Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm lớp

 Như chúng ta đã biết giáo dục là một nhiệm vụ rất quan trọng trong việc xây dựng nên một đất nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Và đặc biệt là đất nước ta đang bước vào thời kì hội nhập với thế giới . Nó đòi hỏi con người cần toàn diện cả về tri thức và đạo đức. Chính vì vậy, chúng ta, những con người thực hiện nhiệm vụ giáo dục phải ra sức phấn đấu, học tập, trau dồi kinh nghiệm để tìm ra những phương pháp tối ưu nhất để áp dụng vào việc giáo dục , góp phần nhỏ vào công việc trồng người để góp phần phát triển đất nước.

 Trong công tác giáo dục, ngoài việc mở rộng tri thức, trình độ học vấn , giáo dục còn phải giúp con người trưởng thành cả về nhận thức, thái độ , hành vi đạo đức để trở thành một con người toàn diện. Để làm tốt điều này thì vai trò của người giáo viên chủ nhiệm (GVCN) là quan trọng nhất. Do đó người GVCN cần phải nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm thì mới đạt được mục đích giáo dục.

 

doc13 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 16330 | Lượt tải: 3Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao chất lượng trong công tác chủ nhiệm lớp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính để tiếp thu tri thức nhưng nó là một tiết học hết sức quan trọng, nó chi phối và điều hành các hoạt động về ý thức , tư tưởng và hành vi, thái độ của học sinh. Trong tiết học này, học sinh có cơ hội để nhìn lại những ưu, khuyết điểm của mình qua một tuần học. Nếu GVCN sinh hoạt lớp một cách sơ sài thì các em không có ý thức sửa sai và không có ý chí vươn lên trong tuần kế tiếp. Bên cạnh đó tính kỉ luật, nề nếp và ý thức học tập của lớp cũng giảm dần.
 Chính vì vậy, khi làm công tác chủ nhiệm, tôi đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả của tiết sinh hoạt lớp. Sau đây là nội dung và tiến trình thực hiện một tiết sinh hoạt lớp.
* Tiến trình thực hiện một tiết sinh hoạt lớp :
 Trong tiết sinh hoạt lớp (SHL) học sinh sẽ báo cáo tình hình học tập và việc thực hiện nề nếp, sẽ có những ưu điểm hoặc những hành vi vi phạm của học sinh. Theo tôi, chúng ta không nên biến tiết SHL thành một giờ “Bao Công xử án”, không nên để không khí lớp nặng nề mà phải hết sức thấu hiểu, nhẹ nhàng nhưng nghiêm khắc khi học sinh mắc lỗi, luôn tạo không khí thoải mái, vui vẻ trong giờ sinh hoạt lớp. Tôi đã để ý nhiều năm có những học sinh vì sợ trong tiết SHL bị “xử án” nên đến cứ đến tiết đó là bỏ về hoặc nghỉ luôn ngày hôm đó. Vì vậy, để tạo không khí thoải mái, vui vẻ, thân thiện, nâng cao tính kỉ luật, đem lại hiệu quả cao trong việc giáo dục học sinh, đặc biệt là tránh trường hợp bỏ tiết SHL, tôi đã thiết kế nội dung SHL như sau:
 Chia làm hai phần: 
a. Phần 1: Nắm bắt tình hình và nhận xét về các hoạt động của lớp trong tuần vừa qua. ( thời gian cho phần này là 20 phút) 
- Lớp trưởng báo cáo các ưu điểm, khuyết điểm về việc thực hiện nề nếp, đạo đức và tình hình học tập của lớp trong tuần. Bên cạnh, lớp trưởng còn nhắc nhở và đưa ra những yêu cầu, đề nghị , nguyện vọng của lớp hoặc giải pháp khắc phục hạn chế để đưa lớp đi lên.
- Cờ đỏ báo cáo cụ thể về tình hình thực hiện nội quy nhà trường , báo cáo số điểm thi đua mà lớp đạt được trong tuần. Bên cạnh, cờ đỏ còn nhắc nhở thêm những tồn tại mà lớp chưa thực hiện được để khắc phục việc bị trừ điểm thi đua.
