Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ thuật dạy từ vựng

 Từ vựng rất quan trọng trong khi chúng ta học một ngôn ngữ nào đó . Chính vì vậy dạy từ vựng như thế nào để người học hiểu được , để từ đó tiếp cận , sử dụng được ngôn ngữ là điều rất quan trọng.Từ thực tế giảng day trên lớp, cùng với tham khảo các sách dạy từ vựng tôi đã chọn lựa, tìm được phương pháp cho mỗi bài dạy từ dạy. Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài này nhằm tìm ra cho mình một phương pháp dạy từ có hiệu quả nhất.

I. Cơ sở lí luận:

 Mục tiêu của môn Tiếng Anh là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản ngôn ngữ tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động . Vì vậy sách giáo khoa tiếng Anh THPT mới đều được biên soạn theo cùng một quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm và đề cao các phương pháp học tập tích cực chủ động sáng tạo của học sinh.

 Do vậy nhất thiết người giáo viên phải dạy học sinh như thế nào để họ hiểu và vận dụng và thực hành đúng ngôn ngữ . Nếu không hiểu đúng , thực hành đúng thì vốn tiếng Anh của các em không có tác dụng trong quá trình học tập. Từ việc sử dụng đúng ngôn ngữ , viết đúng , nói đúng các em dễ dàng phát triển các kĩ năng khác như nghe, đọc , dịch .

II. Cơ sở thực tiễn:

 Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời gian thực hành ở lớp nhiều sau mỗi phần bài mới. Trong thực tế khi học tiếng Anh thì học sinh rất ít khi thực hành đúng ngay lần đầu và nhìn chung giáo viên khó phát huy được đối tượng học sinh vì thường là lớp đông , thời gian có hạn , đối tượng học sinh không đồng đều

 Với việc nghiên cứu đề tài này , tôi mong muốn phần nào khắc phục những khó khăn để tiến hành dạy từ vựng có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực , chủ động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học . Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này.

 

