Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học môn Toán 5

Trong chương trình môn học ở bậc Tiểu học nói chung và lớp 5 nói riêng ,môn toán chiếm số giờ rất lớn .Việc nâng cao hiệu quả của dạy và học môn toán là yêu cầu bức xúc hiện nay ,là GV đang giảng dạy tôi luôn suy nghĩ,tìm tòi và học hỏi phải làm như thế nào để các em thích thú với môn học vừa khó vừa khô như thế.

 Kiến thức được đưa vào chương trình toán 5 có tính kế thừa và mở rộng các lớp dưới ở bậc Tiểu học là điều cơ bản ,cần thiết và thường gặp trong đời sống.

 Dạy học toán 5 là góp phần củng cố kiến thức số đo đại lượng ,phép đo đại lượng ,các đối tượng hình học và các kiến thức liên quan ,qua đó phát triển năng lực thực hành ,năng lực tư duy của HS .Đồng thời dạy toán là một biện pháp quan trọng gắn học với hành ,nhà trường với đời sống .

 

doc15 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 06/12/2023 | Lượt xem: 194 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp dạy học môn Toán 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oàn thành mục tiêu bài,chương và chương trình dạy và học. 
 Một tiết học trung bình từ 38-40 phút ,vì vậy cần dự tính thời gian cho từng hoạt động dạy học rất cần thiết .Giờ dạy toán có nhiệm vụ hình thành kiến thức mới và thực hành đồng thời khắc sâu cho từng hoạt động ,không xem nhẹ một kĩ năng nào .Vậy yêu cầu người giáo viên có một kiến thức vững vàng để xử lí kịp thời tất cả các tình huống mà học sinh thắc mắc qua tiếp thu bài cũng như phát hiện mới do các em nêu ra .Chẳng hạn bài 2-tiết “Luyện tập” SGK/30 ,giáo viên lựa chọn khắc sâu sau khi đã chấm bài xong một hoặc hai trong bốn bài tập mà các em đã làm còn lúng túng Cụ thể : 2m29 dm2 > 29dm2 hay 4cm25mm2= cm2 209 dm2
 Mục đích là giúp các em đã hiểu càng khắc sâu thêm qua việc các em trình bày cách
làm vì :2m2=200dm2+9dm2=209dm2 nên 2m29dm2> 29dm2 .Còn các em còn lúng túng sẽ hiểu hơn qua nắm lại mối quan hệ gấp kém nhau một 100 lần của chúng.
 Khi dạy toán phải cân nhắc kỉ lưỡng dạy gì và không dạy cái gì.Nội dung nào là cần
thiết ,cần khắc sâu ,nội dung nào các em chưa nắm vững giáo viên cần bám sát từng đối tượng học sinh để đảm bảo vừa ôn –giảng –luyện hoặc luyện –ôn –giảng . . .
 Ví dụ bài: “Ôn tập và bổ sung giải toán” SGK/18 ,sau khi qua phần ôn tập ,giáo viên cho học
sinh luyện tập ngay bài 1/19 sau đó mới khắc sâu rồi tiếp tục cho các em tự phát hiện và thực hành tiếp bài 2. Lúc này giáo viên cần quan tâm hơn học sinh yếu.
*Trong khi dạy cho các em ,giáo viên cần hình thành kĩ năng tính toán và kĩ năng trình bày cho học sinh. 
B.Biện pháp hình thành kĩ năng tính toán và trình bày cho HS:
 ( Hình thành kĩ năng cho HS theo mục tiêu của việc dạyvà học toán )
 1.Theo mục tiêu dạy và học về số và phép tính cũng giống như mục tiêu dạy và học số tự nhiên và phân số .Ngoài ra do tính chất đặc thù của khái niệm số thập phân ,giáo viên lưu ý số thập phân không dùng để ghi các số đo đại lượng khi đúng một số nguyên lần đơn vị đo .
 Chẳng hạn :Cho học sinh dùng thước đo 1m có vạch ghi rõ đề-xi-mét ,xăng-ti-mét,mi-li-mét thực hành đo chiều dài cạnh bàn mà các em ngồi học hằng ngày .Lần thứ nhất đo được 1m nhưng chưa đủ 2m .Lần thứ hai đo phần dư còn lại bằng đơn vị đề-xi-mét và đo được 4dm,phần dư còn lại không đủ 1 dm,đo phần dư này được 5cm là vừa hết.
