Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy các bài toán chuyển động đều môn Toán lớp 5 đạt hiệu quả cao

- Nắm được khái niệm về phân số và số thập phân biết đọc viết các số đó, biết cách rút gọn phân số và qui đồng mẫu số các phân số, biết so sánh các phân số và số thập phân.

- Biết thực hiện phép tính cộng, trừ, nhân, chia các phân số, số thập phân và tính được các biểu thức số.

- Biết đổi đơn vị các số đo thời gian biết thực hiện cộng, trừ, nhân, chia số đo thời gian trong những trường hợp đơn giản.

- Biết giải và trình bày bài giải các bài toán đơn và hợp với phân số, số thập phân. Biết giải các bài toán đơn giản về chuyển động đều.

- Biết giải một số phương trình và bất phương trình đơn giản với phân số số thập phân.

- Nắm được các đơn vị đo thể tích (cm3, dm3, m3) và mối quan hệ giữa chúng. Biết vận dụng công thức để tính diện tích hình chữ nhật, hình lập phương, hình trụ.

 

doc20 trang | Chia sẻ: phangia015 | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 2Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số kinh nghiệm dạy các bài toán chuyển động đều môn Toán lớp 5 đạt hiệu quả cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 24 giờ. 
	 1 giờ = 60 phút.
 1 phút = 60 giây.
- Hướng dẫn học sinh tìm " tỉ số giữa 2 đơn vị ". Ta quy ước " Tỉ số của 2 đơn vị " là giá trị của đơn vị lớn chia cho đơn vị nhỏ.
a. Cách đổi đơn vị đo thời gian từ đơn vị bé ra đơn vị lớn.
1giờ
1phút
Ví dụ 1: 30 phút = ..giờ
 Ở ví dụ trên, tỉ số của 2 đơn vị là: = 60.
 Ta chia số phải đổi cho tỉ số của 2 đơn vị.
 Ở ví dụ 1, ta thực hiện như sau: 30 : 60 = = 0,5.
 Vậy 30 phút = giờ = 0,5 giờ.
Ví dụ 2: 3giờ 30 phút = .giờ
	Từ ví dụ 1, ta đổi: 30 phút = giờ = 0,5 giờ. 
	Vậy : 3giờ 30 phút = 3 + 0,5 = 3,5 giờ.
b. Cách đổi đơn vị đo thời gian từ đơn vị lớn ra đơn vị bé.
Ví dụ 1: giờ = .. phút.
 1giờ
1phút
+ Tìm tỉ số giữa 2 đơn vị.
Ở ví dụ 1, tỉ số của 2 đơn vị là: = 60
+ Ta nhân số phải đổi với tỉ số của 2 đơn vị: 60 = 48.
Vậy giờ = 48 phút.
Ví dụ 2 : 4 giờ 30 phút = phút
Đổi : 3 giờ = 4 60 = 240 phút.
Vậy : 4giờ 30 phút = 240 + 30 = 270 phút.
3.1.2. Giúp học sinh đổi đơn vị đo vận tốc : 
a. Cách đổi từ km/giờ sang km/phút và m/phút. 
Ví dụ : 180 km/ giờ = ..km/ phút = m/ phút.
Bước 1: Thực hiện đổi từ km/giờ sang km/phút.
- Thực hiện đổi 180km/giờ = .km/phút.
- Tỉ số 2 đơn vị giờ và phút là 60.
 180 : 60 = 3
* Vậy 180km/giờ = 3 km/phút.
Ghi nhớ cách đổi: Muốn đổi từ km/giờ sang km/phút ta lấy số phải đổi chia cho 60.
Bước 2: Thực hiện đổi từ km/phút sang m/phút.
- Đổi 3 km/phút = .m/phút.
Tỉ số giữa 2 đơn vị km và m là 1000 (Vì 1km = 1000 m).
 3 1000 = 3000.
* Vậy 3 km/phút = 3000 m/phút.
Ghi nhớ cách đổi: Muốn đổi từ km/phút sang m/phút ta lấy số phải đổi nhân với 1000.
 Vậy 180km/giờ = 3 km/phút = 3000 m/phút.
b. Cách đổi từ m/phút sang km/phút, sangkm/giờ.
 Ta tiến hành ngược với cách đổi trên.
Ví dụ: 3000 m/phút = ..km/phút = .km/giờ.