- GVCN nắm bắt thêm những thông tin cụ thể qua nhận xét trong sổ đầu bài của giáo viên bộ môn.
- GVCN nhận xét chung về các hoạt động của lớp. 
 + Tuyên dương , động viên kịp thời những học sinh có ý thức học tập, thường phát biểu bài ; khen ngợi những em làm việc tốt, những em có tinh thần vượt khó học tập.
 + Phê bình , khuyên giải và tìm biện pháp ngăn chặn những em thường xuyên vi phạm.
 + Đối với những học sinh cá biệt , GVCN phải có biện pháp giáo dục riêng ( sẽ trình bày riêng ở mục III.5)
b. Phần 2: Để tạo không khí vui vẻ, hứng thú và bổ ích, tôi đưa phần này vào tiết SHL. Tôi đặt tên cho phần này là “Mỗi tuần một chuyên mục”. Thời gian cho phần này là 20 phút, còn 5 phút cuối tiết là để dặn dò.
 Do thời gian có hạn và để nội dung SHL được phong phú và thu hút nên tôi thiết kế thực hiện phần này có 4 chuyên mục , mỗi tuần sẽ thực hiện một chuyên mục và thực hiện luân phiên nhau ở các tuần trong một tháng, cụ thể như sau:
* Tuần 1: thực hiện chuyên mục “sinh hoạt theo chủ điểm”. 
- Mục đích của chuyên mục là giáo dục cho học sinh có lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc, lòng biết ơn đối với các vị anh hùng dân tộc.
- Nội dung của chuyên mục này tương ứng với các ngày kỉ niệm trong tháng và tương đối đa dạng. Ví dụ: Tháng có ngày thành lập Đảng CSVN thì thi các bài hát truyền thống về Đảng, về Bác Hồ; Tháng có ngày sinh nhật Bác thì thi kể chuyện về Bác Hồ; Tháng có ngày quốc tế phụ nữ thì thi tìm hiểu về lịch sử ra đời của ngày 8/3, vv
- Nếu ngày kỉ niệm không trùng với tuần 1 trong tháng đó thì sẽ thay đổi nội dung của tuần 1 sang tuần có ngày khỉ niệm và nội dung của tuần đó sẽ đổi sang thực hiện vào tuần 1.
- Hình thức tổ chức:
+ GVCN trực tiếp điều hành hướng dẫn cụ thể toàn bộ cách thức hoạt động.
+ Chọn một học sinh có năng khiếu để dẫn chương trình.
+ Chia mỗi tổ là một đội dự thi (sẽ có 3 tổ).
+ Số người thi có thể là cá nhân hay một nhóm.
+ GVCN và lớp trưởng, lớp phó học tập sẽ làm ban giám khảo.
+ Phần thưởng sẽ là một món quà nhỏ có thể là một cây bút hay một đồ dùng học tập khác ( tiền mua phần thưởng lấy từ tiền quỹ Đội do trường trích về cho lớp).
* Tuần 2: Thực hiện chuyên mục “ cùng học với nhau”.
 Nội dung của chuyên mục này cũng rất phong phú. Mục đích của chuyên mục này là giúp các em vui mà học. Qua đó, chuyên mục còn động viên, khích lệ tinh thần tự giác học tập, phát huy tính tích cực, kích thích ý thức tự tìm hiểu và sáng tạo hơn ở học sinh.
 Gồm những nội dung sau: ( GVCN chọn một trong các nội dung để hoạt động, có 4 nội dung)
(1) Lớp trưởng bàn và thống nhất trước rồi báo cáo với GVCN xem môn học nào gặp khó khăn. Từ đó, GVCN hướng dẫn hoặc định hướng về phương pháp học tập cho học sinh. Ví dụ: phương pháp để nhớ lâu từ vựng của môn Tiếng Anh; cách làm cho hết buồn ngủ khi học bài,
(2) Học sinh khá giỏi trình bày kinh nghiệm học tập (có sự hướng dẫn trước của GVCN). 