 Giáo viên cho học sinh ghi kết quả 1m4dm5mm.Sau đó cho học sinh chuyển đổi về kết quả đo theo cùng một đơn vị đo:
 1m4dm5cm=1m+m+m=m=1,45m
 1m4dm5cm=10dm+4dm+dm=dm=14,5dm
 1m4dm5cm=100cm+40cm+5cm=145cm
 Cách chuyển đổi này mà các em đã thường luyện tập sau phần lí thuyết,giáo viên cần khuyến khích học sinh về áp dụng trong thực tế gắn học với hành ,nhà trường với đời sống.
 Bằng các ví dụ cụ thể ,giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các phép cộng ,trừ các số thập phân ,cho học sinh nhận biết sự tương tác giữa phép cộng,trừ các số thập phân với phép cộng,trừ các số tự nhiên .Giáo viên khắc sâu cho học sinh từ cấu tạo gồm hai phần:phần nguyên và phần thập phân của số thập phân .Chẳng hạn:
 26,82 2682
 + 9,37 + 937
 36,19 3619 
 Khi thực hiện tính cộng ,trừ số thập phân ,giáo viên nên lưu ý cho học sinh thêm số 0 vào bên phải phần thập phân để các số tham gia vào phép tính có cùng một chữ số thập phân.Ví dụ: Thực hiện các phép tính sau đây: 5,3+0,62 0,72-0,644
 5,50 0,720
 + 0,62 -0,644
 6,12 0,076
 Khi thực hiện nhân ,chia các số thập phân ,giáo viên cho học sinh nhắc lại nhân ,chia số tự nhiên cho một số khác không của các số tự nhiên sau đó hình thành nhân ,chia số thập phân.Đối với phép nhân ,giáo viên rèn kĩ năng theo ba bước :“Nhân àĐếmàTách”.Trong chương trình dạy và học ngoài nhân ,chia nhẩm với 10;100;100. .. hay nhân chia nhẩm với 0,1;0,01;0,001. . .còn có chia một số thập phân cho một số tự nhiên,chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm dược là một số thập phân ,chia một số tự nhiên cho một số thập phân,chia một số thập phân cho một số thập phân.Các phép chia này có cách gọi khác nhau như vậy nhưng khi thực hiện qua bước một(chuyển và bỏ dấu phẩy ) thì chỉ là phép chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một số tự nhiên hay một số thập phân mà thôi.
 Ví dụ: 24,12:12 hay 2412:1200
 Khi dạy phép chia số thập phân ,GV cần giải thích rõ cho HS bản chất bản chất của gạch bỏ dấu phẩy của số chia là nhân cho số chia là nhân số đó lên 10;100;100Và khi gấp số chia lên bao nhiêu lần thì cũng phải gấp số bị chia lên bấy nhiêu lần để thương không thay đổi.
 Đối với phép chia số thập phân có dư ,GV cần khắc sâu cho HS phép chia dư trong phép chia có thương là các số tự nhiên thì số dư là duy nhất ,nhưng phép chia có thương là số thập phân thì thương không phải là duy nhất.
 Ví dụ: 
 16 3 16 3 16 3
 1 5(dư 1) 10 5,3(dư 0,1) 10 5,33(dư 0,01)
 1 10
 1
 GV cần lưu ý cho HS đánh dấu phẩy chính xác ở thương và xác định số dư thuộc hàng phần nào của số thập phân :Vì thương là 5,3 có hàng phần mười nên số dư là ;thương là 5,33 hàng phần cuối cùng là hàng phần trăm nên số dư là .Nếu HS yếu còn lúng túng thì GV phải đặt thước sau hàng đơn vị giúp các em xác định số dư chính xác .
 2.Dạyvà học đo lường là hình thành kĩ năng thực hành ,năng lực tư duy của học sinh .Giáo viên hình thành cho các em những đại lượng thường gặp trong đời sống ,thực hành đo trực tiếp hay gián tiếp phép đo đại lượng ,sử dụng cụ đo ,biểu diễn kết quả đo diện tích,thể tích,thời gian,vận tốc và tổng kết ,hệ thống hoá kiến thức về đo lường.
