Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 -Trường tiểu học Duy Tân Thành phố Tây Ninh
1. Lí do chọn đề tài:
Để học sinh y êu thích, h ứng thú học Địa Lý và để nâng c ao chất lượng học tập
cho học sinh, tôi phải luôn tìm tòi, ra sức học hỏi, ngh iên cứu nhiều sách tham
khảo, với những kinh nghiệm của bản thân qua quá trình giảng dạy để hoàn thành
sáng kiến kinh nghiệm :
“Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa Lý lớp 4.”
2. Đ ối tượng nghiên cứu:
HS lớp 4B.
-Phương pháp nghiên cứu
-Phương pháp điều tra
-Phương pháp thực h ành
-Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
-Phương pháp tổng hợp.
i trong tiết Địa lí. 3. Đối tượng nghiên cứu : MỘT SỐ KINH NGHIỆM ĐỂ DẠY TỐT MÔN ĐỊA LÍ LỚP 4 Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 3 Học sinh líp 4B – Trường Tiểu học Duy Tân– Thành phố Tây Ninh – Tây Ninh 4. Phạm vi nghiên cứu: - Đề tài thực hiện trong trường Tiểu học Duy Tân – nhất là lớp 4B năm học: 2014 – 2015. 5 . Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực hành - Phương pháp kiểm tra, đánh giá. - Phương pháp tổng hợp. Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 4 B. NỘI DUNG 1. Cơ sở lí luận: Nh chóng ta ®· biÕt , häc sinh tiÓu häc lµ løa tuæi häc tËp theo høng thó vµ chñ yÕu lµ c¶m tÝnh. §ång thêi løa tuæi nµy cßn mang c¸c ®Æc ®iÓm t©m lý hån nhiªn,ngé nghÜnh vµ hiÕu ®éng c¸c em thÝch vui ch¬i, thÝch c¸c trß ch¬i vui nhén "Võa ch¬i, võa häc" .MÆt kh¸c ®èi víi häc sinh tiÓu häc viÖc ghi nhí th× rÊt nhanh nhng ®Ó nhí mét néi dung, mét vÊn ®Ò nµo ®ã th× l¹i rÊt khã cho nªn c¸c nhµ khoa häc ®· nhËn ®Þnh r»ng løa tuæi häc sinh tiÓu häc lµ løa tuæi "Chãng nhí, mau quªn". Muèn häc sinh nhí ®îc vÊn ®Ò nµo ®ã th× ngoµi viÖc thêng xuyªn ph¶i cñng cè, «n tËp vÒ néi dung cÇn nhất th× viÖc t¹o cho c¸c em c¶m gi¸c høng thó vµ say mª víi néi dung cÇn ghi nhí , ch¾c ch¾n r»ng c¸c em sÏ dễ tiÕp thu, dÔ nhí vµ nhí l©u h¬n. §ång thêi løa tuæi häc sinh tiÓu häc lµ løa tuæi mang ®Æc ®iÓm nhËn thøc, t duy trùc quan vµ cô thÓ. C¸c em kh«ng nh÷ng nhËn thøc tèt c¸c vÊn ®Ò mang tÝnh cô thÓ mµ cßn rÊt cã høng thó khi khai th¸c, t×m hiÓu c¸c vÊn ®Ò mang tÝnh cô thÓ, ®ång thêi c¸c em còng rÊt a thÝch c¸c vÊn ®Ò trùc quan mang tÝnh b¾t m¾t mµ c¸c em cã thÓ quan s¸t mét c¸ch dÔ dµng. §ång thêi ®èi víi häc sinh líp 4 lµ líp b¶n lÒ cña hai giai ®o¹n : Giai ®o¹n líp 1,2,3 vµ giai ®o¹n líp 4,5. MÆt kh¸c , líp 4 còng lµ líp häc b¾t ®Çu cña viÖc t¸ch m«n häc "Tù nhiªn - X· héi" thµnh c¸c m«n Khoa häc, LÞch sö, §Þa lí vµ cũng lµ líp t¹o nÒn t¶ng cho viÖc häc tËp vµ t×m hiÓu kiÕn thøc c¸c m«n häc nµy ë líp 5 vµ c¸c líp trªn. V× vËy qua thực tế giảng dạy tôi chọn đề tài "Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4” lµ hÕt søc cÇn thiÕt. 2. Cơ sở thực tiễn: Qua một thời gian giảng dạy, chúng tôi nhận thấy rằng chất lượng học sinh không đồng đều. Một số học sinh ít được tiếp xúc về thế giới bên ngoài nên các em phân tích bảng số liệu, đọc và chỉ bản đồ, lược đồ còn lúng túng, thậm chí có học sinh chưa biết chỉ đúng bản đồ, lược đồ .. - Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm để giúp các em học tốt môn Địa lí, mà chỉ quan tâm và đầu tư nhiều cho môn toán và tiếng việt. Coi môn Địa lí là môn học phụ - Học sinh lớp 4 lần đầu tiên được tiếp thu kiến thúc mới đối với môn Địa lí, - Học sinh lần đầu tiên được làm việc nhiều với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh để tìm hiểu nội dung của bài. - Việc quan sát các sự vật, hiện tượng địa lí, tìm tòi tư liệu, cách trình bày kết quả bằng lời nói, cách diễn đạt còn hạn c hế và sơ sài . - Việc quan sát, phân tích số liệu trên bản đồ, lược đồ, kĩ năng chỉ bản đồ còn rất lúng túng . - Chất lượng của mỗi lớp không đồng đều, một số học sinh nhận thức chưa cao nên việc tiếp thu bài còn chậm Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 5 - Một số giáo viên chưa thật mặn mà và yêu thích môn học, việc đổi mới các phương pháp giảng dạy phù hợp với đối tượng học sinh còn hạn chế và chưa mạnh dạn, chưa tuyên truyền sâu rộng đến tận các bậc phụ huynh và các em học sinh nên chưa làm cho các em thật sự yêu thích môn Địa lí. - Sự hiểu biết, cập nhật các thông tin về dân số, kinh tế, chính trị xã hội cũng là một vấn đề mà mỗi giáo viên giảng dạy Địa lí cần phải qua tâm. 3. Một số giải pháp thực hiện: 3.1. Xác định đầy đủ mục tiêu từng bài . Vì sao chúng tôi đề cập tới vấn đề đơn giản này. Tuy trong SGV đã có những mục tiêu cụ thể nhưng giáo viên rất dễ dạy thiếu mục tiêu hoặc chưa biết phải dạy như thế nào. Ở đây, tôi đề cập hai vấn đề trong mục tiêu khi dạy Địa lí: a) Mục tiêu về mối quan hệ giữa các yếu tố địa lí, giữa tự nhiên với hoạt động sản xuất, giữa tự nhiên với sinh hoạt của con người. Khi nói tới Địa lí, chúng ta phải nghĩ đến điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội. Điều kiện tự nhiên chính là vị trí giới hạn, sông ngòi, khí hậu, địa hình Điều kiện kinh tế xã hội là nói tới con người. Hai điều kiện này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Ngoài ra, ở điều kiện tự nhiên còn có mối quan hệ giữa các thành phần tự nhiên với nhau. Và mối quan hệ này được thể hiện rất nhiều trong chương trình Địa lí lớp 4. Vậy làm thế nào để nói được mối quan hệ này ? Thực ra, để dạy về mối quan hệ này không khó vì chương trình lớp 4 chỉ yêu cầu xác định mối quan hệ Địa lí đơn giản, không giải thí ch nhiều, học sinh chỉ cần hiểu, phân tích được vài yếu tố tự nhiên ảnh hưởng lẫn nhau còn mức độ cao hơn các em sẽ được học ở chương trình Địa lí cấp II. Ví dụ + Mối quan hệ giữa vị trí với khí hậu - Vị trí địa lí sẽ ảnh hưởng tới khí hậu như vị trí nước Việt Nam kéo dài từ Bắc xuống Nam, nằm trong vòng đai nhiệt đới, phía Đông giáp biển Đông vì vậy sẽ có khí hậu nhiệt đới gió mùa. + Mối quan hệ giữa vị trí, khí hậu, thực vật, động vật - Miền bắc có bốn mùa, Miền nam có 2 mùa . - Hoặc vì sao Đồng bằng Bắc Bộ không có nước mặn xâm nhập, đồng bằng Nam Bộ thường có nước mặn xâm nhập. - Vị trí của thành phố Đà Lạt nằm trên cao nguyên nên có khí hậu lạnh, mát mẻ hơn thành phố Huế và nó trồng những loại cây phù hợp với khí hậu lạnh đó mà những vùng khác, thành phố khác không trồng được. +. Mối quan hệ giữa sông ngòi với địa hình : Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 6 - Địa hình miền Trung nhỏ, hẹp nên đa số sông miền Trung ngắn, dốc. + Mối quan hệ giữa tự nhiên với kinh tế - Nước ta có khí hậu nhiệt đới phù hợp phát triển các loại cây ăn qủa. * Như vậy qua những ví dụ cụ thể trên giáo viên có thể hình dung được các mối quan hệ Địa lí đơn giản. Tùy theo mục tiêu từng bài , giáo viên sẽ chốt kĩ những mối quan hệ này. Nếu những bài dạy đầu tiên giáo viên giúp các em xác định những mối quan hệ Địa lí đơn giản thì những bài sau sẽ rất nhẹ nhàng vì học sinh đã quen đã hiểu và các em tự phân tích được ngay. b. Khắc sâu, mở rộng kiến thức sau mỗi họat động dạy Nếu giáo viên chỉ dạy những gì trong SGK và SGV thể hiện thì chưa đủ. Vì chỉ dạy những gì trong sách thì chưa thấy được vai trò của giáo viên. Trong sác h có sẵn câu hỏi, phần trả lời, học sinh chỉ cần xem là làm được. Vậy vai trò giáo viên phải làm gì ? Trước hết, chúng ta cần xác định dạy môn TNXH nói chung và Địa lí nói riêng là cung cấp thêm cho các em một số vốn sống phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi