Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp dạy học môn Tiếng Anh
Ngày nay khi Tiếng Anh đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của nó
trong trường học, thì việc nâng cao chất lượng dạy và học là vấn đề quan trọng hàng đầu .Chương trình thay sách được áp dụng hàng loạt vấn đề về phương pháp dạy học Tiếng Anh lại nảy sinh. Câu hỏi đặt ra là :
Làm thế nào để học sinh có thể lĩnh hội được toàn bộ kiến thức và sử dụng nó một cách thành thạo ?
Chúng ta đều biết rằng học Tiếng Anh đơn thuần chỉ là học một ngôn ngữ, muốn sử dụng thành thạo ngôn ngữ đó thì người học phải rèn luyện bốn kỹ năng cơ bản: - Nge, - Nói, - Đọc, - Viết. Trong đó, kỹ năng đọc giữ vai trò quyết định xem người học có hiểu nội dung của bài hay không. Ngay từ năm lớp 6 học sinh đã được làm quen với bài học ngắn dễ hiểu. Khi chương trình được nâng cao kỹ năng đọc càng được yêu cầu khắt khe hơn. Nếu giáo viên không có phương pháp
giảng dạy tốt, sẽ không truyền đạt hết nội dung của bài dạy hơn nữa những bài đọc ở chương trình lớp 8,9 thường dài hơn và nhiều từ mới, nên rất khó cho học sinh khi học và giáo viên khi chuẩn bị bài trước khi dạy.
bài đọc là một đoạn hội thoại giáo viên có thể nói đến địa điểm diễn ra hội thoại, số người tham gia, và nếu có thể về mối quan hệ giữa những người thân . Nếu là một trích đoạn trong một truyện ngắn giáo viên có thể cho một hoặc vài em học sinh điểm lại những sự kiện chính trước đó. Trong mọt số sách giáo khoa thường có ít tranh ảnh kèm với bài đọc. Giáo viên nên sử dụng những tranh ảnh này để hướng sự chú ý của học sinh vào một nội dung bài đọc bằng cách giúp các em đoán trước những ý tưởng và ngôn ngữ sẽ được thể hiện trong bài. + Theo tôi giáo viên chỉ cần nêu vài câu hỏi gợi mở trong giai đoạn này các câu hỏi cần theo sát trình tự lí luận trong bài đọc. Các câu hỏi này thể hiện cấu trúc cơ bản của bài đọc và là phương tiện để giúp học sinh quan tâm đến chủ đề sắp được đọc, từ đó chuyển sang một bài văn một cách tự nhiên hơn. + Đôi khi giáo viên có thể yêu cầu học sinh đọc lướt qua bài để có một số ý niệm tổng quát về thông tin trong bài đọc. Bằng một số hoạt động như thế giáo viên mới có thể gây hứng thú cho học sinh trong khi đọc và làm cho học sinh quan tâm về chủ đề sắp được học. + Các hoạt động trong giai đoạn này có thể thay đổi tuỳ theo tình hình thực tế của lớp học và trình độ học sinh. Giáo viên có thể thực hiện một hay hai hoạt động trong giai đoạn này. Ví dụ1: Tiếng Anh 8. Unit 9 : A First - Aid Course. + Giáo viên: You are going to read a text about first aid. Look at the pictures (Hang the illustrative pictures on the board ) - Can you guess what happened to the objects in each picture? - What do you call these cases in English? - Can you give first aid instructions for each case?If not, ask your teacher to explain it to you then have a class discussion about it. Ví dụ 2: Tiếng Anh 8: Unit 10: Recycling Lesson 3 : Read - Giáo viên: You are going to read a text about recycling. Imagine that there are millions of tons of rubbish eliminating our environment each day. How can they damage to our lives if they aren't recycled? - What kind of rubbish can we recycle? - What kind of rubbish can we reuse or reduce? *The following words may help you: - Car tires, bottles, glass, drink cans, compost, refill, break up, melt. Use a dictionary or ask your teacher about new words. Ví dụ 3: Tiếng Anh 8: Unit11: Traveling a round Viet Nam + Học sinh đánh dấu vào cột đúng sai, một số thông tin cho