 Giáo viên nên chọn một đơn vị để dạy mẫu tỉ mỉ cho học sinh nắm chắc mối quan hệ giữa đơn vị đo độ dài với đơn vị đo diện tích ,thể tích .Giáo viên hướng dẫn cho học sinh phát hiện cm2,dm2,m2,dm3,cm3 . . . chỉ là kí hiệu dễ nhớ và có thể suy ra được từ đơn vị đo độ dài.Từ đó học sinh suy ra bảng hệ thống đơn vị diện tích ,thể tích nhờ bảng đơn vị đo độ dài.
 -Về đo diện tích,về đo thể tích : Đại lượng diện tích và đại lượng thể tích đều là những đại lượng dẫn xuất .Diện tích hình vuông,hình chữ nhật được đưa vào lớp 3,diện tích hình thoi,hình bình hành được đưa vào lớp 4, ở lớp 5 HS tiếp tục làm quen với tính diện tích hình tam giác ,hình thang,hình tròn và tính SXQ ,STP ,thể tích hình hộp chữ nhật,hình lập phương .Nhờ đã học đại lượng đo độ dài và phép đo độ dài nên HS đã có hiểu biết nhất định về đại đại lượng và phép đo đại lượng.Vì thế ,nên cho HS làm quen ngay với tính chất đo được ,cộng được và so sánh thông qua so sánh trực tiếp hoặc gián tiếp giá trị diện tích của đồ vật cụ thể hoặc các hình học .
 Ví dụ:GV cho HS nhận xét 4 nửa hình tròn nằm trong gọn trong hình vuông nên diện tính hình tròn nhỏ hơn diện tích hình vuông .
 Hoặc :Cho HS xếp đầy những khối hình lập phương một hình hộp chữ nhật ,sau đó cho HS xếp toàn bộ khối hình lập phương trên đây thành một khối hình hộp chữ nhật khác ,từ đó so sánh hai thể tích bằng nhau.
 Trong phép đo thể tích chỉ cần xây dựng công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật một cách trực tiếp rồi suy ra công thức tính thể tích hình lập phương
 -Về thời gian: Giáo viên hình thành kĩ năng luyện tập thành thạo 4 phép tính cộng trừ ,nhân chia trên tập hợp số tự nhiên và nắm chắc quy tắc chuyển đổi các đơn vị đo thời gian theo từng nhóm.
 Ví dụ: 3ngày7giờ 8giờ30phút 2giờ40phút 
 +2giờ 55phút -6giờ40phút x 5
 1giờ 90phút 12giờ00phút
 Cách đặt tính này sai ,vì các số đo trong mỗi cột dọc không cùng một loại đơn vị đo và HS còn lẫn lộn với cộng ,trừ ,nhân, chia số tự nhiên và số thập phân.
 Biện pháp:Để khắc phgục sai lầm ,giáo viên cần giúp HS biết đặt tính đúng cột dọc phải cùng loại đơn vị và lưu ý khắc sâu cho HS :Phép cộng ,trừ đơn vị đo thời gian chỉ thực hiện được đối với hai đại lượng cùng loại và số đo cùng một đơn vị và số bị trừ phải chuyển đổi 1 đơn vị lớn hơn tiếp liền để số bị trừ lớn hơn số trừ ở cùng loại đơn vị đo.
 8giờ30phút Đổi thành:7giờ 90phút 2giờ40phút
 -6giờ40phút - 6giờ 40phút x 5
 1giờ 50phút 10giờ200phút
 = 13giờ 20phút 
 -Về vận tốc:Giáo viên hình thành kĩ năng cho học sinh về biểu tượng vận tốc ,đơn vị vận tốc là vận tốc trung bình hay nói vắn tắt là vận tốc.Kĩ năng nhận biết và tính vận tốc của chuyển động đều trên đường bộ ,đường sắt,đường hàng không và đường thủy.
 Biện pháp:Khi dạy toán chuyển động đều ,GV hướng dẫn HS tìm hướng giải theo các hướng sau :
-Nhắc lại công thức tính hoặc những kiến thức cần thiết có liên quan.
