Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh 4,5

Cơ sở thực tiễn

 Hoạt động dạy học cần được tổ chức thông qua môi trường giao tiếp đa dạng, phong phú với các hoạt động tương tác (trò chơi, bài hát, đóng vai, kể chuyện, câu đố ) và dưới các hoạt động cá nhân, theo cặp và theo nhóm. Các hoạt động giao tiếp cần được thông qua các chủ điểm và chủ đề, tình huống giao tiếp hấp dẫn cả về nội dung và hình thức. Học sinh cần được tham gia hoạt động giao tiếp tích cực, chủ động sáng tạo và có ý thức dưới sự hướng dẫn cuả giáo viên. Hiện nay sử dụng tiếng Anh giao tiếp là hết sức quan trọng và cần thiết. Cũng như đứa trẻ khi biết đọc biết viết thì phải nói trước tiên.“Nói” là một trong bốn kỹ năng quan trọng trong việc dạy tiếng Anh để học sinh có khả năng thực hành giao tiếp nhanh và đạt hiệu quả cao nhất.

Kỹ năng nói giúp cho học sinh có điều kiện rèn luyện nhiều hơn trong một tiết học. Thực hiện được nguyên tắc trong mỗi giờ học ngoại ngữ: Ôn cũ - luyện mới. Mọi kiến thức mới đều được gợi mở dần dần từ những kiến thức đã được học ở bài trước làm cho học sinh không sợ bài mới.“Học thầy không tày học bạn”, trong khi luyện nói học sinh có thể học hỏi lẫn nhau, sửa lỗi cho nhau, tự do nói theo ý của mình mà không ngại thầy cô giáo.

Thông qua thực hành nói, học sinh tiếp thu kiến thức một cách chủ động, khắc phục được sự ức chế khi trong lớp chỉ có một số học sinh giỏi tham gia phát biểu, do vậy sẽ lôi cuốn được toàn thể học sinh trong lớp tham gia hoạt động kể cả các em học trung bình hoặc yếu.

Tăng cường khả năng ứng xử của học sinh trong các tình huống khác nhau, gây hứng thú, tự tin mạnh dạn cho học sinh khi đã thực hành giao tiếp bằng tiếng Anh, giờ học sẽ trở lên vui vẻ, sôi nổi và đạt hiệu quả cao.

 Tuy nhiên việc học Tiếng Anh ở các trường tiểu học nói chung và Trường TH Chấn Hưng nói riêng còn gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong việc nói, giao tiếp bằng tiếng anh. Vì vậy rèn luyện cho học sinh có thể tự tin giao tiếp, là một yêu cầu rất cần thiết trong việc học Tiếng Anh đặc biệt là với những học sinh mới làm quen với môn học Tiếng Anh.

 

docx26 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 02/03/2022 | Lượt xem: 975 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số phương pháp luyện kỹ năng nói Tiếng Anh cho học sinh 4,5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g: r r r.
+ Âm /th/ chỉ cho học sinh đăt lưỡi giữa hai hàm răng. Chú ý cắn nhẹ đầu lưỡi khi đọc âm này.
VD: this, they, these.
+ Âm /l/ bắt đầu đặt đầu lưỡi đằng sau răng trên
- Cần chú ý: dấu nhấn (stress), nhịp điệu (rhythm), ngữ âm, ngữ điệu (intonation) là những yếu tố quan trọng trong khi nói tiếng anh. Nó giúp người nghe dễ hiểu nội dung cuộc nói chuyện.
+ Có ba mức độ nhấn: Nhấn chính (The Primary Stress), nhấn phụ (The Secondary Stress), không nhấn (The None- Stress). Thông thường trong tiếng anh, dấu nhấn chính thường đặt vào những từ mang ý nghĩa nội dung quan trọng trong câu.
+ Âm điệu, ngữ điệu: Thường lên giọng ở cuối câu hỏi Yes- No questions và hạ giọng ở câu hỏi Wh- questions.
- Trong quá trình dạy học, nếu học sinh gặp khó khăn khi phát âm một yếu tố nào đó, GV không nên bắt HS đó đứng dậy đọc đi đọc lại nhiều lần mà nên yêu cầu cả lớp đọc đồng thanh mẫu đó vài lần. Sau đó học sinh tiếp tục luyện đôi và khi đó giáo viên có thể tiếp tục giúp đỡ những học sinh khó khăn.
