Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao nhận thức của học sinh bằng sơ đồ tư duy ở hóa học 9
Ngày nay đất nước Việt Nam đang trên con đường đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa định hướng xã hội chủ nghĩa. Nguồn lực nòng cốt cơ bản của đất nước để thực hiện mục tiêu đó là yếu tố con người; những con người “vừa hồng, vừa chuyên”, sáng tạo, linh hoạt sẵn sàng gánh vác trách nhiệm, làm việc mang tính chuyên nghiệp. Hiện nay với sự phát triển như vũ bão của ngành công nghệ thông tin, người học tiếp nhận các nguồn thông tin phong phú, đa chiều nhằm mở rộng vốn kiến thức, nhìn xa, trông rộng trong nước và toàn thế giới.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước, ngành giáo dục đóng vai trò quyết định và được coi là “quốc sách hàng đầu”. Ở nước ta, mục tiêu giáo dục với quan điểm giáo dục toàn diện, chú trọng bốn mặt: trí, đức, thể, mĩ nhằm đào tạo những người lao động mới có khả năng xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc xã hội chủ nghĩa. Chính vì thế, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu trên, ngành giáo dục phải được đổi mới căn bản và toàn diện, trong đó phải đổi mới phương pháp dạy và học tích cực có lồng ghép các kĩ năng sống. Là giáo viên, muốn đáp ứng yêu cầu đó thì phải luôn trau dồi chuyên môn nghiệp vụ, tự nghiên cứu, học hỏi, áp dụng thành công một số phương pháp dạy học tích cực trong từng tiết học sao cho việc dạy và học phải lấy học sinh làm trung tâm chủ động lĩnh hội tri thức của bài học, gây hứng thú, niềm vui khám phá, giải quyết vấn đề giúp các em tự khẳng định mình, khát khao sáng tạo khoa học.
học là môn khoa học thực nghiệm có kiến thức lý thuyết lồng ghép với các thí nghiệm hóa học. Để thu hút và gây hứng thú cho học sinh trong từng tiết học, GV phải biết phối hợp hài hòa các phương pháp dạy học tích cực, có lồng ghép sơ đồ tư duy và các thí nghiệm minh họa, làm nổi bật rõ trọng tâm bài học nhằm thu hút tối đa các đối tượng học sinh chủ động lĩnh hội nội dung bài học sao cho hiệu quả nhất. PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU I/ LÍ DO CHỌN SÁNG KIẾN: Hóa học là môn khoa học cơ bản góp phần quan trọng vào sự phát triển xã hội. Thời đại phát triển công nghệ thông tin luôn đòi hỏi vật liệu mới, sản phẩm mới có tính ứng dụng cao thì ngành hóa học có vai trò cực kì to lớn để bảo vệ Tổ Quốc và phát triển đất nước. Môn hóa học là môn học được học sinh cấp THCS tiếp cận muộn nhất so với các môn học khác. Môn hóa học 9 lại là môn học khó; khô khan, đòi hỏi sự tư duy sáng tạo nhiều, kiến thức sâu rộng nhưng HS học tập chỉ mang tính đối phó, hoặc học trước quên sau thì không thể đào sâu kiến thức bộ môn. Qua khảo sát tôi thấy nhiều em vẫn còn tình trạng học tập có thói quen “đọc – chép” hay “nhìn – chép” máy móc không biết liên kết giữa các kiến thức giữa các phần và các bài với nhau, không biết vận dụng kiến thức bài trước với các bài tiếp theo nên việc ghi nhớ và vận dụng kiến thức thành các kĩ năng chưa cao. Lí do đơn giản chỉ là các em chưa tìm ta cho mình phương pháp học tập phù hợp hoặc chưa chăm học, chưa có phương pháp ghi nhớ hiệu quả. Để bồi dưỡng cho HS năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, lí luận dạy học hiện đại đã khẳng định: Cần phải đưa học sinh vào chủ thể hoạt động nhận thức, học trong hoạt động nhận thức mọi lĩnh vực; HS bằng hoạt động tự lực, tích cực của mình mà chủ động lĩnh hội kiến thức. Quá trình này nếu được “lặp đi, lặp lại nhiều lần” sẽ góp phần hình thành và phát triển cho HS năng lực tư duy sáng tạo , kĩ năng nhạy bén xử lí các tình huống trong thực tiễn bộ môn cũng như trong thực tế cuộc sống. Bộ môn hóa học 8 nhằm mục đích trang bị cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, các khái niệm hóa học thì môn hóa học 9 chủ yếu tập trung nghiên cứu tính chất hóa học và vận dụng kiến thức áp dụng để giải bài tập định tính và định lượng hóa học. Là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hóa học 9 tại trường THCS Phạm Hồng Thái trong nhiều năm qua tôi đã vận dụng khá tốt các phương pháp dạy học tích cực vào từng bài giảng nhằm kích thích niềm vui, hứng thú, chủ động lĩnh hội bài học ở HS và đã thành công. Tỉ lệ HS các cấp qua các kỳ thi học sinh giỏi môn hóa cấp huyện, cấp tỉnh cao, đã có nhiều em đạt học sinh giỏi các cấp trong những năm gần đây ngày càng tăng. Điều đó cũng chứng minh khách quan hơn phương pháp dạy và học của tôi đã thành công, chính vì vậy tôi đã mạnh dạn đề xuất sáng kiến: “Nâng cao nhận thức của học sinh bằng sơ đồ tư duy ở hóa học 9” II/ MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Thông qua bài học và bộ môn hóa học 9; GV điều khiển, hướng dẫn học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức trọng tâm của bài học đầy đủ. HS biết vận dụng nội dung trọng tâm của bài học sáng tạo, linh hoạt giải các dạng bài tập hóa học định tính và định lượng chính xác và có các kĩ năng khéo léo, khoa học, phát triển kĩ năng quan sát hiện tượng hóa học, làm TNTH của bài học; giải thích được hiện tượng hóa học xảy ra xung quanh ta bằng kiến thức hóa học. Biết nghiên cứu sáng tạo khoa học. III/ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Các phương pháp dạy học tích cực, các đồ dùng thí nghiệm hóa học, sơ đồ tư duy. Các tài liệu tham khảo có liên quan đến SKKN Nội dung bài 3, bài 7 – Hóa Học 9 (sgk): Tính chất hóa học của axit. Tính chất hóa học của bazơ. IV/ ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT, THỰC NGHIỆM: Học sinh lớp 9A, 9B năm học 2014 - 2015 và năm học 2015 – 2016 trường THCS Phạm Hồng Thái – huyện Cư Jut – tỉnh Đăk Nông. V/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 1/ Đối với GV: Trong đề tài này, tôi đã vận dụng phương pháp: Nghiên cứu khoa học như: nghiên cứu tài liệu dạy và học tích cực; một số phương pháp và kĩ thuật dạy học áp dụng cho chương trình SGK cải cách; SGK, SGV, tài liệu trên mạng Internet; học hỏi các đồng nghiệp thông qua các tiết dự giờ, các cuộc thi, mở chuyên đề, hội thảo chuyên môn Kết hợp nhiều phương pháp tích lũy, điều tra cơ bản, tổng kết kinh nghiệm sư phạm và sử dụng một số phương pháp thống kê toán học trong việc phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm.vv 2/ Đối với HS: Chuẩn bị sách hóa học 9, sách bài tập hóa học, vở ghi bút màu.Chuẩn bị kĩ bài cũ và nội dung bài học mới để hoạt động học tập