-Liệt kê những dữ kiện đã cho và phải tìm .
 -Quan sát các dữ kiện nào thay thế được vào công thức ,còn dữ kiện nào phải tìm.
 -Lập mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho và các yếu tố nào phải tìm ,có thể lập mối quan hệ giữa các yếu tố đã cho để tìm các yếu tố cần cho công thức hoặc cần cho những yếu tố cần phải tìm(có thể sử dụng phương pháp giải toán ).
-Thay các yếu tố đã cho và các yếu tố tìm được vào công thức để tính theo yêu cầu .
* GV nên cho HS đọc đề và phát hiện dạng toán chuyển động đều có một hay hai động tử đang chuyển động và chúng chuyển động như thế nào vớ
 + Khi có hai động tử chuyển động ngược chiều ,cùng chiều với nhau(với chuyển động thực tế trê n đường bộ ,đường sắt và đường hàng không ),GV nên cho HS liên hệ thực tế trong cùng một giờ vận tốc ở A và ở B đều cùng chuyển động trên cùng một quãng đường,hay hai vận tốc xuất phát cùng chiều khác thời gian trên cùng một quãng đường cần phải đuổi kịp.Để HS phát hiện tìm ra công thức có hai động tử đang chuyển động.
 Scùng chiều= T x ( V1-V2) è T = S:(V1-V2) (Hiệu hai vận tốc)
 Sngược chiều =T x ( V1 +V2) è T = S:(V1+V2) (Tổng hai vận tốc)
+Khi hai động tử chuyển động ngược dòng ,xuôi dòng(chuyển động trên đường thuỷ),
GV cho HS liên hệ thực tế ,nhận biết do sức đẩy của dòng nước chảy và đưa ra hướng giải.
 Vxuôi dòng = Vthực + Vdòng nước
 Vngược dòng = Vthực - Vdòng nước
 Và từ đó biết tìm ra vận tốc thực : Vthực = Vxuôi dòng -Vngược dòng 
* Ngoài ra trong chương trình toán chuyển động đều có bài dạng toán hai vòi nước chảy cùng đày bể ,hai người thợ cùng làm xong một công việc nào đó . . . GV nên hướng cho HS nhận biết nước chảy đầy bể hay làm xong công việc chính là quãng đường,mỗi giờ chảy được hay mỗi giờ làm được chính là vận tốc .Từ đó các em dựa vào công thức và tìm dữ liệu để giải toán .
 3.Dựa vào vốn sống của học sinh ,giáo viên làm quen ,hình thành kĩ năng mô tả các hình cùng với tính chất của nó và phân biệt được các hình .Từ đó giải các bài toán có nội dung hình học . 
 Biện pháp:GV cho HS đặc điểm các hình tứ giác mà các em đã học ở lớp dưới,từ những đặc điểm cơ bản của hình vuông,hình chữ nhật,hình thoivà hình bình hành .Từ đó GV cho HS nhận biết phát hiện hình thang cũng là hình tứ giác có :4 cạnh,4 góc,4 đỉnh như đã học nhưng điểm khác biệt có một cặp cạnh không song song và có một cặp cạnh song song nhưng không bằng nhau nên được gọi là đáy lớn(a),đáy bé(b);đoạn thẳng nối vuông góc hai đáy với nhau gọi là đường cao,độ dài đo được ở đường cao gọi là chiều cao của hình thang .Cùng với qua chiếc thang trong thực tế,HS phát hiện công thức tính diện tích hình thang.
 S= (a + b ) x h :2 è h = S x 2: (a+b) 
 è a+b= Sx2 : h èa=Sx2 :h-b
 èb=Sx2:h-a
 Đối với hình tròn ,GV cho HS nhận biết ,phát hiện cách tính đường bao quanh hình tròn gọi là đường tròn chính là chu vi của hình tròn ;tất cả bán kính ,đường kính trong một hình tròn đều bằng nhau và tính diện tích hình tròn là tính toàn bộ bề mặt của hình tròn có một đường tròn bao quanh .
 HS Tiểu học thường sai lầm khi tạo hình :Chẳng hạn khi vẽ đường cao của hình tam giác xuất phát từ góc tù ,hay đường cao ngoài nhiều em không xác định được ;thậm chí có em không xác định đường cao của tam giác vuông ,hình thang vuông.