- Tác dụng khi thực hiện nội dung này sẽ làm cho học sinh khá giỏi cảm thấy mình có vị trí quan trọng trong lớp, cảm thấy có vinh dự lớn được chia sẻ kinh nghiệm học tập cho các bạn, từ đó các em càng cố gắng hơn . Bên cạnh, còn khích lệ tinh thần cố gắng của học sinh trung bình và yếu , các em muốn có được niềm vinh dự như bạn nên sẽ cố gắng. 
- Hình thức:
 + Học sinh trình bày kinh nghiệm, phương pháp học tập có hiệu quả của mình.
 + GVCN sẽ trao một phần thưởng nhỏ cho học sinh đó để động viên tinh thần.
(3) GVCN thành lập một tổ biên soạn câu hỏi đố vui để học (khoảng 20 câu ) gồm câu hỏi tự luận hoặc trắc nghiệm . Tổ biên soạn gồm 5 đến 7 em khá giỏi. GVCN sẽ duyệt câu hỏi.
 Hình thức tổ chức: Người dẫn chương trình đọc câu hỏi , học sinh xung phong trả lời và người dẫn chương trình công bố đáp án đúng / sai. Phần thưởng cho mỗi người có 5 đáp án đúng sẽ là một cây bút.
(4) Mỗi tổ cử một bạn có năng khiếu chuẩn bị một câu chuyện vui , bổ ích hoặc câu chuyện có tính giáo dục và kể cho lớp nghe.
 Tác dụng của nội dung (3) và (4) sẽ làm cho học sinh thích thú, say mê học tập, tìm tòi, năng động, sáng tạo , yêu trường lớp, ngăn chặn tình trạng bỏ tiết, bỏ học.
* Tuần 3: Chuyên mục “tìm hiểu nhau”.
- Ở chuyên mục này GVCN và học sinh trò chuyện với nhau để tìm hiểu về gia đình, nơi ở , công việc hàng ngày của học sinh hoặc các thành viên trong gia đình học sinh. - Hình thức tổ chức: Để tránh ồn ào, mất trật tự khi thực hiện chuyên mục này , GVCN có thể hỏi bằng nhiều cách, nhiều nội dung khác nhau . Nhưng chủ yếu là thực hiện theo cách sau: 
+ GVCN gọi học sinh đứng lên giới thiệu về gia đình mình .
 Nội dung : học sinh giới thiệu về bản thân ( tên, tuổi, sở thích, mối quan tâm, công việc làm hàng ngày, suy nghĩ, mơ ước về sau này, ). Sau đó học sinh kể những đặc điểm tiêu biểu về hoàn cảnh gia đình ( Kể về bố, mẹ, anh, chị em; đặc điểm kinh tế của gia đình (công nhân viên chức hay nông dân, có làm ruộng không, thu nhập chính là gì  )
+ Do thời gian có hạn (chỉ 20 phút) nên mỗi lần thực hiện chuyên mục này thì khoảng 3 đến 4 em chuẩn bị và thực hiện (do GVCN đã hướng dẫn trước ở các giờ sinh hoạt 15 phút).
- Tác dụng : 
+ Khi thực hiện nội dung này , học sinh trước hết là rèn luyện được kĩ năng giao tiếp trước đám đông, học sinh sẽ học được phong cách mạnh dạn khi thổ lộ tâm sự của mình.
+ Học sinh trong lớp hiểu được hoàn cảnh của nhau, từ đó có sự chia sẻ, thông cảm nhau và cảm thấy thân thiện, gần gũi, đoàn kết , yêu thương , giúp đỡ nhau nhiều hơn 
+ Ngoài ra, GVCN còn nắm được hoàn cảnh cụ thể của từng học sinh. Từ đó có biện pháp giáo dục riêng đối với từng em. Và như thế thì việc giáo dục học sinh cá biệt cũng đỡ khó khăn hơn.
* Tuần 4: Xếp loại thi đua trong tháng:
- Các tổ trưởng bàn bạc với tổ phó trước giờ SHL để xếp loại học sinh dựa trên cơ sở nội quy đầu năm mà lớp xây dựng. 
- Các tổ trưởng lần lượt đọc nội dung đánh giá và xếp loại cho GVCN và cả lớp nghe.
- GVCN và học sinh của cả lớp cho ý khiến góp ý. Nếu không đồng ý với bảng xếp loại đó thì bàn bạc và điều chỉnh cho phù hợp.