- Tỉ số 2 đơn vị giữa km và m là: 1000. 
 Ta có: 3000 : 1000 = 3
 Vậy 3000 m/phút = 3 km/phút.
- Đổi 3km/phút =. ..km/giờ
Tỉ số 2 đơn vị giờ và phút là 60.
 Ta có: 3 60 = 180.
 Vậy 3 km/phút = 180km/giờ.
 Vậy 3000 m/phút = 3 km/phút = 180km/giờ.
3.2. Cung cấp cho học sinh nắm vững các hệ thống công thức.
 Trong phần này tôi khắc sâu cho học sinh một số cách tính và công thức sau:
* Muốn tính vận tốc ta lấy quãng đường chia cho thời gian.
 Công thức: v = ( v: Vận tốc, S: Quãng đường, t: Thời gian)
* Muốn tính quãng đường ta lấy vận tốc nhân với thời gian.
 Công thức: S = v t (S: Quãng đường, v: Vận tốc, t: Thời gian)
* Muốn tính thời gian ta lấy quãng đường chia cho vận tốc.
 Công thức: t = ( t: Thời gian, v: Vận tốc, S: Quãng đường)
 Đồng thời tôi giúp học sinh nắm vững mối quan hệ giữa các đại lượng vận tốc quãng đường, thời gian:
- Khi đi cùng vận tốc thì quãng đường tỉ lệ thuận với thời gian
 (Quãng đường càng dài thì thời gian đi càng lâu và ngược lại).
- Khi thời gian bằng nhau thì quãng đường tỉ lệ thuận với vận tốc
 (Quãng đường càng dài thì vận tốc càng lớn và ngược lại )
- Khi đi cùng quãng đường thì thời gian tỉ lệ nghịch với vận tốc
 (Thời gian ngắn thì vận tốc nhanh, thời gian dài thì vận tốc chậm).
3.3 Giúp học sinh có thể tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng.
	Sơ đồ đoạn thẳng giúp các em hiểu bài toán một cách trực quan và nhanh chóng, sơ đồ sẽ giúp các em nắm rõ mối tương quan giữa các đại lượng, mối liên hệ giữa cái đã biết và cái chưa biết từ đó tìm ra hướng giải quyết yêu cầu của bài toán
3.4. Giúp học sinh giải các bài tập theo từng dạng bài cụ thể.
Dạng 1: Những bài toán áp dụng công thức, các yếu tố đề cho đã tường minh.
 Đây là dạng toán đơn giản nhất. Học sinh dễ dàng vận dụng hệ thống công thức để giải.
Ví dụ 1 (Bài tập 1 trang 139 Toán 5) : Một người đi xe máy trong 3 giờ được 105 km. Tính vận tốc của người đi xe máy.
- Với đề bài trên tôi hướng dẫn cho học sinh như sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của đầu bài.
* Phân tích bài toán.
 + Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
 + Áp dụng công thức nào để tính ?
 ? km
Tóm tắt: 
 105km
- Qua đó học sinh dễ dàng vận dụng để tính vận tốc theo yêu cầu.
Bài giải
	Vận tốc của người đi xe máy là:
 	105 : 3 = 35 (km/giờ)
 	Đáp số: 35km/giờ 
Ví dụ 2: Bài tập 3 (trang 142 Toán 5).
 Ong mật có thể bay được với vận tốc 8km/giờ. Tính quãng đường bay được của ong mật trong 15 phút. 
	Với ví dụ 2 tương tự ví dụ 1, chúng ta chỉ cần lưu ý học sinh đơn vị thời gian bài cho là phút, đơn vị vận tốc làkm/giờ. 
Chính vì vậy cần phải đổi 15 phút = giờ = 0,25 giờ.
- Học sinh trình bày bài giải:
15phút = giờ = 0,25 giờ.
Quãng đường bay được của ong mật trong 15 phút là:
8 0,25 = 2 (km)
 Đáp số: 2 km.
Cách giải chung: 
	- Nắm vững đề bài.
 	- Xác định công thức áp dụng.
 	- Lưu ý đơn vị đo.
Dạng 2: Các bài toán áp dụng công thức có các yếu tố đề cho chưa tường minh.
 Ví dụ 1: Bài tập 4 trang 140 (SGK Toán 5).
 Một ca nô đi từ 6 giờ 30 phút đến 7giờ 45 phút được quãng đường 30km. Tính vận tốc của ca nô.