sẵn. ( Read the statements and tick True or False.) TRUE FALSE A- Nha Trang is the seaside resort. .. .. B- Da Lat is recognised as a world Heritage Site by UNESS. . C- You can visit tribal village in Sa Pa. .. D- There are flights from Da Lat to Ha Noi veryday. . E- Ha Long Bay is known as the city of internal spring. . .. + Hoặc một ví dụ khác nữa ở Tiếng Anh 8 Unit 2: Making arrangements Lesson 4: Read Giáo viên có thể vào đề như sau: What do you know about Alexander-Graham Bell? Students can answer many ways: He is a scientist. He is tall and thin. He is sociable & generous. He is from U S A. He was born in Scostland. He inveted the Telephone. +Teacher sums up students' questions and gives the answer: He invented the Telephone +And then teacher begins the text. +Học sinh đoán và điền một số từ ngữ thích hợp vào chỗ trống của một đoạn văn cho sẵn . Ví dụ: Tiếng Anh 8 Unit 4 : Our past Lesson 4: Read Little Pea 's father is.After his wife . He married again. The step mother was very .to Little Pea. She had to do chores all day. Her farther was very upset. He soon ..of a broken heart. In the fall, the village held its harvest .The prince wanted to his wife from the village. Little Pea didn't have new clothes. A fairy appeared and magically changed Little Pea's rags into . As running to the festival, she dropped her The prince found her shoe and he wanted to..her. + Học sinh thảo luận và cho ý kiến cá nhân về đề tài của bài đọc. Ví dụ : -You are going to read a text about the way to learn language. Look at the pictures. How do people learn about language? Which way is the best to learn? + Dự đoán nghĩa của một số từ hoặc tra nghĩa của một số từ điển. Ví dụ : Tiếng Anh 6 Unit 16 : Man and The environment - These words are necessary for your understanding of the text on “ Environment” - Are they familiar to you? -If not, look up their meaning in a good dictionary. Destroy Coal Gas Pollute Burn Oil Trash Waste - Giáo viên có thể tổ chức trò chơi ( Dùng các từ có liên quan đến bài đọc theo kiểu Bingo, Questionaires ) b. Giai đoạn đọc : - Trong quá trình này hoạt động được tổ chức nhằm giúp cho học sinh rèn luyện kỹ năng đọc hiểu, bên cạnh đó một số kỹ năng học khác được kết hợp trong kỹ năng đọc hiểu. Các kỹ năng thường dùng trong giai đoạn này là đọc tập trung và đọc mở rộng. Đọc tập trung có nghĩa là người đọc phải hiểu tất cả những gì đã đọc và có thể trả lời các câu hỏi chi tiết về từ ngữ và ý tưởng được diễn đạt qua bài văn. - Đọc mở rộng có nghĩa là học sinh hiểu một cách tổng quát về bài khóa mà không cần thiết phải hiểu từng từ hoặc từng ý việc đọc tập trung sẽ giúp cho học sinh đọc mở rộng tốt hơn. Đồng thời việc đọc mở rộng sẽ giúp cho học sinh tự tin hơn khi tiếp xúc với những tài liệu khó hơn. - Đối với một bài đọc dài, giáo viên có thể áp dụng cách đọc mở rộng một vài đoạn và cho học sinh đọc ở một bài đọc khác. Nếu để học sinh đọc một bài văn quá dài các em sẽ mất hứng thú và cũng không đủ thời gian rèn luyện kỹ năng đọc nhanh. - Bài đọc trong sách giáo khoa cũ thường được chuẩn bị kỹ, có chọn lọc và giới hạn về ngôn ngữ để học sinh áp dụng lối đọc tập trung. Nhưng trong các sách giáo khoa mới hình thức bài học phong phú, đa dạng và chuẩn xác. Với cách đọc mở rộng học sinh sẽ cảm thấy dù trình độ ngôn ngữ của các em còn hạn chế, các em vẫn có thể hiểu một cách khái quát những gì được thông tin qua ngôn ngữ được dùng trong cuộc sống. - Ở các lớp lớn, nên hạn chế việc cho học sinh đọc lớn các bài văn vì việc