doc13 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 5575 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kỹ thuật dạy từ vựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu 
	Từ vựng rất quan trọng trong khi chúng ta học một ngôn ngữ nào đó . Chính vì vậy dạy từ vựng như thế nào để người học hiểu được , để từ đó tiếp cận , sử dụng được ngôn ngữ là điều rất quan trọng.Từ thực tế giảng day trên lớp, cùng với tham khảo các sách dạy từ vựng tôi đã chọn lựa, tìm được phương pháp cho mỗi bài dạy từ dạy. Chính vì thế tôi quyết định chọn đề tài này nhằm tìm ra cho mình một phương pháp dạy từ có hiệu quả nhất.
I. Cơ sở lí luận:
 Mục tiêu của môn Tiếng Anh là hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản ngôn ngữ tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động . Vì vậy sách giáo khoa tiếng Anh THPT mới đều được biên soạn theo cùng một quan điểm xây dựng chương trình, đó là quan điểm chủ điểm và đề cao các phương pháp học tập tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 
 Do vậy nhất thiết người giáo viên phải dạy học sinh như thế nào để họ hiểu và vận dụng và thực hành đúng ngôn ngữ . Nếu không hiểu đúng , thực hành đúng thì vốn tiếng Anh của các em không có tác dụng trong quá trình học tập. Từ việc sử dụng đúng ngôn ngữ , viết đúng , nói đúng các em dễ dàng phát triển các kĩ năng khác như nghe, đọc , dịch.
II. Cơ sở thực tiễn:
 Dạy và học ngoại ngữ khác với các môn học khác là thời gian thực hành ở lớp nhiều sau mỗi phần bài mới. Trong thực tế khi học tiếng Anh thì học sinh rất ít khi thực hành đúng ngay lần đầu và nhìn chung giáo viên khó phát huy được đối tượng học sinh vì thường là lớp đông , thời gian có hạn , đối tượng học sinh không đồng đều
 Với việc nghiên cứu đề tài này , tôi mong muốn phần nào khắc phục những khó khăn để tiến hành dạy từ vựng có hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực , chủ động trong việc tiếp thu, lĩnh hội kiến thức của bài học . Đó cũng là lý do mà tôi chọn đề tài này.
Một số kỹ thuật dạy từ vựng
I. Giới thiệu từ
1. Một số nguyên tắc chọn từ để dạy:
	Kỹ thuật dạy từ vựng khác nhau tuỳ theo trình độ và lứa tuổi của người học. Tuy nhiên có một số nguyên tắc mà người dạy cần nắm vững trong khi chọn từ để dạy
a. Từ / ngữ được lựa chọn phải thuộc loại hoạt động (active vocabulary) nghĩa là người học sẽ sử dụng những từ/ ngữ này thường xuyên trong những hoạt động tại lớp để rèn luỵen các kỹ năng cơ bản, đặc biệt là trong việc rèn luyện các kỹ năng nói và viết.
- Các từ/ ngữ này khác với loại mà người học chỉ cần nhận biết trong văn cảnh trong quá trình tiếp thu thông tin , đặc biệt là trong việc rèn luyện 2 kỹ năng nghe và đọc.
b. Các từ ngữ này phải có tần xuất cao, nghĩa là chúng xuất hiện thường xuyên trong các văn bản
c. Các từ ngữ này cần thiết phải được tiếp thu trong quá trình học ngoại ngữ của người học, ở hiện tại và trong tương lai
2. Giới thiệu từ vựng
	Khi giới thiệu một từ cần phải quan tâm đến hình thái và ngữ nghĩa của từ đó. Hình thái của từ thể hiện qua cách phát âm và chữ viết
Ví dụ : 
- Để giới thiệu hình thái của từ “shool”, người dạy đọc từ này lên và viết lên bảng
- Để giới thiệu nghĩa của từ vựng , người dạy có thể dùng một trong số những cách sau đây:
a. Dùng hình ảnh (visuals )
- Phần lớn tranh trong sách giáo khoa đều có thể sử dụng để giới thiệu từ
- Dùng tranh : 