- Với bài toán trên tôi tiến hành hướng dẫn học sinh thông qua các bước sau: 
* Đọc kĩ yêu cầu đề bài.
* Phân tích đề toán.
 ? Đề bài cho biết gì ?Hỏi gì ?
 ? Để tính vận tốc của ca nô cần biết yếu tố gì ?
 (Quãng đường, thời gian ca nô đi)
 ? Để tính thời gian ca nô đi, ta cần biết yếu tố nào ?
 (Thời gian xuất phát, thời gian đến nơi)
* Giúp học sinh nắm rõ quá trình phân tích bài toán bằng sơ đồ như sau:
 Thời điểm xuất phát
(Đã biết: 6 giờ 30 phút)
Thời điểm đến nơi
(Đã biết: 7 giờ 45 phút)
Vận tốc ca nô
(Phải tìm)
Quãng đường
(Đã biết: 30km)
Thời gian ca nô đi
(Chưa biết, phải tìm)
Từ sơ đồ phân tích trên học sinh có thể tổng hợp tìm cách giải.
A-Thời điểm xuất phát
6 giờ 30 phút
B-Thời điểm đến nơi
7 giờ 45 phút
Quãng đường
S = 30 km
Thời gian ca nô đi
t = B- A
Vận tốc ca nô
v = S : t
Giải
Thời gian ca nô đi là:
7 giờ 45 phút - 6 giờ 30 phút = 1 giờ 15 phút = 1 giờ = giờ.
Vận tốc của ca nô là:
30 : = 37,5km/giờ
 Đáp số : 37,5km/giờ.
Lưu ý: Khi giải bài toán này cần hướng dẫn học sinh cách tính thời gian đi trên đường bằng cách lấy thời gian đến nơi trừ thời gian xuất phát.
Ví dụ 2: (Bài 4, trang 166 Toán 5) Một ô tô đi từ Hà Nội lúc 6 giờ 15 phút và đến Hải Phòng 8 giờ 56 phút. Giữa đường ô tô nghỉ 25 phút. Vận tốc của ô tô là 45km/giờ. Tính quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng.
Với bài toán này cách giải cũng tiến hành tương tự ví dụ 1. Tôi hướng dẫn học sinh như sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của đề bài.
* Phân tích bài toán.
- Đề bài cho biết gì ? Hỏi gì ?
- Để tính quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng ta cần biết yếu tố nào ?
- Để tính thời gian đi trên đường ta cần biết yếu tố nào ?
Phân tích bài toán bằng sơ đồ như sau:
Quãng đường Hà Nội - Hải Phòng
(Phải tìm)
Vận tốc ô tô
(Đã biết: 45 km/giờ)
Thời điểm xuất phát
(Đã biết: 6 giờ 15 phút)
Thời gian đi trên đường
(Chưa biết, phải tìm)
 Thời điểm đến nơi
(Đã biết: 8 giờ 56 phút)
 Thời gian nghỉ
(Đã biết: 25 phút)
A- Thời điểm xuất phát
 6 giờ 15 phút
 B - Thời điểm đến nơi
 8 giờ 56 phút
C- Thời gian nghỉ
 25 phút
Thời gian đi trên đường
t = B - A - C
 Vận tốc ô tô
v = 45 km/giờ
 Quãng đường Hà Nội - Hải Phòng
S = v t
Từ sơ đồ phân tích, học sinh lập sơ đồ tổng hợp để tìm cách giải.
* Học sinh trình bày bài giải.
Giải
Thời gian ô tô đi trên đường là:
8giờ 56phút - 6giờ 15phút - 25phút = 2giờ 16phút.
2giờ16phút = giờ.
Quãng đường từ Hà Nội đến Hải Phòng là:
45 = 102 (km).
Đáp số: 102 km.
 Lưu ý: Nếu xe nghỉ dọc đường thì thời gian đi trên đường bằng thời gian đến nơi trừ thời gian xuất phát và trừ tiếp thời gian nghỉ dọc đường.
Dạng 3: Bài toán dựa vào mối quan hệ giữa quãng đường, vận tốc và thời gian.
Ví dụ: Trên quãng đường AB nếu đi xe máy với vận tốc 48km/giờ thì hết 4 giờ. Hỏi nếu đi xe đạp với vận tốc 12km/giờ thì hết bao nhiêu thời gian ?
Cách 1: Theo các bước.