9.3. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu :
Ngữ điệu (Intonation) được hiểu đơn giản là sự lên và xuống của giọng nói. Người nghe có thể hiểu nhầm hoặc hiểu sai hoàn toàn ý của người nói nếu như người nói sử dụng sai ngữ điệu, bởi ngữ điệu được so sánh như là hồn của câu. 
*Ngữ điệu xuống được thể hiện bằng cách hạ âm điệu giọng nói xuống thấp 
ở trong các trường hợp sau: 
- Dùng trong câu chào hỏi: 
Good morning! ↓ 
- Dùng trong câu đề nghị: 
Come here! ↓ 
- Dùng trong câu hỏi bắt đầu bằng từ để hỏi (who, whose, whom, which, 
what, when, where, why, và how)
What are these? ↓ 
- Dùng trong yêu cầu hoặc mệnh lệnh: Open your book ↓ 
*Ngữ điệu lên được thể hiện bằng cách tăng âm điệu giọng nói lên cao ở 
trong các trường hợp sau:
- Dùng trong các câu hỏi nghi vấn “cókhông”
Is this a book ?↑ 
- Dùng trong câu xác định nhưng hàm ý câu hỏi: 
You are Mai? ↑ 
9.4. Rèn luyện tín hiệu phi ngôn ngữ
 - Kiểm soát tầm nhìn (nhìn xa, gần, nhìn vào người đang đối thoại, cần thể hiện ánh mắt linh hoạt, tập trung) tránh kiểu nhìn lơ đễnh, mông lung khi đang nói.
 - Chú trọng đến yếu tố cử chỉ, điệu bộ (khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, body language, gật đầu, lắc đầu)
 - Giữ tác phong lịch sự khi giao tiếp (tóc, quần áo)
 - Giáo viên cần phải nhắc nhở học sinh rèn luyện những kĩ năng trên mỗi ngày. Cần chú ý rằng cung cấp cho HS ngữ liệu không khó bằng việc sử dụng ngữ liệu đó vào giao tiếp. Vì vậy giáo viên cần tạo điều kiện cho học sinh có thời gian thực hành nói thường xuyên giúp các em tự tin, mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình và cũng giúp HS phat hiện những hạn chế và tự sửa sai.
9.5. Luyện tín hiệu ngôn ngữ
 - Phù hợp với cuộc nói chuyện, thể hiện sắc thái biểu cảm (vui, buồn, ngạc nhiên, tò mò)
 - Đủ âm lượng (cường độ, cao độ) giọng điệu gây sự chú ý, gây cảm tình với người đối diện.
 - Bỏ thói quen xấu thông thường trong khi nói (ờà)
9.6. Tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm
 - Đây là hoạt động đắc lực và lý tưởng nhất trong quá trình luyện nói.
 - Tất cả học sinh sẽ được làm việc cùng một thời gian.
 - Học sinh học tập lẫn nhau trong quá trinh luyện tập, đó là cơ hội để chia sẻ thôn tin và hỏi những điều mình chưa rõ, đồng thời GV cũn dễ dàng kiểm soát học sinh bằng cách đi lại trong lớp, lắng nghe và hỗ trợ khi cần thiết.
 * Chú ý: Vấn đề được đặt ra là các cặp hoặc nhóm phải có tŕnh độ tương đồng nhau và việc quản lí của giáo viên trong quá trình hoạt động nhóm phải thẹc hiện tốt.
 * Một số hoạt đông theo cặp- theo nhóm được áp dụng:
a. Find Someone Who:
 Với hoạt động này, sẽ giúp học sinh tự nhiên trong giao tiếp. Cá em sẽ hỏi bất cứ bạn nào để lấy thông tin.
Ví dụ: Tiếng anh 5- Unit 5- Lesson 3
Find someone who will be in the future
Name
a singer
a teacher
an engineer
a dentist
What will you be in the future?