+ tranh vẽ trên bảng 
+ tranh đã được chuẩn bị trước giờ dạy : tranh, ảnh , biểu đồ, tấm bìa có dán tranh cắt ra từ hoạ boá, tạp trí.
b. Dùng động tác ( mime)
	Một số từ có thể giới thiệu bằng động tác: người dạy dùng nét mặt ( facial expressions) , điệu bộ , cử chỉ, hành động ( actions) .
Ví dụ : giới thiệu từ “ smile”
	Người dạy thực hiện hành động: Look at me. I’m smiling
c. Dùng vật thật , người thật trong lớp ( realia) hoăc đồ chơi của trẻ em, mô hình
Ví dụ: khi giới thiệu các từ : wall, window, floor, light. người dạy chỉ vào vật ngay tại lớp
d.Dùng tình huống hoặc giải thích:
Ví dụ : để giải thích từ “ sad” 
	Mary didn’t pass the exam. He was sad.
e. Dùng ví dụ 
Fruits like apples and oranges.
f. Dùng từ đồng nghĩa ,trái nghĩa , đối chiếu, so sánh với từ đã học
Ví dụ: Rapid and fast have the same meaning
g. Liệt kê tên : -Ví dụ khi dạy từ “school” người dạy có thể liệt kê các phần của ngôi trường như: classroom, board, student, teacher,.
 - Ví dụ khi dạy từ “story” ta có thể liệt kê như sau:
Chiristmas
Story
bed time
historical
fairy
war
love
adventure
mystery
science fiction
ghost
detective
h. Cho định nghĩa hay diễn giải
	Ví dụ khi giải thích cụm từ “ go shopping” : It means that you go to a market or a supermarket to buy clothes, shoes, food, vegetables.
i. Đoán nghĩa và khám phá nghĩa của từ qua một số bài tập đơn giản như: tra từ điển, ghép từ và tranh minh hoạ từ , ghép từ và nghĩa ..
j. Dùng nghĩa tương đương trong tiếng việt
Ví dụ : The Vietnamese for “ avoid” is “ tránh’ 
II. Luyện từ
- khi người đọc đã hiểu nghĩa của một số từ, người dạy có thể cho người học làm một số bài tập để giúp họ hiểu rõ thêm cách dùng từ qua các hoạt động trong lớp
- Bài tập sử dụng từ thường được kết hợp với việc rèn luyện các kỹ năng khác như nghe, nói
1. Sắp xếp (Matching)
- Viết một số từ lên bảng
- Viết định nghĩa của từ , hoặc vẽ tranh đơn giản lên bảng theo một trật tự khác- Học sinh lên bảng sắp xếp lại bằng cách kẻ đường thẳng nối từ với định nghĩa hoặc tranh của từ đó
2. Từ nào ở đâu ( What and Where)
- viết một số từ lên bảng không theo trật tự nhất định và khoanh tròn chúng
- Xoá một từ nhưng không xoá vòng tròn bên ngoài
- cho hoc sinh lập lại các từ kể cả từ bị xoá
- Xoá từ khác , tiếp tục cho đến khi xoá hết tất cả các từ ( chỉ còn lại những khoanh tròn)
- Sau đó cho học sinh lên bảng viết lại các từ vào đúng chỗ cũ
Ví dụ:
rtgie
panad
eelphant
habitat
food
life
wiehgt
populatio
rhion
3. Xoá và nhớ (Rubout and remember)
- sau khi viết một số từ và nghĩa của chúng lên bảng, giáo viên cho học sinh lập lại và xoá dần các từ, chỉ để lại nghĩa tiếng việt
- Chỉ vào nghĩa tiếng anh và yêu cầu học sinh nói từ tiếng Anh
- Cho học sinh viết lại các từ tiếng Anh bên cạnh nghĩa tiếng việt của chúng
4. Đoán tranh (Guess the picture)
- vẽ một số tranh đơn giản minh hoạ một số từ và xếp thành một chồng
- cho một học sinh lên chọn 1 búc tranh ( không cho những học sinh khác nhìn thấy)
- những học sinh khác đoán xem đó là tranh gì bằng cách hỏi:
“Is it a .. ?”
- học sinh đọc đúng lên bảng thay cho học sinh trước
5. Sắp xếp từ ( Rearrange jumbled words)
- Viết một số từ lên bảng với các mẫu tự lộn xộn
Ví dụ:- oeltivisne:
 - elabt:
 -sahcri:
- cho biết chủ điểm của các từ ( ví dụ chủ điểm các từ đã cho ở trên là “furniture”)
- học sinh xếp lại cho đúng
6. Ô chữ ( Word square)