- GVCN lưu vào sổ chủ nhiệm để làm cơ sở xếp loại cuối năm.
 * Sau phần thực hiện các chuyên mục , GVCN dặn dò kế hoạch thực hiện cho tiết SHL tuần sau (5 phút)
3. Phối hợp chặt chẽ với tổng phụ trách Đội và giáo viên bộ môn:
- Thường xuyên trao đổi, nắm bắt tình hình với tổng phụ trách Đội và giáo viên bộ môn dạy lớp mình chủ nhiệm để kịp thời uốn nắn những sai phạm của học sinh cũng như việc tuyên dương kịp thời những học sinh có thành tích tốt để khích lệ các em cố gắng hơn.
4. Phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội.
 Gia đình là cái nôi để hình thành nhân cách con người , gia đình có tác động rất lớn đối với việc giáo dục đạo đức học sinh. Chính vì vậy , GVCN cần kết hợp chặt chẽ với gia đình. Gia đình là cánh tay đắc lực để giúp công tác chủ nhiệm có hiệu quả hơn.
 Biện pháp thực hiện:
- Họp phụ huynh đầu năm diễn ra vào tháng 10/ 2011
- Nội dung họp:
+ Báo cáo tình hình chung của lớp (sỉ số, số học sinh nam, nữ, học sinh dân tộc thiểu số, hộ nghèo, )
+ Thông báo các khoảng thu trong năm học.
+ Báo cáo sơ bộ về tình hình học tập và đặc điểm về đạo đức đầu năm của từng em.
+ Nêu những giải pháp mà GVCN sẽ thực hiện trong năm học.
+ Lấy ý kiến đóng góp và nắm bắt nguyện vọng của phụ huynh học sinh.
- Hàng tháng GVCN yêu cầu học sinh ghi điểm vào phiếu , GVCN nhận xét và ký vào phiếu và gửi về gia đình học sinh. Gia đình xem xong , kí vào phiếu.
- Họp phụ huynh cuối kì I diễn ra vào tháng 1/2012
+ Nhận xét tình hình chung của lớp qua một học kì.
+ Nhận xét về đạo đức và học lực của từng em.
+ Phát phiếu kết quả về học lực và hạnh kiểm của học sinh.
+ Đối với phụ huynh có con em là học sinh cá biệt, GVCN phải thường xuyên trao đổi riêng. GV yêu cầu phụ huynh phải hết sức quan tâm , nhắc nhở con em mình ở gia đình và kể cả những mối quan hệ xã hội. 
Ví dụ: Biểu hiện của học sinh cá biệt là bỏ tiết thì gia đình phải theo dõi xem con mình có đến lớp đều đặn không, thường chơi với những đối tượng nào, ở đâu. Bên cạnh, phải theo dõi về tình trạng sức khỏe, ăn uống , sinh hoạt hàng ngày của con mình xem có gì bất thường không ,  để kịp thời ngăn chặn những nguy cơ dẫn đến tệ nạn xã hội như nghiện hút, bi da, tụ tập băng nhóm, game online, 
5. Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt:
 Những biểu hiện cá biệt của học sinh trong nhà trường thì rất nhiều nhưng thường là các trường hợp sau: gây gỗ , quậy phá, khiêu khích đánh nhau, bỏ tiết, bỏ buổi, vô lễ với thầy cô, tụ tập băng nhóm, lấy cớ đau ốm để xin về giữa buổi học, tác phong cẩu thả, 
 Về biểu hiện cá biệt của học sinh thì rất nhiều, ở đây tôi chỉ nêu những biện pháp cụ thể đối với một số biểu hiện điển hình thường xảy ra.
 Các biện pháp cụ thể: 
(1) Với những học sinh thường bỏ học:
 - GVCN gặp riêng học sinh để hỏi han, tâm sự một cách mềm mỏng tìm hiểu tâm sự cá nhân để biết nguyên nhân vì sao em bỏ học. Ở biểu hiện các biệt này thì thường có hai nguyên nhân và hai nhóm đối tượng chính sau:
 + Một là do hoàn cảnh gia đình khó khăn ( thường là các em học sinh dân tộc thiểu số) . Các em phải ở nhà để phụ giúp gia đình làm kinh tế. Với đối tượng này, thường là các phụ huynh cũng chưa ý thức lắm về tầm quan trọng của việc học.