đọc như thế rất khó đối với họ. Bài văn có thể có nhiều từ mà học sinh chưa biết cách phát âm, các bài hội thoại có thể đòi hỏi sự thấu hiểu các cấu trúc, ngữ điệu đặc biệt mà học sinh chưa biết. Việc đọc một bài văn không chuẩn bị trước sẽ làm cho học sinh đọc kém tự nhiên, ngập ngừng hoặc phát âm sai làm ảnh hưởng đến những học sinh khác trong khi đọc thành tiếng học sinh sẽ tập trung nhiều vào phần phát âm hơn là phần ý nghĩa của văn bản, do đó có thể học sinh đọc thành tiếng tốt nhưng lại hiểu ít hoặc không hiểu gì về điều đã đọc. - Trước hết, tôi nhận thấy giáo viên đọc cả bài qua một lượt hoặc cho học sinh nghe băng sau đó giáo viên cho học sinh đọc thầm. Sau đó giáo viên sẽ giúp những em mà gặp khó khăn trong khi đọc. Việc cho học sinh đọc lớn bài đọc cần có sự chuẩn bị trước về việc đọc không để mất thời gian và kém hiệu quả. - Giáo viên cũng cần thay đổi cách đọc. Trong việc dạy đọc mở rộng, hình thức đọc thầm rất thích hợp và mang lại hiệu quả cao. Giáo viên có thể giới hạn thời gian đọc và sau đấy cho một số câu hỏi và mức độ đọc hiểu của học sinh. - Phần lớn những bài đọc dài tốt nhất giáo viên nên cho học sinh đọc thầm tuy nhiên cũng cần phải nói rằng chuẩn bị bài dạy trước khi lên lớp là điều quan trọng nhất và có thể thay đổi theo một số cách như sau: 1- Đối với những lớp mới bắt đầu học, giáo viên đọc mẫu cả lớp đọc theo lặp lại từng câu. 2- Ở những lớp có trình độ thấp ngoài việc lặp lại theo giáo viên,học sinh có thể nghe băng đọc qua một vài lần để làm quen với các giọng đọc của người bản ngữ. 3- Giáo viên đọc cả đoạn. 4- Một học sinh đọc cả đoạn theo giáo viên. Bên cạnh đó lớp nên chia làm nhiều nhóm: bốn người hoặc nhiều người. Mỗi nhóm chuẩn bị một đoạn sau đấy một đại diện của một nhóm sẽ đọc một đoạn. Trong trường hợp bài đọc là một đoạn hội thoại, nhóm sẽ phân vai và chuẩn bị. Giáo viên thảo luận với những nhóm có khó khăn về phát âm (trọng âm, tiết tấu, ngữ điệu ..). Sau đó một nhóm nào đấy sẽ được chọn để cả lớp theo dõi. - Trong khi dạy đọc giáo viên sẽ nên xen kẽ một số câu hỏi nhằm hướng dẫn học sinh đọc hiểu nội dung thông tin của bài đồng thời cũng có thể biết được chất lượng học tập của học sinh mình phụ trách từ đó giáo viên cũng có thể giải thích thêm về các chi tiết còn chưa rõ. Vì vậy nội dung các câu hỏi cần phải hướng đến sự chú ý của học sinh, đến những ý tưởng chính trong bài và giúp học sinh hiểu nghĩa của bài đọc không nên đặt các câu hỏi quá dài và quá khó để đánh đố học sinh mà nên nêu các câu hỏi ngắn gọn vì mục đích là để giúp học sinh hiểu bài. Giáo viên cần khuyến khích và tổ chức sao cho cả lớp cùng tham gia hoạt động trả lời các câu hỏi. Sau đó hướng dẫn học sinh trả lời các câu đúng sai. - Trong giai đoạn này, giáo viên có thể tổ chức lớp thành nhiều hoạt động theo nhóm từ 2 học sinh trở lên thảo luận câu trả lời, bằng cách này tất cả mọi người trong lớp phải tham gia hoạt động trả lời và hoạt động này sẽ có cơ hội làm việc chung giúp đỡ lẫn nhau. - Hình thức trả lời có thể viết hay nói. Việc trả lời sẽ ít mất thời gian hơn và được nhiều giáo viên áp dụng. Nhưng trong một lớp đông, giáo viên gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát học sinh xem liệu tất cả các em có hiểu bài hay không. Hình thức viết câu trả lời sẽ giúp học sinh có nhiều thì giờ để suy nghĩ, đễ tổ chức và kiểm tra, dùng từ có hiệu quả trong một lớp có đông học sinh hay không nhưng hình thức này rất mất nhiều thời gian. Giáo viên cần khuyến khích học sinh viết những câu trả lời ngắn vì