có hiệu quả. VI/ PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU: Phạm vi: Học sinh lớp 9A, 9B trường THCS Phạm Hồng Thái, huyện Cư Jut, tỉnh Đăk Nông. Kế hoạch nghiên cứu: Từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2015 – 2016. Hướng dẫn HS tự lập bản đồ tư duy trong quá trình dạy học môn hóa học 9 nhằm giúp HS ghi nhớ, hệ thống hóa kiến thức hiệu quả nhất. Từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2015 – 2016. PHẦN 2: NỘI DUNG SÁNG KIẾN: I/ VỀ MẶT CƠ SỞ LÍ LUẬN: Hóa học là môn khoa học chuyên nghiên cứu về chất và những chuyển đổi của chúng. Phương pháp dạy học tích cực là phương pháp dạy học “lấy học sinh làm trung tâm” nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của người học. Người học chủ động, tích cực tham gia vào quá trình khám phá, vận dụng kiến thức để lĩnh hội nội dung bài học, tạo điều kiện cho HS phát triển tối đa khả năng học tập, năng lực sáng tạo, giải quyết vấn đề. Ngoài ra nó còn gây hứng thú, tạo niềm vui, hạnh phúc giúp các em muốn tự khẳng định mình, khát khao sáng tạo khoa học, khám phá môn học và thế giới. Dạy học có sử dụng bản đồ tư duy là phương pháp dạy học hiện đại nhằm tóm tắt những ý chính của một nội dung, giúp cho HS dễ ghi nhớ, phát triển nhận thức, khả năng tư duy, óc tưởng tượng và khả năng sáng tạo Sơ đồ tư duy (Mind Map) là phương pháp dạy học chú trọng đến cơ chế ghi nhớ, dạy cách học, cách tự học nhằm tìm tòi, đào sâu, mở rộng một ý tưởng, hệ thống hóa một chủ đề hay một mạch kiến thứcbằng cách kết hợp việc sử dụng đồng thời hình ảnh, đường nét, màu sắc, chữ viết và các cụm từ với sự tư duy tích cực. Mỗi em có thể vẽ vẽ bản bản đồ tư duy cho riêng mình nhằm phát huy tối đa khả năng sáng tạo của mỗi người Môn hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Để nâng cao chất lượng dạy và học người GV cần phải kết hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực với phương pháp sử dụng thành công các thí nghiệm minh họa, nhấn mạnh trọng tâm nội dung bài học bằng bản đồ tư duy nhằm gây hứng thú, thu hút mọi học sinh chủ động lĩnh hội tri thức bài học. II/ VỀ MẶT CƠ SỞ THỰC TIỄN: Trường THCS Phạm Hồng Thái thuộc xã vùng đặc biệt khó khăn về kinh tế. Nhiều gia đình phải đi làm ăn xa, con sống cùng ông bà hoặc tự ăn học nên các em còn lơ là học tập. HS dân tộc thiểu số chiếm tỉ lệ cao nên khả năng nhận thức của các em HS còn hạn chế, chưa đồng đều. Nhiều em học còn mang tính đối phó, chưa xác định rõ động cơ học tập; chưa tìm thấy niềm vui, hứng thú khi học môn hóa học. Bên cạnh đó do ảnh hưởng tiêu cực mạng xã hội một số em ham chơi điện tử, bị rủ rê lôi kéo nên chất lượng học tập đầu năm 2014-2015, 2015-2016 môn hóa học còn thấp. Qua khảo sát định tính về trình độ nhận thức và niềm vui, yêu thích môn hóa học khi áp dụng một số phương pháp dạy học truyền thống tại HS hai lớp 9A, 9B chiếm tỉ lệ thấp: (Yêu thích chiếm 30%. Không yêu thích chiếm 70%). Qua khảo sát định lượng kết quả nhận thức của các em 9A, 9B năm học 2014 – 2015 trước khi áp dụng phương pháp này như sau: Năm học Kết quả Lớp Tỉ lệ học sinh hiểu bài và làm các dạng bài tập Loại Yếu Loại TB Loại Khá Loại Giỏi 2014 - 2015 Khi chưa áp dụng đề