 + Tính quãng đường AB.
 + Tính thời gian xe đạp đi hết quãng đường.
Bài giải
Quãng đường AB dài là:
48 4 = 192 (km).
Thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB là:
192 : 12 = 16 (giờ).
Đáp số: 16 giờ.
Cách 2: Tôi hướng dẫn học sinh dựa vào mối quan hệ giữa vận tốc và thời gian khi đi trên cùng một quãng đường. Nếu vận tốc nhanh thì thời gian đi hết ít, ngược lại vận tốc chậm thì thời gian đi hết nhiều. Vận tốc giảm đi bao nhiêu lần thì thời gian tăng lên bấy nhiêu lần.
* Các bước thực hiện.
- Tính vận tốc xe máy gấp bao nhiêu lần vận tốc xe đạp.
- Tính thời gian xe đạp đi.
Bài giải
Vận tốc xe máy gấp vận tốc xe đạp số lần là:
48 : 12 = 4 (lần)
Thời gian xe đạp đi hết quãng đường AB là:
4 4 = 16 (giờ)
Đáp số : 16 giờ. 
 Dạng 4: Chuyển động ngược chiều gặp nhau.
	 Đây là một dạng toán tương đối khó với học sinh. Thông qua cách giải một số bài tập tôi rút ra hệ thống quy tắc và công thức giúp các em dễ vận dụng khi làm bài
 Tổng vận tốc = vận tốc 1 + vận tốc 2.
 Quãng đường
Tổng vận tốc
Quãng đường
Thời gian gặp nhau
Thời gian gặp nhau = 
Quãng đường = Tổng vận tốc Thời gian gặp nhau.
Tổng vận tốc = 
Ví dụ: Quãng đường AB dài 276km. Hai ô tô khởi hành cùng một lúc, một xe đi từ A đến B với vận tốc 42 km/giờ, một xe đi từ B đến A với vận tốc 50 km/giờ. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ hai ô tô gặp nhau?
 Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh phân tích bài toán và giải như sau:
 Đọc kĩ yêu cầu của bài tập và trả lời các câu hỏi sau:
 - Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
 - Bài toán thuộc dạng toán nào ? (Chuyển động ngược chiều nhau).
Vẽ hình để học sinh dễ hình dung nội dung bài toán.
 A 42 km/giờ 50km/giờ B
 276km
- Để tính thời gian gặp nhau cần biết yếu tố nào? (Quãng đường và tổng vận tốc) - Tổng vận tốc chính là tổng quãng đường cả hai xe đã đi được trên AB trong cùng một đơn vị thời gian, khi cả hai xe cùng đi hết quãng đường AB nghĩa là hai xe gặp nhau.
 Hướng dẫn học sinh áp dụng hệ thống công thức về dạng toán 2 động tử chuyển động ngược chiều nhau để giải.
Bài giải
Tổng vận tốc của 2 xe là:
42 + 50 = 92 (km/giờ)
Thời gian 2 xe gặp nhau là:
276 : 92 = 3 (giờ)
Đáp số: 3 giờ.
Lưu ý: Qua bài trên, điều quan trọng là: Giúp học sinh hiểu và tìm tổng vận tốc của hai xe; nhận diện ra dạng toán: Chuyển động ngược chiều, cùng lúc, hướng về nhau, gặp nhau (Đối với học sinh khá giỏi có thể liên hệ với dạng toán công việc chung hoặc hai hay nhiều vòi nước cùng chảy vào một bể).
Dạng 5: Chuyển động cùng chiều.
 Cách tiến hành cũng tương tự dạng toán trên, tôi hình thành cho học sinh hệ thống công thức.
 Hai động tử chuyển động cùng chiều trên cùng một quãng đường và khởi hành cùng một lúc để đuổi kịp nhau thì:
Khoảng cách lúc đầu
Hiệu vận tốc
Khoảng cách lúc đầu
Thời gian đuổi kịp
 - Hiệu vận tốc = Vận tốc 1 - Vận tốc 2 (Vận tốc 1 > Vận tốc 2). 
 - Thời gian đuổi kịp = 
 - Khoảng cách lúc đầu = Thời gian đuổi kịp Hiệu vận tốc.
 - Hiệu vận tốc = 
Ví dụ 1: Một người đi xe đạp từ B đến C với vận tốc 12km/giờ, cùng lúc đó một người đi xe máy từ A cách B là 48km với vận tốc 36km/giờ và đuổi theo xe đạp. Hỏi kể từ lúc bắt đầu đi, sau mấy giờ xe máy đuổi kịp xe đạp ?
 Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh cách giải thông qua các bước.
* Đọc kĩ đề bài, xác định kĩ yêu cầu của đề.
* Phân tích bài toán.
 - Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
 - Bài toán thuộc dạng nào ?
 (Hai động tử chuyển động cùng chiều đuổi nhau)
 Vẽ hình để học sinh dễ hình dung nội dung bài toán.
 Xe máy Xe đạp
 A 48 km B C
Để tính thời gian đuổi kịp nhau ta cần biết yếu tố nào ?
(Khoảng cách lúc đầu và hiệu vận tốc- hiệu vận tốc là khoảng cách còn lại giữa hai xe sau một đơn vị thời gian)
Học sinh vận dụng hệ thống quy tắc đã được cung cấp để giải bài toán.
Bài giải
Hiệu vận tốc của hai xe là:
36 - 12 = 24 (km /giờ)
Thời gian để xe máy đuổi kịp xe đạp là:
48 : 24 = 2 (giờ)
Đáp số: 2 giờ. 
Ví dụ 2: Một xe máy đi từ A lúc 8 giờ 37 phút với vận tốc 36km/giờ. Đến 11 giờ 7 phút, một ô tô cũng đi từ A đuổi theo xe máy với vận tốc 54km/giờ. Hỏi ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ? 
 Với bài toán trên cách giải tương tự như ví dụ 1 nhưng phức tạp hơn vì đây là bài toán ẩn khoảng cách lúc đầu giữa 2 xe.
 Tôi hướng dẫn học sinh tìm cách giải như sau:
* Đọc kĩ yêu cầu của bài toán.
* Phân tích bài toán.
 + Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ?
 + Bài toán thuộc dạng toán gì? (Chuyển động cùng chiều đuổi nhau)
 + Để biết ô tô đuổi kịp xe máy lúc mấy giờ ta cần biết yếu tố nào ?
 (Thời gian đuổi kịp và thời điểm ô tô xuất phát)
+ Để tính được thời gian đuổi kịp ta cần biết yếu tố nào ? (Hiệu vận tốc, khoảng cách lúc đầu)
+ Muốn tính khoảng cách lúc đầu cần biết gì ?
 (Vận tốc xe máy và thời gian xe máy đi trước)
+ Muốn tính thời gian xe máy đi trước cần biết gì ?
 (Thời gian xe máy xuất phát và thời gian ô tô xuất phát)
* Học sinh trình bày bài giải.
Thời gian xe máy đi trước ô tô là:
11giờ 7phút - 8giờ 37phút = 2giờ 30phút = 2,5giờ.
Quãng đường xe máy đi trước ô tô là:
36 25 = 90 (km)
Hiệu vận tốc của 2 xe là:
54 - 36 = 18 (km/giờ)
Thời gian ô tô đuổi kịp xe máy là:
90 : 18 = 5 (giờ)
Thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy là:
11giờ 7phút + 5 giờ = 16 giờ 7phút.
Vậy lúc 16giờ 7phút xe ô tô đuổi kịp xe máy.
Lưu ý: Khi giải bài toán trên, học sinh phải thiết lập được mối quan hệ giữa các yếu tố trong bài toán. Từ các mối quan hệ lập sơ đồ phân tích, tổng hợp dựa vào sơ đồ giải bài toán.
Dạng 6: Bài toán liên quan đến vận tốc dòng nước.
 Đối với những bài toán này được đưa vào phần ôn tập. Sách giáo khoa không đưa ra hệ thống công thức tính nên tôi chủ động cung cấp cho học sinh một số công thức tính để các em dễ dàng vận dụng khi giải toán.
- Vận tốc thực : Vận tốc khi nước lặng.
- Vận tốc xuôi : Vận tốc khi đi xuôi dòng.
- Vận tốc ngược : Vận tốc khi ngược dòng.
- Vận tốc dòng nước (Vận tốc chảy của dòng nước)
* Vận tốc xuôi dòng = Vận tốc thực + Vận tốc dòng nước.
* Vận tốc ngược dòng = Vận tốc thực - Vận tốc dòng nước.