I’ll be ..
b. Picture story/ Picture drill
 - Với hoạt động này, HS nhìn tranh để kể lại câu chuyện hoặc một đoạn hội thoại. Nếu thực hành thường xuyên, học sinh sẽ luyện được tính độc lấp trong giao tiếp và sẽ sắp xếp được ý tứ khi trao đổi, kể chuyện hoặc giới thiệu về một hoạt động.
A: Are you reading a comedy?
B: No, I’m not.
A: Are you reading a story?
B: Yes, I am. I’m reading a story.
c. Survey 
 Ở hoạt động này, học sinh sẽ có cơ hội thể hiện hết khả năng nói Tiếng Anh của mình thông qua hang loạt các câu hỏi với bạn trong lớp để hoàn thành các thông tin còn thiếu.
Survey: Tiếng anh 4 – Unit 11- Lesson 3
Name
get up
have breakfast
do homework
watch TV
Nga
5.30
6.15
7.00
8.00
Phượng
Kiên
Hưng
Hà
S1: What time do you get up?
S2: At 5.30
d. Role play
 Hoạt động này sẽ giúp học sinh tự tin trong khả năng sử dụng Tiếng Anh qua việc hóa thân vào các nhân vật trong những tình huống có sẵn trong sách giáo khoa.
Ví dụ: 
S1: This is a pictures of my family.
This is my father.
S2: How old is he?
S1: He’s forty-two years old.
S2: Oh, he looks young.
.
9.7. Làm thế nào để sửa lỗi sai cho học sinh?
 - Việc sửa lỗi ngữ âm, ngữ pháp cho học sinh trong khi nói là một việc làm quan trọng. Tuy nhiên, làm thế nào để sửa lỗ cho các em, sửa lỗi vào thời điểm nào cho thích hợp là một việc làm đòi hỏi sự tế nhị và mang tính sư phạm cao.
 - Khi học sinh đang thực hành phát âm một câu nói nào đó cho đúng thì đây là thời điểm thích hợp để giáo viên sửa lỗi khi các em đọc sai,
 - Đối với trường hợp khi học sinh đang tập trung suy nghĩ và tìm ý tưởng từ vựng để thể hiện một nội dung nào đó, giáo viên không nên ngắt lời để sửa lỗi vì điều đó sẽ làm mất đi sự tự tin, tính hiếu động, thích tham dự vào các hoạt động rèn luyện giao tiếp của các em.
 - Giáo viên cần có thái độ tích cực đối với lỗi ngôn ngữ của học sinh. Chấp nhận lỗi như một phần tất yếu trong quá trình học ngoại ngữ, giúp học sinh học tập được từ chính lỗi của bản than và bạn bè.
9.8. Tổ chức “Đôi bạn nói Tiếng Anh” hoặc “Nhóm bạn nói Tiếng Anh”.
 - Quá trình tìm hiểu địa bàn cư trú của học sinh, các em ở gần nhà nhau rất nhiều, một xóm luôn có một số em học cùng lớp. Vì vậy, giáo viên nên tổ chức cho các em thành lập đôi bạn nói Tiếng Anh hoặc nhóm bạn nói Tiếng Anh ơe nhà hoặc thời gian rảnh rỗi.
 - Sau mỗi tiết học trên lớp, giáo viên gợi ý đề tài, mẫu câu, mẫu hội htoaij. Học sinh về nhà tự tìm ý tưởng và vốn từ vựng để nói với nhau. Mục đích giáo viên củng cố từ vựng, mẫu câu giúp các em nói theo hướng “Nói Tiếng Anh tự nhiên”.
 - Trước mỗi tiết học giáo viên cho các đôi bạn hoawch nhóm bạn trình bày trước lớp. Giáo viên có nhiều hình thức khen thưởng để động viên tinh thần cho các em.
9.9. Các bước luyện nói cho học sinh:
Tùy theo mỗi bài học mà chúng ta áp dụng phương pháp dạy học khác 
nhau.Về cơ bản trong quá trình luyện nói phải tuân thủ theo các qui trình sau:
a. Chuẩn bị nói (Pre-Speaking)
- Giáo viên giới thiệu ngữ liệu mới, ngữ pháp mới. 