tài 9A 5% 35% 37% 13% 9B 17% 43% 30% 10% III/ BIỆN PHÁP TIẾN HÀNH Ngày nay công nghệ thông tin phát triển nhanh như vũ bão, HS có thể tiếp nhận mọi thông tin từ nhiều phía. Vậy làm thế nào để ngành giáo dục phải bắt kịp theo đà phát triển đó? Đây thực sự là một thách thức lớn đối với ngành giáo dục nói chung, nhà trường, giáo viên nói riêng. Trên thực tế HS trường THCS Phạm Hồng Thái thuộc xã nghèo, nên phương tiện truyền thông còn hạn chế, mức độ nhận thức của các em khó có thể kịp với tốc độ phát triển chung. Ngành giáo dục phải được thay đổi và thường xuyên đổi mới theo từng giai đoạn phát triển. Đây đang là vấn đề cấp bách, cần phải đổi mới đồng bộ trong toàn ngành giáo dục. Vì thế đòi hỏi tôi phải luôn tìm ra phương pháp dạy và học đơn giản, dễ hiểu, nhưng đảm bảo nội dung kiến thức và phải làm bật nội dung trọng tâm của bài học, phù hợp để thu hút tất cả mọi đối tượng HS chủ động, tích cực lĩnh hội nội dung bài học nhưng không đơn thuần là kiến thức đã có của nhân loại mà phải có năng lực giải quyết vấn đề phù hợp với mọi hoàn cảnh, linh hoạt, óc tư duy sáng tạo. Tôi đã giảng dạy môn hóa học nhiều năm, đã vận dụng thử nghiệm và đã thành công khi sử dụng các phương pháp dạy học tích cực có sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học hóa học 9; cho đến giờ tôi vẫn đang tiếp tục áp dụng các phương pháp dạy học này và rút ra một số kinh nghiệm quý báu ngày càng đổi mới và hoàn thiện hơn. Chính vì thế tôi mạnh dạn đưa ra ý tưởng này để các em HS học tập ngày càng tốt hơn, rất mong các đồng nghiệp cùng tham khảo, thảo luận góp ý cho đề tài của tôi ngày càng hoàn thiện và mở rộng áp dụng trong nhiều bài, nhiều chương, nhiều đối tượng HS hơn nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn. Do điều kiện không cho phép tôi đã cụ thể hóa áp dụng linh hoạt các phương pháp trên vào bài: “Bài 3: Tính chất hóa học của axit”, “Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ” môn hóa học 9 1. Công tác chuẩn bị: 1.1. Đối với GV: Lên kế hoạch các bước lập bản đồ tư duy Để thiết kế bản đồ tư duy cần tuân thủ theo các bước sau: + Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với từ, cụm từ thể hiện chủ đề (có vẽ hình ảnh minh họa cho chủ đề) (Nội dung chính của bài học) + Bước 2: Từ hình ảnh trung tâm (chủ đề) chúng ta cần xác định: để làm rõ chủ đề, ta đưa ra những ý chính (Nhánh cấp 1). Sau đó phân chia ra những ý chính, đặt tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung tâm. + Bước 3: Ở mỗi ý chính, ta lại cần đưa ra những ý nhỏ nào để làm rõ những ý chính đó rồi nối chúng vào mỗi nhánh? Tiếp tục như vậy ta sẽ triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ. + Bước 4: Cuối cùng ta dùng hình ảnh (vẽ hoặc chèn) để minh họa cho các ý, tạo tác động trực quan, dễ nhớ. Lưu ý: Khi vẽ bản đồ tư duy trên bảng hay hướng dẫn học sinh vẽ; GV nên dùng phấn, bút màu, dùng các đường cong mềm mại thể hiện các nội dung. Nhánh càng gần trung tâm càng tô đậm hơn, dày hơn, độ dày các nhánh cùng cấp phải tương đương nhau. Màu của nhánh phải trùng với màu chữ ghi trên nhánh đó nhằm phân biệt ý này với ý khác. Nên chọn hướng giấy ngang, thuận lợi cho việc vẽ các nhánh con. Không dùng quá nhiều hình ảnh, không dùng quá nhiều thời gian dể trang trí, ghi nội dung ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu, không quá sơ sài. Người lập bản đồ tư duy được phép vẽ và trang trí theo cách riêng của mình). Lên kế hoạch nội dung dạy học cụ thể: Bài 3 và bài 7 hóa học 9 (sgk). Chuẩn bị tốt các dụng cụ thí nghiệm, hóa chất cho nội dung của từng phần, từng bài 3, bài 7 hóa học 9 (sgk). 