 Dùng sơ đồ để thiết lập mối quan hệ giữa vận tốc dòng nước, vận tốc thực của tàu với vận tốc tàu xuôi dòng và vận tốc tàu khi ngược dòng:
Vận tốc thực
Vận tốc xuôi dòng
Vận tốc ngược dòng
Vt dòng nước
Vt dòng nước
(Giả sử vận tốc dòng nước không đổi)
* Từ sơ đồ trên ta dễ dàng có:
+ Vận tốc dòng nước = (Vận tốc xuôi dòng - Vận tốc ngược dòng) : 2
+ Vận tốc thực = (Vận tốc xuôi dòng + Vận tốc ngược dòng) : 2
 Từ hệ thống công thức trên, học sinh dễ dàng giải được các bài toán.
Ví dụ 1: (Bài 5 trang 178 SGK Toán 5)
	Một tàu thủy khi xuôi dòng có vận tốc 28,4 km/giờ, khi ngược dòng có vận tốc của dòng nước là 18,6 km/giờ. Tính vận tốc của tàu thủy khi nước lặng và vận tốc của dòng nước.
Với bài toán trên, tôi hướng dẫn học sinh như sau:
* Đọc kĩ đề bài.
* Phân tích bài toán.
+ Bài toán cho biết gì ? Hỏi gì ? (Vận tốc của tàu thủy khi nước lặng chính là vận tóc thực của tàu thuỷ
Thiết lập mối quan hệ giữa các yếu tố bằng sơ đồ đoạn thẳng (như trên)
- Dựa vào hệ thống công thức đã được cung cấp, kết hợp với sơ đồ đoạn thẳng đã phân tích ở trên học sinh dễ dàng giải được bài toán.
* Học sinh trình bày cách giải.
Vận tốc của tàu thủy khi nước lặng là:
(28,4 + 18,6) : 2 = 23,5 (km/giờ)
Vận tốc của dòng nước là:
28,4 - 23,5 = 4,9 (km/giờ).
Đáp số: 23,5 km/giờ
 4,9 km/giờ.
* Lưu ý chung: Khi giải những bài toán liên quan đến vận tốc dòng nước là học sinh phải hiểu rõ "Vận tốc xuôi dòng lớn hơn vận tốc khi ngược dòng ". Đồng thời giúp các em nắm vững hệ thống công thức mối quan hệ giữa vận tốc thực với vận tốc xuôi dòng nước, ngược dòng nước. (Trong môt só trường hợp, vận tốc dòng nước chính là vận tốc của cụm bèo hoặc vật trôi tự do trên dòng nước).
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua một thời gian giảng dạy thực nghiệm tôi tiến hành khảo sát để đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ chuyển biến của học sinh. Tôi tiến hành khảo sát chất lượng trên cả 2 lớp 5B, 5A.
* Đề khảo sát (35 phút) có nội dung như sau:
của tôi có nội dung như sau:
Câu 1: (3 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
 Một ô tô đi được 150km trong 3giờ 20phút. Tính vận tốc của ô tô với đơn vị đo là km/giờ.
A. 46,87km/giờ. B. 45km/giờ C. 50km/giờ D. 75km/giờ.
Câu 2: (3 điểm) Một ô tô đi từ A đến B với vận tốc 34,5km/giờ. Cùng lúc đó một xe máy đi từ B về A với vận tốc 28km/giờ. Sau 1giờ 12 phút hai xe gặp nhau. Hỏi quãng đường AB dài bao nhiêu kilômét ?
 Câu 3: (2 điểm) Lúc 6 giờ, một ô ô chở hàng đi từ A với vận tốc 45km/giờ. Đến 8 giờ, một ô ô du lịch cũng đi từ A với vận tốc 60km/giờ và đi cùng chiều với ô tô chở hàng. Hỏi đến mấy giờ thì ôtô du lịch đuổi kịp ôtô chở hàng. 	
 Câu 4: (2 điểm) Một con thuyền đi với vận tốc 72 km/giờ khi nước lặng, vận tốc của dòng nước là 1,6 km/giờ.
a) Nếu thuyền đi xuôi dòng thì sau 3,5 giờ sẽ được bao nhiêu ki-lô-mét ? 
b) Nếu thuyền đi ngược dòng thì cần bao nhiêu thời gian để đi được quãng đường như khi xuôi dòng trong 3,5 giờ ?
