Sáng kiến kinh nghiệm Một số kế hoạch dạy học chủ đề giáo dục Steam trong phần hóa học hữu cơ Trung học Phổ thông
Phân tích đặc điểm nội dung phần hóa học hữu cơ chương trình THPT
dưới góc độ STEAM
Phần hóa học hữu cơ trong chương trình THPT cung cấp cho HS các kiến
thức cơ bản về các hợp chất hữu cơ (hiđrocacbon và dẫn xuất hiđrocacbon (dẫn
xuất halogen, ancol, phenol, anđêhit, xeton, amin, axit, este,hợp chất tạp chức,
polime) ): khái niệm, cấu trúc, tính chất của chúng. Dựa vào các tính chất đó để
tìm ra được, biết được những ứng dụng của chúng trong cuộc sống. Hợp chất15
hữu cơ có thể làm nguyên liệu, nhiên liệu cho các nghành công nghiệp, đóng vai
trò quan trọng trong y học hay những thứ đơn giản chúng ta thường gặp nhiều
trong đời sống cũng chứa đựng nhiều hợp chất hữu cơ. Ví dụ:
Ancol có ứng dụng khá phổ biển trong cuộc sống như sản xuất đồ uống,
nhiên liệu, mỹ phẩm, nguyên liệu và các ngành công nghiệp khác; trong đó
etanol là ancol được sử dụng nhiều nhất. Etanol được dùng làm nguyên liệu để
sản xuất các hợp chất khác như axit axetic, một phần lớn etanol dùng làm
dung môi để pha chế dược phẩm, nước hoa Điều chế các loại rượu uống nói
riêng hoặc các đồ uống có etanol nói chung, người ta chỉ dùng sản phẩm của
quá trình lên men rượu các sản phẩm nông nghiệp như : gạo, ngô, sắn, quả
nho
Các hợp chất axit cacboxylic được ứng dụng nhiều trong công nghiệp.
Ngoài ra, một số hợp chất của axit cacboxylic như axit axetic có trong thành
phần giấm ăn, cũng được dùng rộng rãi trong đời sống hằng ngày của chúng ta.
Một số axit cacboxylic chúng ta biết đến như axit citric có trong thành phần
quả chanh, quất. hay axit lactic trong sữa chua.nhờ biết được các đặc tính của
chúng mà chúng ta biết tác dụng của nó trong việc sử dụng .
Hay khi học hợp chất amin HS sẽ giải thích được hiện tượng trong đời
sống đó là cá luôn có mùi tanh. Để xử lí mùi tanh thì phải làm thế nào .Biết
được nicotin có trong thành phần thuốc lá là một chất rất độc như thế nào.
Kiến thức hóa học hữu cơ trong chương trình THPT hiện hành rất gần gũi
và có nhiều ứng dụng trong đời sống và công nghiệp. Đây là một điểm rất thuận
lợi để triển khai dạy học theo định hướng STEAM.
a2CO3 C. quỳ tím, Cu(OH)2. D. quỳ tím, dung dịch NaOH. Thông báo nhiệm vụ hoạt động ở nhà, đề xuất phương án chế tạo mô hình núi lửa - Yêu cầu HS tìm hiểu một số loại nguyên vật liệu dùng để chế tạo mô hình núi lửa. - Phác tháo trước thiết kế của mô hình núi lửa - Tiếp nhận nhiệm vụ hoạt động ở nhà. Nhóm trưởng và thư kí ghi lại cách liên lạc với GV - Đề xuất một số phương án thiết kế chế tạo mô hình núi lửa Bảng yêu cầu cần đạt của thiết kế của nhóm Hoạt động 3. Lựa chọn bản thiết kế Đề xuất quy trình- trình bày và bảo vệ phương án thiết kế mô hình núi lửa– 45 phút A. Mục đích: Sau hoạt động , HS có khả năng: - Đề xuất quy trình chế tạo mô hình núi lửa phù hợp với các tiêu chí của bản vẽ thiết kế. - HS trình bày bản vẽ thiết kế của nhóm trước lớp, có các chỉnh sửa phù hợp (nếu cần). Từ đó, HS có thể chế tạo mô hình núi lửa theo bản thiết kế. B. Nội dung dạy học: - HS thống nhất với GV về tiêu chí của bản vẽ thiết kế cho sản phẩm mô hình núi lửa - HS tiến hành làm việc nhóm thực hiện thiết kế bản vẽ chế tạo mô hình núi lửa, đề xuất qui trình chế tạo. GV hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện - HS trình bày trước lớp, trả lời phản biện và điều chỉnh bản thiết kế C. Dự kiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu cần đạt