số cho hàm này như sau:
3. Tính kết quả tạm thời
Nếu phải tạo một bảng tính có chứa công thức quá dài có thể dễ sai xót và không kiểm tra được kết quả có chính xác hay không vì vậy giáo viên nên hướng dẫn cho học viên cách lấy kết quả từng phần của công thức trên thanh công thức bằng cách: Bôi đen phần công thức con cần tính và bấm phím F9 ngay lập tức kết quả của một công thức con trong dãy công thức sẽ hiện lên màn hình. Lúc đó phần công thức con cần tính sẽ bị mất để lấy lại công thức ta bấm ESC. Nếu đã lỡ bấm Enter thì phải bấm Ctrl + Z để phục hồi lại những thay đổi của công thức. 
VI. Cách nhận biết lỗi khi sử dụng hàm Excel:
E. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
	I. Hiệu quả sử dụng
	- Qua một thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn Tin học ứng dụng tôi nhận thấy, việc giảng dạy Tin học còn nhiều vấn đề còn phải bàn bạc, tuy nhiên theo tôi nếu sử dụng “Cải tiến phương pháp dạy các hàm trong phần mềm Microsoft Excel” thì việc tiếp thu kiến thức của bộ môn Tin học, cũng như những kỹ năng thực hành trên Excel từng bước được học viên tiếp thu tốt hơn. Vì vậy một phần nào đã nâng cao chất lượng giảng dạy, nâng cao kết quả kiểm tra Tin học ứng dụng trình độ B.
	- Phần lớn học viên có ý thức học tập hơn, có phương pháp học tập tốt hơn. Đại bộ phận các học viên hình thành tốt một số kỹ năng thực hành, thành thạo các thao tác trên máy tính, có ý thức trong việc tìm tòi kiến thức.
- Qua quá trình thực hiện giảng dạy bộ môn Tin học tại Trung tâm Tin học và Ngoại ngữ tỉnh Ninh Bình kết quả kiểm tra đạt được tương đối cao, số lượng thí sinh xếp loại khá, giỏi tăng lên đáng kể so với các khóa kiểm tra trước đây.
THỐNG KÊ KẾT QUẢ KIỂM TRA TIN HỌC ỨNG DỤNG TRÌNH ĐỘ B 
KHÓA KIỂM TRA
Tổng 
số
Giỏi
Khá
Trung bình
Hỏng
SL
TL(%)
SL
TL (%)
SL
TL(%)
SL
TL(%)
41
84
10
11.9
36
42.9
34
40.5
4
4.8
42
124
37
29.8
48
38.7
32
25.8
6
4.8
43
273
63
23.1
93
34.1
113
41.4
0
0.0
	- Dựa vào bảng thống kê kết quả kiểm tra Tin học ứng dụng trình độ B qua các kỳ kiểm tra gần đây cho thấy chất lượng ngày càng được nâng lên, số lượng thí sinh xếp loại Giỏi, Khá tăng cao, số lượng thí sinh hỏng giảm đáng kể. 
	II. Hiệu quả kinh tế
	Hiện nay chương trình kiểm tra tin học ứng dụng chứng chỉ B gồm:
Lý thuyết: Gồm 30 câu hỏi trắc nghiệm, trong đó: 10 câu hỏi phần Excel, 08 câu hỏi phần Mạng máy tính, 07 câu hỏi phần mạng Internet, 05 câu hỏi phần PowerPoint.
Thực hành: Gồm 3 phần
- Phần 1: Microsoft PowerPoint đạt số điểm tối đa 3.0 
- Phần 2: Cài đặt, nén dữ liệu đạt số điểm tối đa 0.5
- Phần 3: Microsoft Excel (chủ yếu sử dụng các hàm) đạt số điểm tối đa 6.5
	Như vậy căn cứ vào đề cương ôn tập và đề kiểm tra chứng chỉ tin học ứng dụng trình độ B thì học viên nắm được kiến thức về phần mềm Microsoft Excel và đặc biệt là sử dụng được các hàm thì khả năng thi đậu rất cao. Chính vì vậy khi giáo viên giảng dạy sử dụng phương pháp phù hợp giúp học viên nắm vững kiến thức Excel nên học viên tự tin đăng ký để kiểm tra Tin học ứng dụng trình độ B. 
	Chúng tôi nhận thấy những khoá gần đây học viên đăng ký kiểm tra tin học ứng dụng trình độ B ngày càng nhiều mang lại hiệu quả kinh tế cho Trung tâm 
Tổng số thí sinh
Trình độ
Lệ phí
Thành tiền
3122
B
100.000đ
312.200.000đ
F. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
- Theo tôi để từng bước bộ môn Tin học ứng dụng được nâng cao đặc biệt là việc sử dụng phần mềm Microsoft Excel thì trước hết phải chú ý đến phương pháp dạy học của thầy và phương pháp học tập của trò, chú ý cách trình bày bài giảng bằng giáo án điện tử phải theo trình tự logic, chính xác, khoa học và phải rõ ràng.
- Trong giờ dạy lý thuyết các hàm Excel giáo viên phải cho nhiều dạng ví dụ minh họa cho tiết dạy đó, đồng thời trong giờ dạy thực hành giáo viên phải cho nhiều dạng bài tập, tuỳ từng trình độ đối tượng học viên mà có cho các dạng bài tập phù hợp nhằm phát huy tính tư duy sáng tạo trong việc sử dụng các hàm Excel.
- Dạng bài tập thực hành phải đi từ dễ đến khó, từ khách quan sinh động đến tư duy trừu tượng, làm cho học viên khắc sâu và tái hiện kiến thức một cách thiết thực và nhanh chóng.
- Lồng ghép các dạng bài tập, nhằm rèn kỹ năng phát triển tư duy, logic, suy luận 
- Đưa phương tiện trực quan trong dạy học để học sinh có thể tự tìm tòi, khai thác, lĩnh hội kiến thức phát huy vai trò chủ động, đặc biệt tạo những ấn tượng, ghi nhớ, khắc sâu, nhớ kĩ, tái hiện kiến thức đảm bảo tính khoa học, khéo léo nhằm khơi dậy lòng ham học, kham phá khoa học của viên.
- Trong quá trình giảng dạy có thể lồng ghép các dạng câu hỏi trắc nghiệm: đoán ô chữ, gọi tên công thức, hàm nhanh nhất,lập công thức, hàm đúng nhất . Nhằm tạo cho viên hứng thú trong học tập, đồng thời khắc sâu kiến thức, nắm bắt thông tin tốt hơn. 
2. Kiến nghị
	- Các cấp quản lí Giáo Dục cần mở các chuyên đề bồi dưỡng cho giáo viên học tập và rút kinh nghiệm. 
	- Cần cung cấp trang thiết bị dạy học kịp thời để dạy học tốt hơn. 
	- Mở nhiều chuyên đề sinh hoạt chuyên môn hoặc hình thức câu lạc bộ để giáo viên tham gia và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau. 
Trên đây là một số kinh nghiệm nhóm tác giả đề tài. Kính mong sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và quí thầy cô giáo. Xin trân trọng cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA LÃNH ĐẠO
Ninh Bình, ngày 20 tháng 4 năm 2015
TM/ NHÓM TÁC GIẢ
Đào Thị Lệ Thủy

File đính kèm:

  • doc6. THNN_Tin Cai tien PP day c ham tren MS Excel.doc
Sáng Kiến Liên Quan