 Với trường hợp này, GVCN phải gặp , động viên, phân tích cụ thể để gia đình thấy rõ tầm quan trọng của việc học. Khi đã có tư tưởng thông suốt, gia đình sẽ trực tiếp tạo điều kiện và động viên các em tiếp tục học .
 + Hai là nhóm học sinh thiếu sự quan tâm, quản thúc của bố mẹ, thường là bố mẹ lo làm ăn, đi xa , bố mẹ li hôn, gia đình tan vỡ, hoặc bố mẹ thường gây gỗ, bố uống rượu gây mất nề nếp, trật tự sinh hoạt trong gia đình. Các em thường mang tâm sự chán chường, lo nghĩ nhiều, bản thân thiếu tự tin, mất đi chỗ dựa về vật chất lẫn tinh thần nên ít chuyên tâm trong việc học hành hoặc lêu lỏng, tư tưởng muốn bỏ học.
 Với đối tượng này thì GVCN phải gặp gia đình, tìm hiểu nguyên nhân để khuyên giải và tìm cách giúp đỡ, động viên học sinh, tạo chỗ dựa tinh thần để các em vượt qua khó khăn về mặt tâm lí để tiếp tục học.
 + Ba là nhóm học sinh ham chơi, lêu lỏng, bị các đối tượng hư hỏng lôi kéo nên đã sa vào các cuộc tụ tập, chơi bời, thậm chí uống rượu bi, hút thuốc, cờ bạc, bi da và game online. Khi các em sa vào những tệ nạn trên thì sẽ sao nhãn việc học dẫn đến tình trạng trốn học , bỏ tiết. Đối với nhóm học sinh này thì cần kết hợp chặt chẽ với gia đình. Phải liên lạc kịp thời để tìm hiểu nguyên nhân và tìm cách khuyên giải, uốn nắn. Phải yêu cầu gia đình hợp tác bằng các phương pháp như đã nêu ở phần ví dụ của đoạn cuối mục III.4.
( 2) Với những học sinh gây gỗ, đánh nhau :
 + Trước hết, GVCN phải yêu cầu học sinh làm bảng tường thuật thuật lại các sự việc xảy ra. Qua đó, GV nắm bắt các tình tiết xảy ra để có hướng khuyên giải thích hợp.
 + Tìm cách trấn an học sinh. Khi các em đã bình tĩnh, GVCN sẽ phân tích điều đúng, sai ; luôn tỏ ra thông cảm, chia sẻ với bức xúc của các em. Một khi các em cảm thấy có sự đồng cảm và chia sẻ của thầy cô thì các em cảm thấy mình có một chỗ dựa tình thần vững chắc và sẵn sàng nghe lời khuyên giải của thầy cô.
 + Sau đó GVCN đặt mình vào vị trí của các em để nêu ra một số cách ứng xử đúng đắn, phù hợp để các em tham khảo . Và lúc này các em sẽ tự nhìn lại và đánh giá về hành vi sai trái của mình và sẽ rút kinh nghiệm. Từ đó các em sẽ có những suy nghĩ sáng suốt hơn để dẫn đến những hành động đúng đắn hơn.
( 3) Với những học sinh tỏ ra vô lễ , không vâng lời hoặc không tiếp thu lời khuyên của thầy cô :
 + GV phải hết sức kiên nhẫn, kìm chế sự nóng giận để trao đổi với học sinh.
 + Tìm hiểu nguyên nhân bằng cách trò chuyện, gần gũi, hỏi thăm về hoàn cảnh gia đình, tìm hiểu tâm sự cá nhân, tạo cơ hội để các em bộc lộ tình cảm. 
 + Luôn tỏ ra thông cảm, chia sẻ, với nỗi khổ tâm, buồn bực và động viên học sinh. Luôn yêu thương , làm cho các em cảm thấy thầy cô là chỗ dựa tình thần vững chắc . Từ đó các em sẽ có những suy nghĩ tích cực hơn và các em sẽ tự nhận ra điểm sai , tự phê bình suy nghĩ nông cạn, dại dột của mình.