* Với đề bài trên tôi thu được kết quả như sau:
Lớp
Số học sinh
HTT
HT
CHT
SL
%
SL
%
SL
%
5A
25
4
16
20
80
1
4
5B
25
9
36
15
64
0
0
Qua thực tế giảng dạy và kết quả khảo sát. Tôi nhận thấy chất lượng lớp 5B nâng lên rõ rệt. Số em đạt điểm giỏi, khá nhiều. Các em nắm vững phương pháp, cách thức giải toán chuyển động đều, trình bày bài khoa học. Các em yêu thích và có hứng thú tham gia giải toán. Điều đó chứng tỏ việc tìm và áp dụng đổi mới phương pháp dạy học vào việc hướng dẫn học sinh lớp 5 giải các bài toán chuyển động đều đã mang lại kết quả khả quan.
III. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Kết quả trên cho thấy việc áp dụng phương pháp dạy học trên để dạy giải các bài toán về chuyển động đều bước đầu thu được kết quả tốt. Học sinh tiếp thu đồng đều và sâu sắc hơn về bài toán. Số lượng điểm khá, giỏi chiếm tỉ lệ cao, trong quá trình làm bài học sinh ít mắc sai lầm hơn. Điều này chứng tỏ rằng: nếu được sự quan tâm đúng mức, cùng với sự hướng dẫn chu đáo, hợp lý thì chất lượng việc giải các bài toán chuyển động đều sẽ được nâng lên. Tuy nhiên với năng lực học sinh còn nhiều hạn chế nên không ít em đứng trước nhiệm vụ giải toán còn cảm thấy bị quá sức. Do đó kết quả thu được ở trên chỉ phản ánh thực tế khách quan ở mức độ nhất định. 
	Như vậy việc áp dụng dạy học tích cực để dạy giải các bài toán về chuyển động đều ở lớp 5 là một giải pháp có tính hiệu quả cao, có tác dụng giúp học sinh phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận. Hơn nữa nó còn giúp các em tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhiên xét, so sánh, phân tích, tổng hợp và từ đó áp dụng những kiến thức về toán chuyển động đều vào thực tế cuộc sống. 
2. Kiến nghị.
	Khi dạy giải bài toán chuyển động đều giáo viên cần chú ý những điểm sau: 
	Bài toán chuyển động đều là thể loại phức tạp, nội dung đa dạng phong phú. Do đó việc yêu cầu học sinh đọc kỹ đề toán để xác định được dạng bài và tìm ra hướng giải đúng là việc làm hết sức cần thiết đối với mỗi giáo viên. 
	Khi dạy bài toán chuyển động đều, giáo viên nên tổ chức cho học sinh tóm tắt bài toán bằng sơ đồ đoạn thẳng, bản đồ tư duy... 
	Đối với những bài toán chuyển động đều phức tạp, cần hướng dẫn học sinh một số phương pháp (sơ đồ đoạn thẳng, suy luận,) để đưa bài toán về dạng điển hình. 
	Khi hướng dẫn giải các bài toán chuyển động đều, giáo viên cần khuyến khích, động viên học sinh giải bằng nhiều cách khác nhau (nếu có thể) và lựa chọn cách giải hay nhất. 
	Khi hướng dẫn giải các bài toán chuyển động, giáo viên phải giúp học sinh phân biệt được "thời điểm" và "thời gian", giúp học sinh biết vận dụng mối tương quan tỉ lệ thuận và tương quan tỉ lệ nghịch giữa ba đại lượng: quãng đường, vận tốc, thời gian vào việc giải bài toán. 
	Giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ bởi đây là bài toán khó có nhiều bất ngờ trong lời giải; chính vì vậy đứng trước một bài toán giáo viên cần làm tốt những công việc sau: 
+ Xác định đúng yêu cầu bài toán và đưa bài toán về dạng cơ bản. 
+ Tìm các cách giải khác nhau của bài toán. 
+ Dự kiến những khó khăn sai lầm của học sinh 
+ Tìm cách hướng dẫn học sinh tháo gỡ khó khăn và gợi ý để học sinh tìm được cách giải hay. 
+ Hướng dẫn học sinh lập bài toán tương tự (hoặc bài toán ngược) với bài toán đã giải. 
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG
Nông Cống, ngày 28 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Phan Long

File đính kèm:

  • docSKKN Mot so kinh nghiem day cac bai toan chuyen dong deu mon Toan lop 5 dat hieu qua cao_12740354.doc
Sáng Kiến Liên Quan