mục đích của bài tập này chỉ nhằm kiểm tra mức độ hiểu bài đọc. - Một trong số hoạt động này có thể là: *Dạng một: - Hỏi và trả lời * Dạng hai: - Đọc và điền vào chỗ trống thông tin trong một bảng. Ví dụ : Tiếng Anh 8 . Unit 13: Fastivals Lesson 3: Read - Christmas is an important fastival in many countries around the world. There are four things which are special in Chirstmas Eve. Use the information the reading to complete the tabble. Special Christmas Place of orign Date Riga Mid- 19 th century Christmas Carols U S A *Dạng ba: - Đọc và sắp xếp Tranh theo đúng trật tự được mô tả trong bài đọc hay sắp xếp thep thứ tự những lời hướng dẫn thực hành các bước trong một quy trình thực nghiệm thao tác sử dụng một thiết bị điện hay điện tử .. Ví dụ : Tiếng Anh 8 Unit 10 : Leson 5: Language focus - Here are instructions to recycle glass. Read the instructions. - Put the pictrures in the corect order. a. Break the glass into small pieces. b. Then wash the glass with a detergent liquid . c. Dry the glass pieces completely. d. Mix them with certains pecific chemicals. e. Melt the mixture until it become a liquid. f. Use a long pipe, dip it into the liquid, then blow the liquid into intended shapes. Note: ( The teacher can draw the pictures and hang on the board then riquire students to combine the sentences). * Dạng bốn: - Đọc và vẽ tranh thể hiện nội dung hướng dẫn. Ví dụ : Tiếng Anh lớp 6 Unit 9: The Body Part B : Faces Exercise3: Draw the boy and the girl. a. Ba has a round face. He has short brown hair. He has brown eyes. He has a big nose. He has thin lips. b. Lan has an oval face. She has long black hair. She has brown eyes. She has a small nose. She has full lips. (Sau khi đưa ra những thông tin xong giáo viên yêu cầu học sinh làm theo những thông tin vừa hướng dẫn, yêu cầu hai em học sinh lên bảng vẽ lại bức tranh theo thông tin vừa cho). * Dạng năm: - Đọc và ghi lại những thông tin chính dưới một hình thức khác. Đọc tóm lại ý chính của bài đọc . - Ngoài ra trong quá trình dạy học giáo viên và học sinh có thể gặp những bài đọc dài nhưng dung lượng thời gian có hạn chỉ trong một tiết học 45 phút làm thế nào để truyền thụ tất cả những kiến thức đến học sinh vì vậy trong trường hợp này giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc lướt để lấy thông tin trong bài đọc (tất nhiên cần phải giải thích từ mới cho học sinh). Nhưng có khi bài đọc quá nhiều từ mới mà học sinh chưa bao giờ biết thì khi ấy giáo viên cần phải dạy cho học sinh cách đoán nghĩa của từ đó trong từng ngữ cảnh. Đặc biệt nếu gặp bài quá dài một kinh nghiệm nữa mà tôi muốn trình bày ở đây là giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc câu trả lời trước, sau đó mới đối chiếu vào bài đọc để tìm thông tin trả lời. Đây là phương pháp nhanh nhất giúp giáo viên tận dụng hết thời gian mà vẫn đảm bảo yêu cầu của bài học. (Chỉ áp dụng cho những bài đọc quá dài ) - Chẳng hạn ở lóp 8: Unit 11: Travelling Around Viet Nam Lesson 4: Read Ví dụ : Check (v) the topics mentioned in the brochures about the resorts. Nha Trang Da Lat Sa Pa Ha Long Bay Caves . Flights .. Ha Noi Hotels .. Hoặc một bài khác nữa Unit15: Computers Lesson 3: Read - Đây cũng là bài đọc khá dài nên giáo viên cần cho học sinh đọc câu hỏi trước sau đó tìm thông tin trong bài đọc. True or False ? Check ( V) the boxes T F a. There is a new university without a librar in . the U S A recently. .. b. User can send and receive message by using compters. c. First- year students in many