 * Tóm lại: Đối với những học sinh cá biệt, GVCN phải luôn giáo dục các em bằng tình yêu thương của mình đối với học sinh. Không nên đánh đập, sỉ mắng học sinh. Phải luôn rộng lượng, luôn dang sẵn vòng tay chào đón để các em có chỗ dựa tình thần và có cơ hội sữa chữa sai lầm . Phải luôn dìu dắt, định hướng cho học sinh về việc làm, hành vi, suy nghĩ theo một hướng mới để các em quên đi khó khăn, sai lầm hiện tại. 
* Tổng kết: Trên đây là năm mục tương ứng với năm giải pháp cơ bản mà tôi đã thực hiện trong công tác chủ nhiệm. Để đạt được hiệu quả cao thì chúng ta phải luôn kết hợp chặt chẽ các giải pháp với nhau. Phải luôn tuân thủ thực hiện đồng loạt, không buông lỏng một giải pháp nào . Bởi vì giữa chúng luôn có mối quan hệ chặt chẽ, tác động, hổ trợ cho nhau, gắn kết với nhau. Ngoài ra, còn có sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường , của các cấp lãnh đạo, của chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện thêm cho tôi về mọi mặt trong công tác chủ nhiệm.
IV. Hiệu quả của SKKN:
Sau khi áp dụng các phương pháp trên, tôi thấy lớp chủ nhiệm 8a4 có nhiều tiến bộ. Cụ thể:
- Hầu hết học sinh trong lớp có ý thức thực hiện nội quy nhà trường tương đối tốt ; có ý thức và có tinh thần thi đua học tập. Cụ thể là điểm thi đua do cờ đỏ theo dõi và xếp loại có nhiều lần là lớp đứng nhất trong tuần; là lớp xếp thứ nhất theo kết quả tổng hợp của khối buổi chiều .
- Kết quả xếp loại học tập cũng như về hạnh kiểm của học kì I năm học 2011 – 2012 so với kết quả học kì II của năm học 2010 – 2011 là cao hơn. (sẽ có bảng biểu số liệu kèm theo bên dưới).
- Về việc giáo dục học sinh nghỉ học cũng có hiệu quả cao. Cụ thể: ba tuần của đầu năm học có em Y Bốt, Y Chương nghỉ học nhiều (hầu như nghỉ cả tuần). Sau khi đến gia đình của hai em để tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra những lời lẽ thuyết phục gia đình, giúp gia đình giáo dục hai em thì ngay sau đó, cả hai em đều rất tiến bộ, đi học đầy đủ .
- Lớp học luôn có ý thức đoàn kết , thương yêu, giúp đỡ nhau trong học tập, học sinh tích cực, luôn tìm tòi, học hỏi, sáng tạo, đáp ứng được mục đích thực hiện phong trào “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
 Dưới đây là bảng so sánh kết quả đạt được ở hai mặt giáo dục của hai năm học.
 Năm học 2010 – 2011 là lớp 7a4
 Năm học 2011 – 2012 là lớp 8a4
Bảng so sánh về học lực
Lớp 7a4 kì II năm học 2010 – 2011 (sỉ số 36)
Lớp 8a4 kì I năm học 2011 – 2012 (sỉ số 35)
Loại
SL
TL
Loại
SL
TL
Giỏi
1
2,8 %
Giỏi
2
5,7 %
Khá
8
22,2 %
Khá
8
22,9 %
TB
20
55,6 %
TB
18
51,4 %
Yếu
7
19,4 %
Yếu
7
20 %
Bảng so sánh về hạnh kiểm
Lớp 7a4 kì II năm học 2010 – 2011 (sỉ số 36)
Lớp 8a4 kì I năm học 2011 – 2012 (sỉ số 35)
Loại
SL
TL
Loại
SL
TL
Tốt
22
61,1 %
Tốt
26
74,3 %
Khá
11
30,6 %
Khá
9
25,7 %
TB
3
8,3 %
TB
0
0
C. Kiến nghị, kết luận:
 1. Kiến nghị:
- Nhà trường và Đội cần quan tâm hơn nữa đối với những học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn. Ví dụ: tổ chức các phong trào thu gom sánh cũ không sử dụng đến để tặng cho các học sinh nghèo, có hoàn cảnh khó khăn; hoặc phong trào áo cũ tặng bạn. Thực hiện các phong trào này nhằm giúp đỡ những học sinh nghèo và khó khăn. Ngoài ra, còn giúp học sinh chống lãng phí sách cũ và giáo dục được tinh thần lá “lành đùm lá rách”, tương thân tương ái ở học sinh.