của các em. Trẻ nhỏ thì mau quên nhưng cũng rất “ tò mò”, thích khám phá. Vì vậy, trong qúa trình giảng dạy giáo viên chốt sâu kiến thức sẽ giúp các em hứng thú tìm tòi, yêu thích môn học hơn. Để làm được điều này, trước tiên giáo viên cần tham khảo sách, báo tư liệu, tranh ảnh . liên quan đến nhiều môn chứ không riêng môn Địa lí. Cập nhật kiến thức thường xuyên như một thói quen thì lúc đó chúng ta sẽ nhớ lâu hơn. Tuy nhiên khi khắc sâu hay mở rộng kiến thức phải có sự lựa chọn, đảm bảo tính chính xác, bám sát vào nội dung bài đang dạy tránh sa đà đi qúa mục tiêu bài. Ví dụ : - Bài Hoạt động sản xuất của người dân ở Hoàng Liên Sơn (tr.76 / Sách LS- ĐL lớp 4). Trong bài cho biết người dân xẻ sườn núi san thành những bậc phẳng gọi là ruộng bậc thang, như vậy chỉ cho thấy người dân l àm ruộng bậc thang. GV cần chốt kĩ hơn, vì sao phải làm ruộng bậc thang mà không làm như ruộng ở đồng bằng vì địa hình ở đây dốc nếu làm như ở đồng bằng khi tưới nước sẽ chảy xuống thấp hết, lúa sẽ chết, còn ruộng bậc thang, từng bậc phẳng sẽ giữ lại nước cho cây. - Bài thành phố Đà Nẵng ( tr.147 /SGK lớp 4 ). Trong sách cho biết Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp có một số hàng đưa đi nơi khác như vật liệu xây dựng, đá mĩ nghệ, vải may quần áo, hải sản ( đông lạnh, khô ). Nếu chỉ như thế thì học sinh rất khó hình dung trung tâm công nghiệp. Sau này khi học về một vùng một miền nào đó cũng có những sản phẩm như thế các em sẽ cho đó là trung tâm công nghiệp. Muốn vậy, giáo viên cần nêu thêm tại Đà Nẵng có rất nhiều nhà máy chế biến, đưa thêm số liệu cụ thể để tăng sức thuyết phục là trung tâm công nghiệp hơn. Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 7 3.2 Nắm vững kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ , bảng số liệu. Đồ dùng dạy học không thể thiếu trong giảng dạy môn Địa lí là bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, báng số liệu Vì bản đồ địa lí là hình vẽ thu nhỏ bề mặt Trái Đất hoặc một bộ phận của bề mặt Trái Đất trên mặt phẳng dựa vào các phương pháp toán học, phương pháp biểu hiện bằng kí hiệu để thể hiện các thông tin về Địa lí. Do đó, giáo viên sử dụng bản đồ, lược đồ cần chính xác và hiệu qủa để khai thác kiến thức mới. Có lẽ, giáo viên cũng đã nắm được trình tự sử dụng bản đồ nhưng tôi cũng xin nhắc lại các bước : Bước 1 : Nắm được mục đích làm việc với bản đồ. Tức là đọc tên bản đồ, để biết nội dung sử dụng cung cấp kiến thức gì cho bài học. Bước này không khó, giáo viên cầ n lưu ý khi tự vẽ thêm bản đồ thì phải có tên bản đồ ( có thể viết trên hoặc viết ở dưới ) Bước 2 : Xem bảng chú giải để có biểu tượng địa lí cần tìm trên bản đồ . Đọc bảng chú giải, kí hiệu nào cho biết thông tin gì . Ví dụ : đường đứt khúc chỉ ranh giới giữa các tỉnh, cây dù chỉ bãi biển, chấm tròn chỉ thành phố .. Bước 3 : Tìm vị trí Địa lí của đối tượng trên bản đồ. Đây chính là bước kĩ năng chỉ bản đồ. Ở bước này giáo viên cũng như học sinh thường chỉ không chính xác do không thường xuyên chỉ bản đồ nên dễ lúng túng. Chỉ bản đồ có các cách chỉ sau : chỉ điểm ( thành phố , khoáng sản, ) chỉ đường ( sông, dãy núi, ) chỉ vùng ( chỉ vị trí giới hạn của tỉnh, thành phố, ) + Một số thao tác khi chỉ các biểu tượng địa lí : - Chỉ về một địa danh, một thành phố, một tỉnh Nếu là bản đồ hành chính thì sẽ có ranh giới giữa các nước, các thành phố, tỉnh. GV chỉ theo đường ranh giới , bắt đầu ở điểm nào thì kết thúc ở điểm đó của một châu lục, một nước, một thành phố, một tỉnh muốn chỉ. Nếu là bản đồ tự nhiên thì thường một thành phố được kí hiệu bằng dấu chấm tròn, GV chỉ ngay vào chấm trò n là thành phố, hoặc chỉ các phương tiện