1.2. Đối với HS: Chuẩn bị tốt dụng cụ học tập như: bút, chì, bút màu, sách giáo khoa, vở ghi, nội dung bài tập về nhà và nội dung bài 3, bài 7(sgk). 2. Hoạt động dạy và học: 2.1. Đối với GV: 2.1.1. Sử dụng bản đồ tư duy để kiểm tra bài cũ: Đối với nội dung kiến thức từng phần hay từng bài, không có nhiều thời gian nhưng vẫn đòi học HS phải tái hiện lại chúng bằng cách lên bảng trả lời câu hỏi. Để tránh tình trạng học vẹt; chú trọng phần nhớ và hiểu nội dung chính của từng phần, từng bài ta có thể dùng bản đồ tư duy dưới nhiều hình thức như: GV treo bản đồ tư duy dạng câm, yêu cầu HS tái hiện nội dung của từng phần, từng bài; sau đó yêu cầu HS nhận xét mối quan hệ giữa các nội dung đó với từ khóa nội dung trung tâm. Để tất cả các em HS của cả lớp tái hiện lại nội dung bài đã học, tôi đã yêu cầu các enm HS còn lại lấy giấy nháp cùng thực nhiện; như vậy không có HS nào ngồi chơi trong giờ kiểm tra bài cũ, chất lượng học tập của các em ngày càng nâng lên rõ rệt. VD minh họa: (Các hình ảnh của sơ đồ tư duy dạng câm) 2.1.2. Sử dụng bản đồ tư duy để truyền tải nội dung bài học mới: Trong quá trình dạy và học, nội dung bài mới được truyền tải bằng nhiều phương pháp khác nhau: sử dụng phương pháp dùng sơ đồ tư duy cá nhân hoặc hoạt động tích cực theo nhóm. Mục đích cuối cùng: làm thế nào để HS là trung tâm, chủ động lĩnh hội tri thức và hiểu bản chất của mọi vấn đề? Có như vậy HS mới vận dụng linh hoạt, sáng tạo nội dung của từng đơn vị kiến thức để giải quyết các dạng bài tập hóa học đạt kết quả cao. Nội dung kiến thức mới để HS hiểu dễ dàng thì bao giờ GV cũng luôn yêu cầu HS phải chuẩn bị tốt nội dung bài học mới ở nhà trước. Bản đồ tư duy nếu thực hiện tốt nó sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian tự học của HS mà HS không mất quá nhiều thời gian trong quỹ thời gian biểu. Bên cạnh sự chuẩn bị bài mới ở HS thì GV cũng cần chuẩn bị thật kĩ càng về nội dung bài mới, đồ dùng thí nghiệm, bản đồ tư duy, phiếu học tập. Việc thực hiện dạy học bằng bản đồ tư duy gồm 4 bước: Bước 1: GV hướng dẫn, HS lập bản đồ tư duy theo nhóm hoặc cá nhân. Thường thì HS chuẩn bị cá nhân trước ở nhà. Sau đó thảo luận nội dung chính cần nhớ theo từng phần. Bước 2: HS hoặc nhóm HS báo cáo theo nội dung từng phần. Bước 3: HS thảo luận, bổ sung, chỉnh sửa hoàn thiện nội dung. GV cố vấn, dẫn dắt hướng tới đáp án đúng hoàn chỉnh nội dung bài học. Bước 4: Dùng bản đồ tư duy đã chuẩn bị sẵn để chốt nội dung bài học. Cho HS nhắc lại nội dung đó để HS dễ nhớ nội dung bài học. Ví dụ minh họa: 2.1.3. Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố bài học: Để củng cố nội dung bài học, nhiều GV sử dụng các biện pháp khác nhau nhằm khắc sâu kiến thức. Tuy nhiên để hiệu quả hơn các em sử dụng bản đồ tư duy giúp các em động não hơn, sáng tạo nhiều hơn, học sinh dễ khái quát hóa kiến thức hơn, tư duy logic kiến thức hơn. Bài 3: Tính chất hóa học của axit GV: Bài gồm mấy nội dung chính? HS: trả lời => Từ đó HS xác định nội dung chính bài, của từng phần. Nêu trọng tâm của từng phần bằng bản đồ tư duy? HS cá nhân có thể định hướng ngay trọng tâm bài học cần nắm. Vẽ sơ đồ tư duy vào vở ghi: Bài 7: Tính chất hóa học của bazơ Nếu dạy theo đúng trình tự sgk trong phần truyền tải nội dung bài mới thì theo điều tra định tính và định lượng cho thấy tỉ lệ HS nắm và phân biệt được tính chất hóa học của bazơ tan và bazơ không tan là rất khó khăn, nhưng nếu sau nội dung bài học được GV củng cố bằng sơ đồ tư duy kèm theo hình ảnh, màu sắc đẹp thu hút HS thì khả năng phân biệt và nắm vững tính chất hóa học của bazơ tan và bazơ không tan rất dễ nhớ, dễ áp dụng để giải bài tập phần về nhà. IV/ KẾT QUẢ CỦA SÁNG KIẾN: Sáng kiến này tôi bắt đầu áp dụng tại hai lớp 9A (lớp thực nghiệm), lớp 9B (lớp đối chứng) của năm học 2014 – 2015 tại trường THCS Phạm Hồng Thái, huyện CưJut, tỉnh ĐăkNông; qua khảo sát tôi thấy đã thành công. Để thử nghiệm có độ chính xác hơn, mở rộng hơn năm học này tôi quyết định mở rộng áp dụng toàn khối 9 tôi đang giảng dạy. Qua khảo sát định tính và định lượng càng chứng tỏ được khả năng hiểu bài và hứng thú học tập ở HS được nâng cao một cách rõ rệt. Kết quả học tập của các em qua các lần kiểm tra cũng được cải thiện. Đồng thời, GV tiết kiệm được thời gian; học sinh tự giác, độc lập học bài và làm bài đầy đủ. Đặc biệt hơn cả là số lượng HS hiểu bài và vận dụng xác định được các dạng toán hóa học chiếm tỉ lệ cao và thu hút nhiều HS cá biệt cũng tham gia tích cực trong từng nội dung bài học. Khi đó càng thúc đẩy tôi càng phải mở rộng khả năng chuyên môn để đào tạo cho lớp trẻ trí tuệ toàn diện về mọi mặt. Kết quả đạt được như sau: Năm học Kết quả Lớp Tỉ lệ học sinh hiểu bài và làm tốt các dạng bài tập Loại Yếu Loại TB Loại Khá Loại Giỏi 2014 2015 Khi chưa áp dụng 9A 5% 35% 37% 13% 9B 17% 43% 30% 10% Khi đã áp dụng 9A 2% 35% 43% 20% 9B 10% 38% 37% 15% 2015 2016 Khi chưa áp dụng 9A 0% 41% 44% 15% 9B 15% 55% 30% 0% Khi đã áp dụng 9A 0% 20% 50% 30% 9B 9% 38% 45% 8% PHẦN 3: KẾT LUẬN CHUNG: Môn hóa học là một trong các môn học thực nghiệm, tư duy trìu tượng. Trong quá trình dạy và học tôi đã trải nghiệm được rất nhiều điều: Để tiết học thành công thì phải có sự hợp tác chặt chẽ, thúc đẩy qua lại giữa người dạy và người học theo hướng tích cực. Muốn vậy: GV phải luôn tìm tòi, chuẩn bị thật chu đáo mọi phương tiện cũng như nội dung của bài học trước khi đến lớp. Tùy thuộc vào khả năng truyền đạt – vốn kiến thức – khả năng tổ chức điều khiển, giọng nói và thần thái của GV và khả năng nhận thức của HS sẽ tạo hứng thú cả hoạt động dạy và hoạt động học tích cực kích thích sự tư duy sáng tạo ở học sinh trong từng nội dung bài học mà chọn mức độ nào cho thích hợp; khi đó hiệu quả của phương pháp mới được phát huy. Trong một số bài học, việc sử dụng bản đồ tư duy lồng ghép với một số phương pháp dạy học tích cực qua thực nghiệm và áp dụng nhân rộng có tính khả thi cao; góp phần nào về đổi mới phương pháp