- Nhà trường nên thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa , vui chơi ngoài trời nhiều hơn để kích thích sự hứng thú học tập, thái độ yêu trường lớp của học sinh. Ví dụ: thi đố vui để học, tổ chức thi văn nghệ, cắm trại, dã ngoại,
- Nhà trường cần có biện pháp nghiêm khắc hơn đối với những học sinh thường gây gỗ, quậy phá, đánh nhau gây mất trật tự an ninh trong khu vực trường học để các thầy cô và các em học sinh yên tâm hơn trong việc dạy và học.
 2. Kết luận: 
 Trong quá trình chủ nhiệm lớp, tôi đã áp dụng các phương pháp trên nhằm nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm. Và bước đầu tôi đã gặt hái được nhiều thành công, nhất là trong việc giáo dục đạo đức học sinh. Để áp dụng được những phương pháp này, ngoài tình yêu thương, chúng ta còn phải có niềm say mê với nghề nghiệp, và cả lòng nhiệt thành, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc thì mới thực hiện được.
 Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, tôi cũng gặp một số khó khăn về thời gian. Vì nếu thực hiện theo các giải pháp trên thì ngoài thời gian gặp học sinh trong giờ học, giờ SHL và sinh hoạt 15 phút đầu giờ thì GVCN cần trao đổi thêm ngoài giờ thì mới thực hiện thành công được. Có một số nội dung ở phần 2 của tiết sinh hoạt lớp còn chưa thành công do thời gian có hạn. Nhưng tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa để quyết tâm thực hiện kế hoạch của mình với mong nuốn tất cả vì học sinh thân yêu.
 Tôi tin rằng với biện pháp trên sẽ giúp các đồng nghiệp đạt kết quả cao hơn trong công tác chủ nhiệm. Và tôi cũng rất mong sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp để tôi thực hiện tốt hơn nữa.
 Xin chân thành cảm ơn!
 Hoà Sơn, ngày 18 tháng 2 năm 2012
 Người thực hiện đề tài
 Lữ Thị Vững
Tài liệu tham khảo: Đổi mới phương pháp quản lí lớp học bằng các biện pháp giáo dục kỉ luật tích cực - Bộ giáo dục và đào tạo
 PHỤ LỤC
 Nội dung Số trang
A. Phần mở đầu. 
 1. Lí do chọn đề tài .1 
 2. Mục tiêu và nhiệm vụ .1
 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...1
 4. Thời gian nghiên cứu .1
 5. Biện pháp nghiên cứu .........1 
B. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm .2
 I. Cơ sở lí luận .........2
 II. Thực trạng ..2
 1. Thuận lợi .2
 2. Khó khăn .3
 3. Thành công, hạn chế .......3
 4. Mặt mạnh, yếu và các nguyên nhân, yếu tố tác động trong quá trình thực 
 hiện nghiên cứu ..3
 III. Nội dung và biện pháp thực hiện ..3
 1. Thực hiện công tác quản lí lớp học một cách chặt chẽ, gồm các nội dung 
cụ thể sau .3
 2. Nâng cao chất lượng tiết sinh hoạt lớp ...5
 3. Phối hợp chặt chẽ với tổng phụ trách Đội và giáo viên bộ môn .7
 4. Phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội.7
 5. Phương pháp giáo dục học sinh cá biệt ...8
 IV. Hiệu quả của SKKN ...9
C. Kiến nghị, kết luận 10
 1. Kiến nghị ...10
 2. Kết luận .10

File đính kèm:

  • docSKKN.doc
Sáng Kiến Liên Quan