- Luyện đọc cho học sinh (Chú ý cách phát âm)
- Giáo viên dùng câu hỏi gợi mở để học sinh tự rút ra cách sử dụng từ và cấu trúc câu.
b. Luyện nói có kiểm soát (Controled Practice)
Hoạt động này học sinh được luyện nói nhiều hơn giáo viên. Phần này học
sinh luyện tập theo nhóm, cá nhân dưới sự điều khiển của giáo viên và học sinh
thấy tự tin hào hứng khi nói tạo cơ hội cho các em phát triển kỹ năng nói
c) Luyện nói tự do ( Free Practice/ Production)
 - Học sinh sử dụng mẫu câu để nói về những đồ vật xung quanh chúng.
 - Giáo viên không nên hạn chế về ý tưởng cũng như ngôn ngữ, nên học sinh tự nói, phát huy khả năng sang tạo của bản thân.
10. Kết luận
10.1. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
* Kết quả khảo nghiệm
Trước khi chưa áp dụng đề tài này , kết quả thi nói của học sinh còn nhiều hạn chế, nhiều em còn Phát âmkhông chính xác, ngữ âm ngữ điệu không có
Kết quả khảo sát trước khi thực hiện đề tài ở khối 4,5 với số lượng là 354 em : 
TS
Đạt
Chưa đạt
Số lượng
%
Số lượng
%
Khối 4
184
130
70,6
54
29,4
Khối 5
170
128
75,2
42
24,8
Sau một thời gian áp dụng đề tài:
	Đối với giáo viên: Đã tự học tập và có kinh nghiệm trong dạy tiếng anh nói chung và dạy kỹ năng nói nói riêng, đồng thời giúp cho bản thân nâng cao được tay nghề và đã áp dụng được các biện pháp rèn luyện cho tất cả các kỹ năng khác.
Đối với học sinh: Qua thực tế giảng dạy với phương pháp dạy học mới, trong từng tiết dạy tôi thấy kết quả học tập của học sinh có nhiều tiến bộ, lớp học sôi nổi, các em thích thú giờ học ngoại ngữ hơn. Giờ nào, tiết nào tôi cũng động viên được hầu hết các học sinh trong lớp tham gia hoạt động .Nhũng lớp tôi dạy theo phương pháp này đều có kết quả tốt, đều là những lớp có kết quả cao. Bản thân tôi cũng nắm chắc được điểm mạnh, điểm yếu của từng học sinh, rút ra được những vấn đề cân bổ sung cho các bài sau, bổ sung trong giáo trình giáo án của mình.
TS
Đạt
Chưa đạt
Số lượng
%
Số lượng
%
Khối 4
184
160
86,9
24
13,1
Khối 5
170
150
88,2
20
11,8
* Giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
	Qua việc thực hiện đề tài này mà chất lượng học sinh ở trường tôi đã được nâng lên đáng kể. Tôi hy vọng với chút kinh nghiệm của mình, tôi không chỉ giúp nâng cao chất lượng dạy và học tại trường tôi đang công tác mà có thể góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho huyện nhà cũng như cho đất nước.
10.2. Kết luận
 Đề tài mà tôi thực hiện chỉ là một phần trong tiết học song nó đóng vai trò rất quan trọng góp phần làm nên thành công của một tiết học. Vì vậy để có một tiết dạy nói đạt hiệu quả, giáo viên không chỉ chuẩn bị bài, các bước lên lớp đầy đủ mà giáo viên cần lựa chọn các phương pháp, kỹ năng giới thiệu từ các đọc đúng cũng như cách kiểm tra sao cho phù hợp nhằm gây hứng thú và thu hút sự hợp tác của học sinh để tiết học đạt hiệu quả cao nhất. 
 Qua quá trình giảng dạy, áp dụng những phương pháp trên tôi đã rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ và kết quả thu được đáng mừng. Các em học sinh tự tin hơn trong tiết học, các em đọc được từ và nhớ cách đọc lâu hơn lỗi pháp âm hay đọc sai ngữ điệu đã giảm xuống đáng kể. Tiết học Tiếng Anh sôi nổi và các em hào hứng hơn.