dạy và học ở cấp THCS theo hướng hoạt động hóa người học “lấy học sinh làm trung tâm”. Bên cạnh đó, bản thân người học phải xác định rõ mục tiêu phấn đấu trong học tập; có kế hoạch và phương pháp học tập hiệu quả, phải chuẩn bị bài cũ đầy đủ và nghiên cứu trước nội dung bài mới. B.HƯỚNG TIẾP THEO CỦA SÁNG KIẾN: Tôi sẽ sửa chữa, bổ sung để sáng kiến được nhân rộng nhằm nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn hóa và các môn học khác tại địa phương nơi tôi giảng dạy và nhiều trường khác. Tôi sẽ sử dụng sơ đồ tư duy để áp dụng giải một số dạng bài tập hóa học như: Dùng sơ đồ tư duy để xác định hướng giải toán dạng nhận biết, giải dạng tính toán hóa học gúp cho HS dễ hiểu bản chất và dễ nhớ của từng dạng toán đảm bảo nội dung chuẩn kiến thức kĩ năng nhưng phù hợp với đặc điểm HS tại nơi tôi công tác. Vận dụng các kinh nghiệm giảng dạy, tiếp thu các ý kiến chỉ bảo, tranh thủ sự đóng góp xây dựng của các đồng nghiệp để đưa đề tài này có tính thực tiễn cao hơn nữa. Trong quá trình nghiên cứu và viết sáng kiến chắc chắn tôi sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Bản thân tôi rất mong nhận được sự động viên, khích lệ và đóng góp ý kiến chân thành từ các đồng nghiệp để sáng kiến của tôi ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn. C. Ý KIẾN ĐÓNG GÓP XÂY DỰNG SÁNG KIẾN: D. TÀI LIỆU VÀ SÁCH THAM KHẢO HỖ TRỢ SÁNG KIẾN Chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên chu kì I, II, III môn hóa học. Hoạt động dạy – học ở trường THCS. Một số chuyên đề - sáng kiến kinh nghiệm của bản thân và các đồng nghiệp. Sách giáo khoa và sách giáo viên hóa học 9 - Nhà xuất bản GD&ĐT. Tâm lí học dạy học và tâm lí học sư phạm. Tài liệu hỗ trợ cho đổi mới phương pháp dạy học và quản lí giáo dục – Dự án Việt – Bỉ. Tài liệu bồi dưỡng phát triển năng lực, nghề nghiệp giáo viên – Nhà xuất bản GD&ĐHSP. Tài liệu tam khảo trên mạng Internet. Thiết kế bài giảng hóa học 9 – tác giả Cao Cự Giác. E. PHỤ LỤC: Học sinh (HS), giáo viên (GV), trung học cơ sở (THCS), đại học sư phạm (ĐHSP) Eapo, ngày 20/9/2015 Người viết Lưu Thị Thược G. PHẦN ĐÁNH GIÁ NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG BAN GIÁM KHẢO 1. Cấp trường: .............. 2. Cấp huyện: 3. Cấp tỉnh: H. MỤC LỤC: Nội dung Trang A Lời nói đầu 1 Phần 1 Phần mở đầu 2 Lí do chọn sáng kiến 2 Mục tiêu nghiên cứu 3 Đối tượng nghiên cứu 3 Đối tượng khảo sát thực nghiệm 3 Phương pháp nghiên cứu 3 Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu 4 Phần 2 Nội dung sáng kiến 4 Về mặt cơ sở lí luận 4 Về mặt cơ sở thực tiễn 5 Biện pháp tiến hành 6 Công tác chuẩn bị 7 Đối với GV 7 Đối với HS 8 Hoạt động dạy và học 8 Đối với GV 8 Sử dụng bản đồ tư duy để kiểm tra bài cũ 8 2.1.2. Sử dụng bản đồ tư duy để truyền tải nội dung bài học mới 9 2.1.3. Sử dụng bản đồ tư duy để củng cố bài học 11 Kết quả của sáng kiến 13 Phần 3 Kết luận chung 14 B Hướng tiếp theo của sáng kiến 15 C Ý kiến đóng góp xây dựng sáng kiến 15 D Tài liệu và sách tham khảo hỗ trợ sáng kiến 16 E Phụ lục 16 G Phần đánh giá nhận xét của hội đồng ban giám khảo 17 H Mục lục 18
File đính kèm:
- SKKN_Nang_cao_nhan_thuc_cua_hoc_sinh_bang_so_do_tu_duy_o_hoa_hoc_9.docx