đi lại của các vùng miền ( Xem chú giải trên bản dồ, lược đồ) - Chỉ về biển , sông ngòi, Đại dương khi chỉ kéo rộng trong giới hạn của nó không lấn vào đất liền. Biển, sông, dãy núi chỉ theo hướng từ thượng lưu đổ xuống hạ lưu, từ nơi cao ( độ cao của địa hình ) xuống nơi thấp. Bước 4 : Quan sát đối tượng trên bản đồ, nhận xét và nêu đặc điểm đơn giản của đối tượng ( khai thác một phần kiến thức mới ). - Ví dụ : Khi chỉ vị trí của nước Việt Nam, nhận xét vị trí nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam, nằm phía cực Nam. Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 8 - Bài Đồng bằng Nam Bộ, quan sát và chỉ lược đồ xong , học sinh có thể nhận xét ngay là hệ thống sông ngòi nhiều, chằng chịt. - Bài địa hình nước ta, dựa vào màu sắc học sinh nhận xét được ngay đồi núi nhiều hơn đồng bằng. - Bài Người dân ở đồng bằng Nam Bộ, quan sát, nhận xét trang phục của người dân ở dồng bằng Nam Bộ Bước 5 : Xác lập mối quan hệ địa lí đơn giản giữa các yếu tố tự nhiên - Ví dụ: Khi học sinh chỉ được vị trí nước ta, phía Đông giáp biển Đông, đường bờ biển kéo dài như thế thì sẽ thuận lợi để phát triển ngành nào? (đánh bắt thủy hải sản ). Đó chính là mối quan hệ giữa vị trí địa lí và hoạt động sản xuất. * Một số lưu ý : - Tư thế khi thao tác là mặt quay xuống phía học sinh, có thể đứng bên trái hay bên phải tùy thuộc GV thuận tay nào. - Sử dụng dụng cụ chỉ bản đồ, không dùng tay thao tác. - Giới thiệu biểu tượng muốn chỉ rồi thao tác, hoặc thao tác trước rồi giới thiệu biểu tượng, tránh vừa thao tác vừa giới thiệu rất dễ sai. - Bản đồ, lược đồ khi treo trên bảng cần đủ lớn để tất cả học sinh có thể quan sát được( trường hợp nhỏ phát về nhóm cho các em tự quan sát ). - Giáo viên và học sinh nên thường xuyên thao tác trên bản đồ để giúp học sinh nhuần nhuyễn khi lên học lớp trên. 4. Những kết quả đạt được : Qua quá trình thực hiện một số giải pháp trên. Tôi thấy lớp tôi học môn Địa lí có nhiều tiến bộ rõ rệt. Cụ thể đạt được kết quả như sau: Điểm 9-10 % 7-8 % 5-6 5- 6 % Dưới 5 % Đầu năm 1 7 19,4 11 30,6 13 36,15 5 13,9 Cuối kì I 26 72,2 10 27,8 / / 3 / / Cuối kì II Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 9 C. KẾT LUẬN 1. Kết luận: Qua quá trình thực hiện các giải pháp trên, tôi thấy các em học sinh có sự chuyển biến rõ rệt về môn Địa lí và các môn học khác như lịch sử, khoa học, nhất là các em đã yêu thích , hứng thú học các tiết Địa lí. Bên cạnh đó kỹ năng đọc, chỉ bản đồ, phân tích bảng số liệu, các mối quan hệ Địa lí đơn giản rất thành thạo, nên trong các tiết thực hành, các bài tập hay các tiết ôn tập được tiến hành tốt và đạt kết qủa cao, lớp học rất sôi động thông qua hoạt động nhóm, cá nhân Có bài Địa lí các em không cần phải học thuộc lòng mà thông qua các lược đồ, bản đồ của tiết học đó thì các em có thể hiểu được toàn bộ nội dung bài học đầy đủ, chính xác. Điều đáng mừng hơn nữa là các em rất có ý thức t ự giác trong học tập. Nhờ học tốt môn Địa lí mà các em biết vận dụng các kiến thức đã học vào cuộc sống trong việc yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước, tôn trọng, bảo vệ, môi trường và di sản văn hoá. 2. Bài học kinh nghiệm: Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ nhằm giúp cho chúng tôi dạy tốt môn Địa lí tại địa bàn trường tiểu học chúng tôi. Để dạy môn Địa lí đạt hiệu quả cao hơn là một yêu cầu quan trọng, cần thiết và đầy khó khăn , đòi hỏi mỗi người cán bộ quản lý cũng như giáo viên giảng dạy phải thực sự trăn trở, chuyên tâm, không ngừng học hỏi và rèn luyện, say sưa trong công tác nghiên cứu, tìm tòi, học hỏi để năng cao nghiệp vụ chuyên môn. Ngoài ra chúng ta cũng cần vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo phương pháp dạy học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh thì mới đạt kết quả tốt. Chất lượng dạy và học chính là thước đo giá trị của một nhà trường nói chung và trường tiểu học và mỗi giáo viên giảng dạy nói riêng. Tuy nhiên những giải pháp nêu ra không tránh khỏi sai sót rất mong được sự góp ý chân thành của Hội đồng khoa học các cấp. 3. Hướng phổ biến của đề tài: Đề tài áp dụng cho học sinh lớp 4B năm học 2014 -2015 4 . Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài : Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 10 Nghiên cứu, bổ sung và áp dụng cho từ lớp 4,5 năm tới. Ninh Thạnh, ngµy 2 th¸ng 3 n¨m 2015 Người thực hiện Trần Thị Thương Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 11 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Thế giới trong ta. 2. Tập san Giáo dục và thời đại. 3. Tâm lí tuổi học sinh tiểu học. 4. Sách giáo viên và sách giáo khoa Địa lí lớp 4. Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 12 môc lôc Bản tóm tắt đề tài.trang 1 A. MỞ ĐẦU............................................................................................trang 2 1. LÝ do chän ®Ò tµi ..................................................................................trang 2 2.Nhiệm vụ nghiªn cøu.............................................................................,,,,trang 2 3. Đối tượng nghiên cứu..................................................... ..........................trang 2 4. Phạm vi nghiªn cøu................................................................................trang3 5.Phương pháp nghiên cứu....trang 3 B. NỘI DUNG..............................................................................................trang 4 1. C¬ së lÝ luËn............................................................................................trang 4 2. C¬ së thùc tiễn ......................................................................................trang 4 3.Một số giải pháp thực hiện ......................................................................trang 5 3.1.Xác định đầy đủ mục tiêu từng bài.......................................................trang 5 3.2. Nắm vững kĩ năng sử dụng bản đồ, lược đồ, bảng số liệu....................trang 7 4.Những kết quả đạt được...............................................................................trang 8 C. KÕt luËn .............................................................................................trang 9 1.Kết luận .................................................................................................trang 9 2.Bài học kinh nghiệm................................................................................trang 9 3.Hướng phổ biến của đề tài. trang 9 4.Hướng nghiên cứu tiếp của đề tài.. trang 9 Sáng kiến kinh nghiệm: “Một số kinh nghiệm để dạy tốt môn Địa lí lớp 4 - Trường tiểu học Duy Tân - Thành phố Tây Ninh Người thực hiện: Trần Thị Thương Trang 13 YÙ KIEÁN NHAÄN XEÙT VAØ ÑAÙNH GIAÙ CUÛA HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC 1. Hội đồng khoa học trường Tiểu học Duy Tân Nhaän xeùt : ............................................................................................................... .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. .................................................................................................................................................. Xeáp loaïi : ..................................................................................................
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_lop_4.pdf