- chọn 1 số từ cùng chủ điểm 
- đưa những từ này vào trong ô chữ. Các từ này cóthể nằm ngang, dọc, xiên, hoặc từ phải sang trái, dưới lên.
- điền những ô còn lại với nhữnh mẫu tự bất kì
- viết ô chữ lên bảng nhỏ trước giờ dạy
- cho học sinh tìm các từ vừa học trong ô chữ và khoanh tròn các từ đó
A
A
B
H
F
L
E
S
C
I
E
N
C
E
L
E
V
O
N
R
B
F
B
J
A
M
X
Z
K
I
M
J
T
W
C
G
O
C
B
H
S
T
R
G
R
T
R
Q
E
V
R
A
J
I
C
A
C
A
F
V
L
O
J
U
P
T
Q
L
M
N
S
H
S
W
E
I
F
G
Y
W
R
R
C
V
D
R
T
K
Y
F
U
7. Luyện phối hợp các từ với mẫu câu
VD1 : Luyện phối hợp các từ về thể thao với mẫu câu
I like (tên ,môn thể thao)
Do you like----------------------?
Can you--------------------------?
(swimming , table tennis, )
VD 2: Luyện từ về các phương tiện giao thông với mẫu câu
I go to school / to work by bus
 bike
III. Kiểm tra mức độ hiểu từ của học sinh
1. Yêu cầu học sinh cho từ đồng nghĩa, trái nghĩa , định nghiã hoặc điền từ vào chỗ trống trong một văn cảnh nhất định (text)
2. Hỏi các câu hỏi có liên quan : câu hỏi sử dụng từ mới học 
Ví dụ :Để kiểm tra từ mới “farmer” giáo viên có thể hỏi:
+Where do farmers usually work?
+ Do they groww rice and fruits?
+ Do they work on the field?
3. Câu lựa chọn 
Ví dụ 1 : Người dạy đưa ra nhiều câu khác nhau diễn tả ý nghĩa của từ để học sinh chọn ra định nghĩa đúng.
VD từ “laboratary” :
+ a room or building used for scientific resarch , exeriments
+ a room used for cooking
+ a place used for students to read books
VD2: 
A gardener works in the garden
A gardener works on the farm
A gardener works in an office in a company
IV.Ôn luyện củng cố từ
Ôn từ theo cụm
a. Xếp từ theo chủ điểm
VD1: cho một số từ và cho các chủ điểm, học sinh xếp từ theo từng chủ điểm
+ coffee, beer, meat, tea, fish, lemonade,milk, bey, 
1, Food 2, Drinks
VD2 : cho 1 số từ trong đó 1 từ không thuộc nhóm, học sinh tìm ra rừ không thuộc nhóm và giải thích tại sao.
Friday , March , February, November
River, ocean, lake, forest
b. Where is it? What is it?
Một học sinh nghĩ về 1 địa điểm nào đó : 1 căn phòng , 1 toà nhà. Sau đó cho lớp biết 3 vật thể có ở đó. Các học sinh khấc sẽ đoán địa điểm bạn mình đang nghĩ là ở đâu
VD: + Học sinh A nghĩ về ngôi nhà và nêu 3 từ: radio, TV, garden
+ Hoc sinh trong lớp đoán “ a bedroom? , a garden?, a living room?”
Cứ thế tiếp tục cho đến khi học sinh đoán đúng
2. Liên tưởng:
- viết một từ cần ôn tập lên bảng ( một từ tổng quát) 
- học sinh viết càng nhiều từ càng tốt liên quan đến từ này trong một khoảng thời gian nhất định
-học sinh nào nhóm nào viết được nhiều từ nhấtlà người thắng cuộc
3.Ôn luỵên các phối hợp từ:
- phối hợp những cặp phối như: 
+ tính từ – danh từ
+ trạng từ – tính từ
+ động từ – danh từ
a. Brain storming
Người dạy đưa ra một từ và đề nghị người học tìm ra những từ kết hợp đượcvới từ đó:
VD: “hair” : kết hợp với các từ chỉ
+ màu sắc : black, dark, grey
+ dài, ngắn: long, short,
+ tính chất: think, curly, soft
b. Gap-filling:
 	Người dạy cho 1đoạn văn có để trống một số từ như danh từ, tính từ hoặc động từ có ý nghĩa kết hợp với từ trước và sau trong văn cảnh. Những từ nay đươc cho sẵn. Học sinh chọn từ để điền vào chỗ thích hợp 
VD: Yesterday I met Ann , my .. . She used to sit near me when we were in the 10th form
c. Matching:
Người dạy đưa ra 2 cột từ, học sinh kết hợp từ của 2 cột với nhau
VD: Adjectives Nouns
 * narrow a road
 * sealed a letter