được - Bản thiết kế hoàn chỉnh chế tạo mô hình núi lửa - Bảng tiêu chí đánh giá bản vẽ thiết kế mô hình núi lửa D. Tiến trình dạy học cụ thể Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ Thống nhất các tiêu chí đánh giá bản thiết kế - Thông báo một số yêu cầu cần đạt với bản thiết kế. - Cho HS đề xuất thang điểm thiết kế - Lắng nghe, phát biểu ý kiến bổ sung về tiêu chí bản thiết kế. Đề xuất và giải thích lựa chọn thang điểm đánh giá phù hợp Bảng tiêu chí đánh giá bản thiết kế đèn dung nham Thiết kế bản vẽ mô hình núi lửa - Cho HS thực hiện thiết kế bản vẽ và phương án chế tạo. - Hỗ trợ HS với những ý tưởng, thắc mắc, thể hiện bản vẽ - Thực hiện thiết kế bản vẽ, đề xuất qui trình chế tạo. - Đặt câu hỏi, nhờ sự trợ giúp của Gv khi cần thiết Giấy A0 cho HS thực hiện thiết kế bản vẽ Báo cáo bản - Cho các nhóm HS - Trình bày nội - Nam châm cho vẽ mô hình núi lửa treo thiết kế của mình lên bảng và trình bày thiết kế của mình - Thông báo các nhóm khác lắng nghe, đặt câu hỏi, hoàn thành bảng đánh giá nhóm thuyết trình dung bản thiết kế theo tiêu chí đã thống nhất với GV - Lắng nghe, đánh giá nhóm trình bày bằng tiêu chí đã thống nhất trong bảng đánh giá -Nhóm thuyết trình trả lời câu hỏi, phản biện bảo vệ phương án thiết kế của mình HS treo bài. - Phiếu nhận xét phần trình bày phương án thiết kế Tổng kết và dặn dò – GV đánh giá về phần báo cáo của các nhóm dựa trên các tiêu chí + Nội dung + Hình thức bài báo cáo + Kĩ năng thuyết trình (trình bày và trả lời câu hỏi) – GV yêu cầu HS tổng hợp các góp ý của GV và các nhóm, điều chỉnh bản thiết kế và lựa chọn phương án thiết kế tối ưu. – GV thông báo nhiệm vụ hoạt động học tập kế tiếp: thi công và báo cáo sản phẩm. -Tổng kết, ghi nhận lại các ý kiến,điều chỉnh thiết kế - Phân công thành viên mang dụng cụ, nguyên vật liệu để tiến hành chế tạo trong tiết sau. Danh sách những dụng cụ GV có thể hỗ trợ và phương tiện liên lạc với Gv khi cần thiết Bảng 1. Tiêu chí đánh giá của bảng thiết kế TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được 1 Trình bày rõ hình dáng của núi lửa 10 2 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ làm, trình bày rõ 10 ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước 3 Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống 10 4 Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi 10 5 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5 Tổng điểm 45 Hoạt động 4: Chế tạo và thử nghiệm sản phẩm Thi công sản phẩm – tiến hành chế tạo mô hình núi lửa- 45 phút- phòng thí nghiệm hóa học A. Mục đích Sau hoạt động này, HS có khả năng: - Phân công thực hiện hoạt động chế tạo mô hình núi lửa trong phòng thí nghiệm. - Chế tạo mô hình núi lửa theo quy trình đã thống nhất. B. Nội dung: - HS thi công chế tạo mô hình núi lửa trong phòng thí nghiệm - GV theo dõi tiến trình hoạt động, chế tạo của các nhóm, tư vấn cho học sinh về dụng cụ, phương tiện và vị trí thực hành nếu cần thiết C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: – Mô hình núi lửa – Bản thiết kế sau điều chỉnh (nếu có). D. Tiến trình dạy học Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Công cụ hỗ trợ Chuẩn bị dụng cụ GV thông báo cho các nhóm chuẩn bị dụng cụ, vật liệu - HS báo cáo nhanh cho các bạn HS khác trong lớp những dụng cụ, vật liệu sẽ sử dụng trong quá trình thực hiện Bảng liệt kê hóa chất, dụng cụ Thực hiện chế tạo mô hình núi lửa - Thông báo thời gian hoạt động. - Quan sát, hỗ trợ nếu cần - Tiến hành chế tạo