 Khi vẽ các hình không gian :hình lập phương ,hình hộp chữ nhật,hình trụ và hình cầu ,nhiều em thường vẽ các mặt bên như nhìn trong hình học phẳng.
 Biện pháp:Để khắc phục sai lầm trên ,GV cho HS quan sát và thao tác trên mẫu vật có hình dạng cần vẽ và vẽ hình đồng thời GV hướng dẫn HS sử dụng các dụng cụ vẽ hình ,kiểm tra các hình đã vẽ ;sau đó GV trực tiếp vẽ hình ,kiểm tra để khắc sâu cho các em .Thực hiện như vậy nhiều lần qua vài tiết dạy các em có một kĩ năng quan sát ,tự kiểm tra và HS hiểu sâu sắc và giải toán thành thạo hơn.
 4.Hình thành kĩ năng giải toán có lời văn qua đọc đề ,thảo luận phân tích xem bài toán có dạng toán cụ thể nào và đưa ra hướng giải và cách trình bày cho dạng toán đó.
 Biện pháp: Cho HS đọc đề,thảo luận,phát hiện dạng toán và đưa ra hướng giải.Muốn như vậy GV cần hình thành cho các em kĩ năng phát hiện và kĩ năng giải 8 dạng toán cơ bản ở Tiểu học:Tìm số trung bình cộng;tổng-hiệu;tổng –tỉ;hiệu-tỉ;quan hệ tỉ lệ;bài toán về tỉ số phần trăm;bài toán về chuyển động đều;bài toán có nội dung hình học(chu vi,diện tích,thể tích).
 Ví dụ: Dạng toán : “Quan hệ tỉ lệ” sau khi đọc đề phát hiện và biết có hai cách giải “Rút về đơn vị” và “Lập tỉ số” .
 Dạng toán chuyển động đều HS đọc đề phát hiện dữ liệu ,có bao nhiêu động tử đang chuyển động ở loại đường giao thông nào,có mấy vòi nước cùng chảy,có mấy người thợ cùng làm Nếu là một động tử chuyển động cho các áp dụng ngay công thức ,nếu là hai động tử chuyển động thì chúng chuyển động cùng chiều ,ngược chiều hay ngược dòng.xuôi dòng.từ đó HS có kĩ năng xác lập mối liên quan các dữ kiện đã cho và phải tìm.
 Trong chương trình toán có nhiều bài khuyết tổng ,khuyết hiệu,khuyết một đại lượng nào đó . . .GV cần cho HS xác định đại lượng nào đố cần tìm và phải đưa bài toán về một dạng nhất định nào đó ,đưa ra hướng giải cụ thể rõ ràng, chính xác.
 Ví dụ: Bài 1/169 GV hướng dẫn cần xác định dạng toán : “Quan hệ tỉ lệ” liên quan đến chu vi diện tích hình chữ nhật. Như vậy cần tìm chiều dài ,diện tích dựa vào chu vi,chiều rộng. Lúc này giải bài toán theo dạng toán đã xác định.
 5. Về một số yếu tố thống kê là một nội dung ,kiến thức mới đưa vào chương trình thay sách lớp 5 ,giáo viên cần hình thành kĩ năng đọc các số liệu trên biểu đồ hình quạt và nhận xét một số thông tin đơn giản thu thập từ biểu đồ đó từ tỉ lệ phần trăm được biểu diễn với hình thức khác , biểu đồ biểu diễn chính là 100% . . .
 Biện pháp: Khi đã dạy cho cho các em biết về tỉ số phần trăm, giáo viên nên dùng phương pháp ôn tập giúp các em hệ thống kiến thức ,mối liên quan phép chia hai số tự nhiênà phân số àphân số thập phân àsố thập phân àtỉ số phần trăm hay ngược lại.
 Ví dụ: 1:4===0,25=25%
 Hay:50%=0,5===1:2 Và có thể củng cố cho các em sau khi dạy số thập phân xong để giúp cho học sinh ôn tập kiến thức cố thập phân với kiến thức đã học ở lớp 4,lớp 3 . . .