4. Ngoài ra giáo viên còn có thể dùng 1 số trò chơi để luyện từ vựng 
VD1 : Giáo viên hỏi học sinh tuổi các em bây giờ và tuổi các em 5 năm trước đây
“ How old are you now? How old were you 5 years ago?”
bước tiếp theo , yêu cầu học sinh viêt 10 từ diễn tả cuộc sống của mình hiện tại và 10 từ diễn tả cuộc sống 5 năm trước đây
sau đó học sinh làm việc theo nhóm, cặp giải thích cho bạn rõ ý nghĩa của 10 từ đó
Now Then 
Friends school
Computers friends
Hard work music
VD2: Cho học sinh chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm cử 1 đại diện lên bảng ghi, học sinh nào viết được nhiều từ đúng hơn , nhóm đó sẽ thắng
VD3: Phân nhóm học sinh sau đó giáo viên nói một từ tổng quát, học sinh tìm ra các từ có liên quan đén từ đó , nhóm nào viết được nhiều từ đứng hơn , nhóm đó sẽ thắng cuộc
VD4: Cho học sinh viết về bất cứ cái gì: sử dụng từ vựng đã học ( học sinh có thể bắt đầu bằng) viết càng dài, đúng ngữ pháp chính tả trong thời gian càng ngắn càng tốt và em nào sử dụng được nhiều từ và viết đúng nhất trong thời gian ngắn nhất thì sẽ thắng cuộc.
V. Một số dạng bài tập về từ vựng
* Exersice1: Read each of the following lists of four words and choose one word that does not belong in each list.
1. A. mother 	B. father 	C. sister 	D. teacher
2. A. Mercury 	B. Jupiter 	C. Future 	D. Neptune
3. A. physics 	B. chemistry 	C. geography 	D. century
4. A. water 	B. ship 	C. plane 	D. train
5. A. writer 	B. lighter 	C. singer 	D. driver
6. A.yellow 	B. violet 	C. pink 	D. swift 
Answers:
1.D 2. C 3. D 4. A 5. B 6. D
*Exersice 2: Match the nouns in column A with a suitable definition in column B
A
B
1. extinction
a. the existence of a large number of different kinds of animals and plants which make a balanced environment.
2. habitat
b. the act of preventing something from being lost, wasted, damaged or destroyed.
3. biodiversity
c. a situation in which a plant, an animal, a way of life, etc. stops existing
4. conservation
d. the natural environment in which a plant or animal lives
 Answers: 1- c, 2- d, 3- a, 4- b
*Exersice 3: Fill in each space of the following paragraph with a suitable word.
 The International Red Cross started over 135 years ago, inspired by a Swiss businessman, Henry Dunat. He had been (1) at the sufferings of thousands of men, on both sides, who were left to die due to (2).. of care after the Battle of Solferrino in 1859. He proposed the creation (3).. national relief societies, comprised of volunteers, trained in peacetime to provide neutral and impartial help to relieve the sufferings (4).. time of war.
 Answers:
1. appalled 2. lack 3. of 4. in
*Exersice 4: Đổi các tính từ sang trạng từ hoặc ngược lại. Sau đó sử dụng các trạng từ và tính từ để hoàn thành câu.
adjective
adverb
extremely
well
happy
sad
slow
a, Hoa was (1)pleased that she got an A for her assignment
b, the old man walked (2).. to the park.
c, Hung sighed (3)  when he heard that he failed the test.
d. The baby laughed (4). as she played with her toys.
e, Mrs. Nga speaks English quite (5).
 Asnwers:
a, extremely
b, slowly
c, sadly
d, happily
e, well
 *Exersice 5: Em hãy biến đổi những từ sau sang danh từ chỉ người rồi đặt một câu cho mỗi từ đó.
 Ví dụ: sing – singer
 Lien’s sister is a singer.
play 
farm
read
work
pain
travel
walk
write
wait
run
*Exersice 6: Sắp xếp các từ dưới đây theo các nhóm chỉ thức ăn.