mô hình núi lửa theo qui trình đã đề xuất. - Thư kí của nhóm ghi chép lại hoạt động của nhóm Nhận xét GV nhận xét sản phẩm và thái độ học tập của học sinh HS hoàn thành nhiệm vụ Giao nhiệm vụ về nhà Gv nhắc nhở HS hoàn thành một số công việc về nhà. Tiết học sau sẽ báo cáo sản phẩm HS ghi chú những dặn dò của GV: + Tiết học sau báo cáo qui trình chế tạo mô hình núi lửa của nhóm. + Giới thiệu và đánh giá sản phẩm mô hình núi lửa đã hoàn thành. Bảng 2. Tiêu chí đánh giá sản phẩm TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đạt được 1 Tạo ra được mô hình núi lửa đẹp, giống hình ảnh núi thực tế 20 2 Hình ảnh phun trào của “dung nham” mạnh, đẹp 20 2 Được chế tạo từ các nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí thấp 10 Tổng điểm 50 Hoạt động 5. Trình bày sản phẩm và đánh giá Trình bày mô hình núi lửa phun trào đánh giá, phát triển ý tưởng thực tế A. Mục đích: Sau hoạt động này, HS có khả năng: - Giới thiệu được qui trình chế tạo và sản phẩm mô hình núi lửa phun trào mà nhóm đã thực hiện. - Giải thích được sự thành công hoặc thất bại của sản phẩm; - Đề xuất các ý tưởng cải tiến sản phẩm của bản thân và các nhóm khác. B. Nội dung: HS báo cáo và giới thiệu sản phẩm. GV và HS nhận xét và nêu câu hỏi. HS giải thích sự thành công hoặc thất bại của vật dụng và đề xuất các phương án cải tiến. C. Dự kiến sản phẩm hoạt động của học sinh: - Mô hình núi lửa phun trào được thiết kế phù hợp với tiêu chí đánh giá - Bản đề xuất cải tiến mô hình núi lửa phun trào. - Hồ sơ học tập hoàn chỉnh của dự án “mô hình núi lửa phun trào” D Tiến trình dạy học Nội dung Hoạt động của GV Hoạt động của HS Công cụ hỗ trợ Bản báo sản phẩm của các nhóm - Cho HS trình bày về sản phẩm - HS cả lớp tham quan, sử dụng phiếu đánh giá để đánh sản phẩm - Đặt câu hỏi kiểm tra kiến thức kĩ năng sau chủ đề: 1. Nêu cấu tạo, tính chất,ứng dụng của axit cacboxylic? - Trưng bày sản phẩm và trình diễn sản phẩm - HS khác cùng với GV kiểm tra tiêu chuẩn kĩ thuật, hoàn thành bảng đánh giá của nhóm trình bày - Nhóm trình bày, lắng nghe, phản biện nhận xét từ các HS khác trong lớp và từ GV. - Thảo luận nhóm, trả lời câu hỏi của GV về khiến thức đã thu nhập được, kĩ năng đã rèn luyện được qua quá trình thực hiện chế tạo - Câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ năng sau chủ đề 2. Vì trong giấm ăn có chứa axit cacboxylic nào? Mà chúng ta có thể dùng giấm để trộn vào các món ăn hoặc để khử mùi tanh của cá, khi quần áo hay đồ đạc có dính kẹo cao su, hãy dùng giấm để tẩy các vết bẩn. 3. Vì sao bôi vôi vào chỗ ong, kiến đốt sẽ đỡ đau? 4. Vì sao vắt chanh vào nước rau muống sẽ chuyển sang màu vàng hoặc đỏ? 5. .Dựa vào tính chất nào của axit axetic, mà ta có thể tạo ra đèn dung nham ? 6. Nêu những kĩ năng mà em rèn luyện được qua dự án? 7. Em thích sản phẩm của nhóm nào nhất? Tại sao? 8. Nếu có thời gian thêm để làm sản phẩm, em sẽ cải tiến sản phẩm như thế nào? . mô hình núi lửa Tổng kết đánh giá dự án của lớp – GV tổng kết và đánh giá chung về dự án. + Kiến thức, kĩ năng liên quan + Quá trình thiết kế và thi công sản phẩm + Kĩ năng làm việc nhóm + Kĩ năng trình bày, thuyết phục .. - Gợi ý tìm hiểu phương án cải thế? – Lắng nghe nhận xét của GV – Tổng kết lại nội dung kiến thức. Tổng kết kiến thức cần học và ứng dụng 6. Công cụ đánh giá: Đánh giá sản phẩm và hoạt động học của từng HS, GV kết hợp bảng điểm đánh giá của HS và bảng điểm đánh giá của GV. - Điểm sản phẩm: là điểm trung bình cộng của bảng điểm đánh