 6.Giáo viên giúp học sinh hình thành kĩ năng về phát triển ngôn ngữ ,tư duy bằng cách nói ,viết tính chất ,quy tắc ,công thức 
 Ở lớp 5 học sinh bước đầu sử dụng phương pháp suy luận,suy diễn .từ đó rèn luyện những đức tính tốt đẹp của người lao động mới :cần cù,khéo léo,khoa học và sáng tạo.
 Như vậy việc dạy toán không bó hẹp trong giờ toán .Nó sẽ hình thành một kĩ năng học tập ,chiếm lĩnh khoa học và có vai trò quan trọng trong đời sống.
Kết quả: 
 Qua quá trình thực hiện các biện pháp dạy học trên với lớp 5 ,tôi có những kết quả khả quan sau:
TSHS
 Chất lượng
 HTT
 %
 HT
 %
 CHT
 %
24
 Đầu năm
 2
 8,3%
 16
66,7%
 6
 25 %
 Giữa HKI
 4
 16,7%
 15 
62,5%
 5 
20,8%
 Cuối HKI
 7
 29%
14 
58,5%
 3
12,5%
Cuối HKII
 10
 41,7 %
 13
51,1%
 1
 4,2 
 Với chất lượng đầu năm như trên tôi đã mạnh dạn áp dụng một số biện pháp dạy học môn toán cho các em .Mặc dù vẫn còn một số em kĩ năng tính toán còn hạn chế nhưng đã hình thành được kĩ năng cơ bản về cộng trừ ,nhân chia và giải toán có lời văn .Các em đã yêu thích môn toán và tích cực ,chủ động hơn khi học toán .
 Qua kết quả trên ,tôi đã rút ra được bài học kinh nghiệm dưới đây.
Bài học kinh nghiệm:
 Sau khi áp dụng các biện pháp trên ,tôi nhận thấy một số học sinh yếu từ chỗ lười học nay đã học tiến bộ nhiều nên siêng năng hơn ,không còn lo lắng sợ sệt khi gặp bài toán khó cho rằng khả năng mình làm không được .Các em đã cố gắng vươn lên .Để có được điều đó tôi đã tiến hành như sau:
- Tìm hiểu đặc điểm,trình độ từng đối tượng học sinh mà tôi trực tiếp giảng dạy .
- Phân loại đối tượng học sinh để có hướng khắc phục cụ thể.
- Động viên ,khuyến kích kịp thời học sinh có tiến bộ.
- Nghiên cứu chương trình thay sách giáo khoa,sách tham khảo ,tạp chí giáo dụcvà học hỏi ở đồng nghiệp,dự đoán các tình huống có thể xảy ra và cách giải quyết tình huống đó .
-Lựa chọn phương pháp tiếp cận vơitừng đối tượng học sinh qua các ví dụ cụ thể ,thực tế mà các em thường gặp hằng ngày.
- Phải tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục sai lầm mà các em thường mắc phải. 
-Chú ý rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh cùng với hệ thống ,khái quát kiến thức ,kĩ năng,kĩ xảo thật sự lô gíc.
-Giáo viên phải có tinh thần ,trách nhiệm ,yêu nghề mến trẻ.
Kết luận:
 Đào tạo mầm non của đất nước là công việc hết sức quan trọng ,đào tạo nên con người có 
ích cho xã hội là một việc làm không chỉ một người làm nên mà phải là cả xã hội ;mà người đào tạo nên nhân cách tri thức trẻ là người giáo viên nhân dân .Công việc ấy phải được thực hiện thường xuyên,liên tục ,hằng ngày ,mọi lúc .Vì thế mỗi người giáo viên chúng ta là một tấm gương sáng cho học sinh noi theo .
 Con đường di đến thành công là một chặng đường dài ,vì thế với những phương pháp rèn luyện kĩ năng tính toán cho học sinh với kết quả khả quan ,không khó khăn gì khi thực hiện .
 Trên đây là một ý trong quá trình giảng dạy ,mong được sự bổ sung ,góp ý để có phương pháp dạy và học tốt hơn.
 Tôi xin thành thật cảm ơn .

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_day_hoc_mon_toan_5.doc
Sáng Kiến Liên Quan