 Đề tài này có ý nghĩa trong công tác giảng dạy bộ môn Tiếng Anh, giúp cho giáo viên có các kĩ năng giảng dạy, giúp học sinh tự tin giao tiêp và tạo nền tảng, trang bị cho các em một số kiến thức cho những bậc học tiếp theo và cũng như trong tương lai các em về sau. Và nêu cao tầm quan trọng của bộ môn Tiếng Anh trong học sinh và phụ huynh. Tôi hy vọng nó có thể áp dụng đối với các trường Tiểu học khác trên địa bàn huyện. 
10.3. Kiến nghị:
 Qua quá trình nghiên cứu đề tài này tôi xin đề xuất một vài ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng bộ môn tiếng Anh cho học sinh Tiểu học đặc biêt học sinh lớp 4,5 như sau:
 + Đối với nhà trường: Nhà trường kết hợp với phụ huynh quan tâm chặt chẽ đến việc học tập của học sinh. Cung cấp thêm trang thiết bị dạy học cho môn học này.
+ Đối với giáo viên:Phải có lòng nhiệt huyết, yêu nghề, yêu trẻ, sáng tạo trong việc dạy.Thường xuyên đổi mới phương pháp dạy học, trau dồi kiến thức, tự học hỏi kinh nghiệm từ các đồng nhiệp.Chuẩn bị kỹ kiến thức, giáo án trước khi đến lớp.Biết ứng dụng công nghệ thông tin trong soạn giảng, tạo hứng thú cho học sinh. Biết hướng dẫn học sinh cách tự học và tự tìm tòi kiến thức.Biết giáo dục trẻ yêu thích việc học và yêu môn tiếng Anh.Biết tạo môi trường áp dụng tiếng Anh trong trường và trong cuộc sống.
 + Đối với phụ huynh: Cần quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi cho con em đi học đầy đủ, động viên khuyến khích các em có ý thức học tập ở nhà.
 + Phòng giáo dục nên thường xuyên tổ chức hội thảo chuyên môn theo từng cụm trường cho giáo viên tiếng Anh trên toàn huyện để chúng tôi có điều kiện trao đổi, học hỏi, đúc rút kinh nghiệm.
 Trên đây là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, giúp các em học môn Tiếng Anh tốt hơn Và đã đạt được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô, để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
11.Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
12. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
*Đối với nhà trường:
 Đầu tư cơ sở vật chất thích hợp phục vụ cho giảng dạy và công tác giáo dục, tạo điều kiện cho giáo viên được đi học tập, bồi dưỡng. 
* Về cán bộ quản lý:
Quán triệt thực hiện thực hiện nhiệm vụ năm học của PGD&ĐT. Cập nhật thường xuyên kịp thời các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác giảng dạy, bồi dưỡng, các phong trào thi đua. Chỉ đạo có hiệu quả công tác giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức, phẩm chất, năng lực học sinh. Chỉ đạo tốt công tác giảng dạy kiến thức cơ bản trên cơ sở đó phát huy tốt các khả năng để học sinh tham gia các cuộc thi giao lưu do phòng giáo dục, sở giáo dục tổ chức.
* Về giáo viên:
 Luôn có ý thức tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ đặc biệt quan tâm đến việc đổi mới phương pháp và cách đánh giá học sinh theo tinh thần đổi mới. 
Giáo viên phải thường xuyên học tập, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu của tiến trình giảng dạy, nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn, phải dự giờ trao đổi kinh nghiệm, tham khảo các bài giảng mẫu để rút kinh nghiệm nâng cao nghiệp vụ sư phạm. Giáo viên luôn tìm tòi những phương dạy học phù hợp với điều kiện thực tiễn, không áp đặt, không máy móc.
* Về cơ sở vật chất: 
Để đảm bảo công tác GDTC cho học sinh đòi hỏi phải tăng cường các thiết bị dụng cụ phục vụ cho việc giảng dạy của thầy cô và của việc tập luyện của trò theo hướng:
- Mỗi năm nhà trường phải mua sắn thêm một số thiết bị dụng cụ. Thường xuyên cải tạo và nâng cao các sân tập.
- Tiến tới xây dựng nhà tập đa năng để đảm bảo tập luyện khi thời tiết không thuận lợi.