universities are required to . have access to a computer. . .. d. Students have to go to computer rooms to connect theỉ computer to the computer jacks. . .. e. Computer bulletin boards are the same as the traditionnal ones. . f. Not all people think positively about the new method . of study off campus. - Cách đọc lấy thông tin này cũng là một phương pháp mới mà tôi đã áp dụng thực hiện dạy được hai năm trở lại đây và đạt hiệu quả rất tốt trong khi dạy. Một phần giúp học sinh hiểu bài, một phần giúp giáo viên có đủ thời gian để dạy hết bài học mặt khác nếu chúng ta gặp những tài liệu dài, khó đọc thì giáo viên nên hướng dẫn học sinh đọc yêu cầu của bài đọc trước sau đó mới tìm vào bài để lấy thông tin. c.Các bài tập củng cố (Post- reading) : - Trong giai đoạn này học sinh sẽ tham gia một số hoạt động nhằm mở rộng việc khai thác bài đọc và phát triển một số kĩ năng khác ngoài kĩ năng đọc. Bài tập có thể là: *Dạng một: - Điền vào một bảng cho sẵn để giúp học sinh tập trung vào những điểm chính của bài đọc , đặc biệt là đối với những bài đọc có nhiều số thống kê và và dữ kiện. Ví dụ : Tiếng Anh 7 Unit 16 : People and places in Asia - Sau khi học sinh đọc và trả lời câu hỏi, giáo viên có thể yêu cầu học sinh lập bảng thống kê. Kinds of tourist atraction Things to see Places * Dạng hai: Trả lời một số câu hỏi có liên quan đến kinh nghiệm, ý kiến tình cảm, thái độ của cá nhân hoặc kèm theo giải thích lí do. Ví dụ : Tiếng Anh 8 Unit 5 : Study habits Lesson 3,4: Read. - Sau khi học xong bài học đọc giáo viên có thể nêu ra một số câu hỏi về kinh nghiệm học từ vựng của học sinh và yêu cầu các en trả lời: - Do you often learn words in one way? - Do you have any other ways to learn better? - In your opinion, what is the best way to learn words? * Dạng ba : - Viết bài tóm tắt, bài phê bình có liên quan những thông tin của bài học. - Giáo viên có thể hướng dẫn các em học sinh làm bài viết tóm tắt tuỳ theo từng nội dung của bài học. C – KẾT LUẬN I. Kết quả nghiên cứu: - Sau một thời gian băn khoăn trăn trở với phương pháp mình đã chọn, liệu học sinh có hiểu bài tốt không. Bằng việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh tôi đã thu được kết quả khả quan hơn nhiều so với chất lượng trước khi áp dụng phương pháp mới. - Sau đây là chất lượng khảo sát kết quả tại trường THCS Thanh Mai năm học 2014- 2015. Tôi đã lấy thí điểm ba lớp tôi dạy để đối chứng và so sánh kết qủa 1. Đầu năm Lớp Sĩ số Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 6A 31 2 % 7 % 17 % 3 % 2 % 6B 36 10 % 10 % 15 % 1 % 0 0% 9B 44 15 % 17 % 10 % 2 % 0 0% 2. Cuối học kì một: Lớp Sĩ số Giỏi Khá T.Bình Yếu Kém SL % SL % SL % SL % SL % 6A 31 9 % 12 % 10 % 0 0% 0 0% 6B 37 22 % 15 % 0 0% 0 0% 0 0% 9B 44 28 % 16 % 0 0% 0 0% 0 0% - Có thể thấy việc áp dụng phương pháp dạy kỹ năng đọc như đã từng áp dụng vào thực tế giảng dạy thì kết qủa đạt cao hơn nhiều so với lúc tôi chưa cải tiến phương pháp dạy. Điều đó đã thúc đẩy tôi không ngừng phấn đấu để đạt được kết quả cao hơn nữa, cùng với việc áp dụng phương pháp này vào các tiết dạy cụ thể, tôi đã góp phần nhỏ bé của mình vào thành tích chung của nhà trường đưa chỉ tiêu phấn đấu của nhà trường cao hơn như đại hội công nhân viên chức đầu năm đã đề ra. - Nói tóm lại để thành công trong giờ dạy Tiếng Anh nói chung và dạy kĩ năng đọc nói riêng, đòi hỏi người giáo viên phải biết kết hợp hài hoà, khéo léo giữa các bước lên lớp với với lượng kiến thức trong sách giáo khoa. Để làm cho giờ dạy thêm sinh động, ngoài những