giá các nhóm với bảng điểm đánh giá của GV - Điểm của HS: là điểm trung bình cộng của điểm sản phẩm và bảng điểm đánh giá các thành viên trong nhóm. Bảng 1. Tiêu chí đánh giá thành viên trong nhóm (Giáo viên phát cho mỗi học sinh 1 phiếu đánh giá đồng đẳng giữa các thành viên, nhóm trưởng tổng hợp lại kết quả) Tên thành viên Tiêu chí đánh giá 1 3 4 5 6 7 8 1. Hoàn thành nhiệm vụ đúng hạn 2. Đóng góp ý kiến 3. Lắng nghe ý kiến từ các bạn 4. Có phản hồi sau khi nhận ý kiến từ các bạn 5. Quan tâm đến các thành viên khác 6. Thái độ vui vẻ 7. Có trách nhiệm Tổng điểm (Mỗi tiêu chí 10 điểm, trong đó tiêu chí 1,2,7 là 20 điểm. Điểm tối đa là 100đ) Bảng 2. Phiếu đánh giá của giáo viên (Dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án) Lớp: Nhóm: TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá Bài báo cáo kiến thức (15) 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo 10 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5 Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45) 3 Trình bày rõ hình dáng của núi lửa 10 4 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước 10 5 Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống 10 6 Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi 10 7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5 Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50) 8 Tạo ra được mô hình núi lửa đẹp, giống hình ảnh núi thực tế 20 9 Hình ảnh phun trào của “dung nham” mạnh, đẹp 20 10 Được chế tạo từ các nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí thấp 10 Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB 13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5 14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày. 5 15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5 16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. 5 Kĩ năng làm việc nhóm (20) 17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 10 18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án. 10 Tổng số điểm Bảng 3. Phiếu đánh giá của nhóm (Dán bản này vào nhật kí dự án nhóm, dùng trong các buổi báo cáo và đánh giá cuối dự án) Lớp: Nhóm: TT Tiêu chí Điểm tối đa Điểm đánh giá Bài báo cáo kiến thức (15) 1 Đầy đủ nội dung cơ bản về chủ đề được báo cáo 10 2 Poster có màu sắc hài hòa, bố cục hợp lí. 5 Tiêu chí đánh giá bản thiết kế (45) 3 Trình bày rõ hình dáng của núi lửa 10 4 Quy trình chế tạo đơn giản, dễ làm, trình bày rõ ràng các bước. Có liệt kê rõ ràng nguyên liệu và dụng cụ sử dụng (định lượng cụ thể) cho mỗi bước 10 5 Sử dụng nguyên vật liệu đơn giản, dễ tìm trong cuộc sống 10 6 Sơ đồ bước tiến hành cụ thể, chi tiết, bổ cục bản vẽ rõ ràng, dễ theo dõi 10 7 Trình bày thẩm mĩ, màu sắc phối hợp hài hòa 5 Tiêu chí đánh giá sản phẩm (50) 8 Tạo ra được mô hình núi lửa đẹp, giống hình ảnh núi thực tế 20 9 Hình ảnh phun trào của “dung nham” mạnh, đẹp 20 10 Được chế tạo từ các nguyên vật liệu dễ kiếm, chi phí thấp 10 Kĩ năng thuyết trình (20) Tổng điểm Lần 1 Lần 2 Lần 3 TB 13 Trình bày mạch lạc, rõ ràng. 5 14 Kết hợp với cử chỉ, phương tiện khác hỗ trợ cho phần trình bày. 5 15 Trả lời được câu hỏi phản biện. 5 16 Tham gia đóng góp ý kiến, đặt câu hỏi phản biện cho nhóm báo cáo. 5 Kĩ năng làm việc nhóm (20) 17 Kế hoạch có tiến trình và phân công nhiệm vụ rõ ràng và hợp lí. 10 18 Mỗi thành viên tham gia đóng góp ý tưởng, hợp tác hiệu quả để hoàn thành dự án. 10 Tổng số điểm Phụ lục 01 PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN GV I.THÔNG TIN CÁ NHÂN Họ và tên (Có thể ghi hoặc không) Giới tính: Nam, Nữ Trình độ đào tạo:... Nơi công tác: Số năm giảng dạy.. II.CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN Quý thầy cô đánh dấu chéo (x) vào ô tương ứng với lựa chọn của mình 1. Thầy cô hiểu gì về khái niệm giáo dục STEAM? 