13.Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến:
13.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
*Kết quả đạt được cuối học kỳ I khói 4,5 năm học 2019- 2020:
+ Chất lượng học tập theo chuẩn kiến thức, kĩ năng:
Môn Tiếng Anh: Hoàn thành tốt: 190em=53,6%
 Hoàn thành: 145em= 40,1%
*Kết quả học sinh đạt giải trong các kỳ thi giao lưu cấp huyện và cấp tỉnh trong năm học 2019 - 2020 cho đến thời điểm tháng 2/2020:
 Học sinh tham gia tự nguyện giải violympic Tiếng Anh cấp trường có 26 em tham gia trong đó có 12 em đạt giải. 
14.Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu:
Số TT
Tên tổ chức/cá nhân
Địa chỉ
Phạm vi/Lĩnh vực
áp dụng sáng kiến
1
Trường TH Chấn Hưng
Chấn Hưng - Vĩnh Tường - Vĩnh Phúc
Nâng cao chất lượng đại trà môn tiếng anh lớp 4,5
2
Tổ chuyên môn 4
 Trường Tiểu học Chấn Hưng
Nâng cao chất lượng đại trà môn tiếng anh lớp 4
3
Tổ chuyên môn 5
Trường Tiểu học Chấn Hưng
Nâng cao chất lượng đại trà môn tiếng anh lớp 5
	Sáng kiến kinh nghiệm: “ Một số phương pháp luyện kĩ năng nói cho học sinh 4,5”. Là một số phương pháp mà tôi đã đúc rút được trong quá trình giảng dạy nhằm giúp học sinh vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, giúp các em học môn Tiếng Anh tốt hơn Và đã đạt được những thành công nhất định. Song cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng khoa học, quý thầy cô, để tôi có thêm những kinh nghiệm trong giảng dạy nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.
	Xin chân trọng cảm ơn ! 
Chấn Hưng, ngày tháng năm 2020
Thủ trưởng đơn vị
Chấn Hưng, ngày tháng năm 2020
Tác giả sáng kiến
DƯƠNG THỊ ÚT
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên tài liệu
Tác giả
1
Sách Tiếng Anh 3,4,5 tập 1, 2
NXB giáo dục Việt Nam
2
Teaching listen and speak english
NXB Hà Nội năm 2000
3
English language Teachimg Methodology 
Bộ GD & ĐT - 2003
MỤC LỤC
1. Lời giới thiệu.........................................................................................................1
1.1 Cơ sở thực tiễn....................................................................................................1
2. Tên sáng kiến........................................................................................................3
3. Tác giả sáng kiến...................................................................................................3
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến...................................................................................3
5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến...................................................................................3
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc dùng thử...........................................3
7. Mô tả bản chất của sáng kiến................................................................................3
7.1. Cơ sở lý luận.......................................................................................................3
7.2. Thực trạng ..........................................................................................................4
8. Mục tiêu - Phương pháp nghiên cứu.....................................................................7
9. Nội dung................................................................................................................7
9.1. Tập cho học sinh cách phản xạ nhanh bằng Tiếng Anh.....................................8
9.2. Rèn luyện cách phát âm cho học sinh................................................................8
9.3. Rèn cho học sinh sử dụng ngữ điệu..................................................................10
9.4. Rèn luyện tín hiệu phi ngôn ngữ......................................................................11
9.5. Luyện tín hiệu ngôn ngữ...................................................................................11
9.6. Tổ chức hoạt động theo cặp, nhóm...................................................................11
9.7. Làm thế nào để sửa lỗi sai cho học sinh?.........................................................14
9.8. Tổ chức “Đôi bạn nói Tiếng Anh” hoặc “Nhóm bạn nói Tiếng Anh”.............14
9.9. Các bước luyện nói cho học sinh......................................................................15
10. Kết luận.............................................................................................................15
10.1. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu......................15
10.2. Kết luận..........................................................................................................16
10.3. Kiến nghị........................................................................................................17
11. Những thông tin cần được bảo mật (nếu có).....................................................18
12. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến...................................................18
13. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến.................................................................................................................19
13.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả............................................................................................ 19
13.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân.............................................................................19
14. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu.............................................................................................................20
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP TRƯỜNG
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG KIẾN CẤP HUYỆN
 CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_phuong_phap_luyen_ky_nang_noi_t.docx
Sáng Kiến Liên Quan