apple 	banana 	bean 	bread 	cabbge
chichen 	coffee 	grape l	emonade 	lettuce
meat 	milk 	noodle 	onion 	orange
pea 	pear 	rice 	soda 	tea
fruit
vegetables
drinks
other
*Exersice 7: Rearrange jumbled words
1. shcolo : school
2. toindueca: education
3. culltura:cultural
4. eccoonmi: economic
5. deesrst: deserts
6. iinternnaaiol: international
7. tyeciso: society
8. soprt: sport
*Exersice 8: Supply the correct word forms.
1. He is a ( curiosity ) boy. He is always asking questions.
2. All the pupils have done the exercises ( easy ).
3. Keep ( silence ) ! The teacher is explaining the lesson.
4. We have a ( week ) newspaper in this town.
5. Mrs. Green can help Alice to make a good ( choose ).
6. The cartoon last night was very ( interest ).
 Answers:
curious
easily
silent
weekly
choice
interesting
Phần kết luận
 Qua việc nghiên cứu và ứng dụng. tôi thấy với nhiều phương pháp dạy, luyện từ vựng chúng ta chỉ áp dụng từng phương pháp khi giới thiệu các chủ đề khác nhau. 
Trên đây là một số phương pháp cơ bản , tôi rất mong được các quý thầy cô và các đồng nghiệp góp ý thêm để việc dạy của mình đạt hiệu quả hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Kiến nghị
 Xuất phát từ cơ sở lí luận, thực tiễn , mục đích dạy học cũng như những thành công và hạn chế trong khi thực hiện đề tài, để góp phần cho việc dạy tiếng Anh nói chung, dạy từ vựng nói riêng đạt chất lượng ngày càng cải thiện bản thân tôi có những kiến nghị thiết thực 
* Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo Dục - Đào Tạo và Sở Giáo Dục - Đào Tạo tỉnh Hà Nam: 
 - Cần tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đặc biệt là hệ thống máy tính cho các 
trường phổ thông đảm bảo về chất lượng và số lượng. 
 - Cung cấp thêm các phương tiện dạy học bộ môn để đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, đặc biệt là phục vụ việc soạn và dạy học giáo án điện tử.
- Quan tâm tới việc xây dựng các phần mềm dạy học phù hợp với nội dung sách giáo khoa, các phần mềm rèn luyện kĩ năng.
 - Chú ý đến việc bồi dưỡng và tập huấn kĩ năng, thao tác sử dụng công nghệ thông tin vào dạy học cho giáo viên.
 - Hàng tháng hoặc hàng quý sở giáo dục và đào tạo nên tổ chức cho giáo viên gặp nhau trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cũng như cách khai thác kiến thức, 
phương pháp dạy học đặc biệt là dạy kiến thức theo chương trình sách giáo khoa mới như hiện nay.
 - các trường cần phải có phòng bộ môn để tránh gây tiiéng ồn cho những lớp học bên cạnh cũng như không bị tác động của tiếng ồn từ ngoài vào ( có thể cho kết hợp các phòng bộ môn khác)
- Cần cung cấp băng cassette hoặc đĩa có chất lượng tốt để có chất lượng âm thanh bảo đảm. 
* Đối với các giáo viên:
- Giáo viên cần phải nhiệt tình say mê nghề nghiệp, có trình độ chuyên môn vững chắc để có khả năng xây dựng các câu hỏi, các vấn đề có vai trò định 
hướng giúp học sinh khai thác hiệu quả kiến thức bài học .
- Mạnh dạn và sử dụng thường xuyên hơn nữa trong việc sử dụng giáo án điện tử trong giảng dạy trên lớp . 
Kim Bảng. Ngày 18/5/ 2009
Người viết : Trương Thị Thuý
Sở giáo dục hà nam
Trường thpt c kim bảng
***********
Tổ anh- sử - thể dục
Sáng kiến kinh nghiệm:
Một số kỹ thuật dạy từ vựng
Giáo viên: Trương Thị Thuý
***********
Năm học 2007 - 2008

File đính kèm:

  • docSang kien kinh nghiem.doc
Sáng Kiến Liên Quan