1. Giáo dục STEAM là dạy học tích hợp liên môn các môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật , Nghệ thuật và Toán. 2. Giáo dục STEAM là định hướng giáo dục: bên cạnh định hướng giáo dục toàn diện là thúc đẩy giáo dục các lĩnh vực Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật,Toán với mục tiêu định hướng và chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày cang tăng của các ngành nghề liên quan, nhờ đó nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. 3. Giáo dục STEAM là phương pháp tiếp cận liên môn Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật,Nghệ thuật, Toán trong dạy học với mục tiêu nâng cao hứng thú học tập, vận dụng kiến thức liên môn giải quyết các vấn đề thực tiễn, kết nối trường học với cộng đồng, hình thành và phát triển năng lực , phẩm chất người học. 4. Cả ý 2 và ý 3 2. Theo thầy cô ý nghĩa của dạy học giáo dục STEAM là gì? - Đảm bảo giáo dục toàn diện - Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEAM - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS - Kết nối trường học với cộng đồng - Hướng nghiệp, phân luồng 3. Theo thầy cô có cần thiết dạy học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM? Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Hoàn toàn không 4. Theo thầy cô môn Hóa học có vai trò như thế nào trong dạy học theo định hướng giáo dục STEAM? - Hình thành và phát triển những năng lực chung cốt lõi cho người học (NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo) và năng lực thực nghiệm. - Giúp HS có những kiến thức, kỹ năng Hóa học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Hóa học và các môn học khác như Vật lý, Sinh học, Toán, Tin học, Công nghệ,...; tạo cơ hội để HS được trải nghiệm, áp dụng toán học vào đời sống thực tế. - Hình thành và phát triển những phẩm chất chung cho HS (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và những phẩm chất mà giáo dục toán học đem lại (tính kỷ luật, kiên trì, độc lập, sáng tạo, hợp tác; thói quen tự học, hứng thú và niềm tin trong học Hóa học). 5. Theo thầy cô để có điều kiện dạy học theo định hướng giáo dục STEAM cần có năng lực nào? - Năng lực tự chủ và tự học - Năng lực giao tiếp và hợp tác - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo - Năng lực ngôn ngữ - Năng lực tính toán - Năng lực tìm hiểu tự nhiên và xã hội - Năng lực công nghệ, tin học - Năng lực thẩm mỹ 6. Theo thầy cô những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc giáo dục STEAM? - Sự quan tâm đầy đủ và toàn diện của nhà trường tới các lĩnh vực khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học, tin học - Cần có sự hiểu biết đầy đủ, toàn diện và thống nhất về nhận thức về giáo dục STEAM. - Quan tâm bồi ưỡng đội ngũ GV - Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục STEAM. - Kết nối với cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp, các trung tâm nghiên cứu, các cơ sở sản xuất. 7. Theo thầy cô khi thiết kế chủ đề giáo dục STEAM cần thực hiện các bước như thế nào? (1) Lựa chọn chủ đề bài học (2) Xác định vấn đề cần giải quyết (3) Xây dựng tiêu chí của giải pháp giải quyết vấn đề hoặc của sản phẩm (4) Xây dựng bộ câu hỏi định hướng chủ đề STEAM (5) Thiết kế tiến trình tổ chức dạy học A. Thực hiện các bước theo thứ tự: (1),(2),(3),(4),(5). B. Thực hiện các bước theo thứ tự: (1),(2),(3),(5). C. Thực hiện các bước theo thứ tự: (1),(2),(3),(4). D. Thực hiện các bước theo thứ tự: (2),(1),(3),(5). 