phương pháp giảng dạy cụ thể giáo viên nên sử dụng các bức tranh mimh hoạ, các giáo cụ trực quan và bằng các bài tập thực tế . Nên triệt để vận dụng các bài tập tạo cơ hội cho học sinh có thể hiểu bài một cách đễ dàng. - Ngoài ra, để gây hứng thú học tập cho học hinh, gáo viên nên kể các mẩu chuyện liên quan đến bài học gợi mở cho học sinh những nội dung chính trước khi đọc bài. - Tôi cố gắng duy trì phương pháp đã nêu trên và không ngừng học hỏi, trao đổi với đồng nghiệp để đưa giờ dạy hiệu quả lên cao hơn. Trong đề tài này tôi đã cố gắng khai thác và tìm hiểu phương pháp dạy kỹ năng đọc ở trường THCS từ đó đi sâu vào phân tích nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến phương pháp dạy đọc từ đó đưa ra các phương pháp cụ thể với từng đối tượng học sinh. Vì thời gian và sách tài liệu tham khảo có hạn, nên trong đề tài này còn có nhiều hạn chế mà tôi chưa phân tích hết. Rất mong nhận được sự góp ý chân thành của đồng nghiệp và hội đồng khoa học của nhà trường và hội đồng khoa học của cấp huyện. II. KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT: - Qua đề tài này tôi có một số đề xuất và kiến nghị như sau: + Về phía Phòng giáo dục và nhà trường: + Phòng giáo dục : Cần hỗ trợ kinh phí cho nhà trường để mua sắm thêm máy chiếu, sách tài lỉệu, sách tham khảo bổ sung thêm vào thư viện nhà trường để giáo viên có thêm tư liệu tham khảo. + Về phía nhà trường : Cần quan tâm hơn nữa đến điều kiện dạy và học của giáo viên và học sinh: Như mua thêm băng đài và các đồ dùng dạy học khác. vv + Về phía cha mẹ học sinh: - Các bậc cha mẹ cần quan tâm nhiều hơn nữa đến việc học của con em mình như dành thời gian cho các em học bài và làm bài tập, kiểm tra xem sau khi đi học về các em có làm bài tập ở nhà hay không, có chép bài hay không. + Về phía chính quyền địa phương: - Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất cho nhà trường như bàn, nghế, phòng học, mở rộng đất đai để học sinh có sân chơi bãi tập riêng và các công trình công cộng khác. vv.. -Tôi thiết nghĩ nếu các em học sinh được quan tâm từ nhiều phía như vậy, thì chất lượng dạy và học sẽ cao hơn nhiều. Tôi xin chân thành cảm ơn. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2015. Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. ( Ký và ghi rõ họ tên) TÀI LIỆU THAM KHẢO. 1. Sổ tay người dạy Tiếng Anh. - Nhà xuất bản Giáo Dục. 2. Sách giáo khoa, sách giáo viên sách bài tập 6, 7, 8, 9 của Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo. 3. Sách bài tập bổ trợ nâng cao Tiếng Anh 6,7,8,9 - Nhà xuất bản Giáo Dục. 4. Ngữ pháp Tiếng Anh của Nguyễn Khuê - Nhà xuất bản Đà Nẵng. 5. Một số vấn đề đổi mới phương pháp ở trường T H C S. - Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo. 6. Tạp chí báo giáo dục và thời đại. 7. Britain - Nhà xuất bản Oxford. 8.Toefl Reading - Nhà xuất bản trẻ- 2004. 9. Cause & Effect - Heinle & Heinle Publishers. MỤC LỤC. A- ĐẶT VẤN ĐỀ . I – LỜI MỞ ĐẦU. II-THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU . B –GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ . I- GIẢI PHAP THỰC HIỆN. II- CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN. C- KẾT LUẬN I- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. II- Ý KIẾN ĐỀ XUẤT. Ý kiến nhận xét và đánh giá của hội đồng khoa học. 1. Cấp đơn vị( Trường). Nhận xét: Xếp loại: Chủ tịch hội đồng khoa học. ( Ký tên, đóng dấu) 2. Cấp cơ sở( Phòng giáo dục). Nhận xét: Xếp loại: Chủ tịch hội đồng khoa học. ( Ký tên, đóng dấu)
File đính kèm:
- skkn.doc