8. Theo thầy cô bước nào là khó nhất trong các bước thiết kế chủ đề dạy học STEAM? A. 5 B. 4 C. 3 D. 2 E. 1 9.Theo thầy cô khi tổ chức dạy học chủ đề theo định hướng giáo dục STEAM có những khó khăn gì? - Không có thời gian đầu tư thiết kế chủ đề - Khó chọn lọc chủ đề phù hợp với nội dung bài dạy - Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo - Nội dung kiến thức quá khó với HS - Dạy học theo định hướng giáo dục STEAM không đem lại kết quả cao trong các kỳ thi khảo sát hiện nay - Trình độ GV còn hạn chế - Trình độ HS không đồng đều - Thiếu thốn về cơ sở vật chất, không đảm bảo điều kiện để dạy học theo định hướng giáo dục STEAM - HS không hứng thú với việc học theo định hướng STEAM 10.Theo thầy cô người học có hứng thú với giáo dục STEAM? Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú Phụ lục 02 PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN HS Các em HS thân mến! - STEAM là cách viết tắt lấy chữ in hoa đầu tiên trong tiếng Anh của các từ: Science (Khoa học), Technology(Công nghệ), Engineering(Kỹ thuật), Art(nghệ thuật) Maths(Toán học). - Giáo dục STEAM về bản chất được hiểu là trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng cần thiết liên quan đến lĩnh vực khoa học, kỹ thuật và công nghệ.Các kiến thức này phải được tích hợp lồng ghép bổ trợ cho nhau giúp HS không chỉ hiểu về nguyên lý mà còn có thể tạo ra những sản phẩm trong cuộc sống hằng ngày. - Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay, tốc độ phát triển của khoa học - công nghệ ngày một tăng lượng tri thức khoa học được sản sinh với tốc độ ngày càng cao, cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội thay đổi lớn đòi hỏi con người có đủ năng lực để thích ứng. Vì vậy việc đưa giáo dục STEAM vào trường phổ thông mang lại nhiều ý nghĩa phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục phổ thông. Phiếu điều tra này thực hiện nhằm đánh giá mức độ cần thiết của việc dạy học một số chủ đề phần hóa hữu cơ theo định hướng giáo dục STEAM. Sự đóng góp ý kiến nghiêm túc của các em là căn cứ thiết thực giúp nội dung đề tài nghiên cứu của tác giả mang tính khách quan và có ý nghĩa thực tế. Mong các em HS vui lòng cho biết ý kiến, quan điểm của mình về một số vấn đề dưới đây bằng cách điền dấu (X) vào ô lựa chọn. I. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Trường: Lớp:.. 2. Giới tính: Nam Nữ 3. Học lực: Giỏi Khá Trung bình Yếu Kém II. CÁC VẤN ĐỀ THAM KHẢO Ý KIẾN 1. Thầy (Cô) em đã dạy học theo định hướng giáo dục STEM chưa? Thường xuyên Muốn Không muốn Thỉnh thoảng Chưa bao giờ 2. Nếu em chưa được học theo định hướng giáo dục STEAM, em có muốn Được học không? Vì sao? Vì: 3. Nếu thầy cô em đã thực hiện dạy học theo định hướng giáo dục STEAM thì em thấy dạy học theo định hướng giáo dục STEAM có ý nghĩa như thế nào? - Đảm bảo giáo dục toàn diện - Nâng cao hứng thú học tập các môn học STEAM - Hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất cho HS - Kết nối trường học với cộng đồng - Hướng nghiệp, phân luồng 4. Nếu em đã được học chủ đề (bài dạy) theo định hướng giáo dục STEAM, em có hứng thú như thế nào? Rất hứng thú Hứng thú Không hứng thú Bình thường Thường xuyên Thỉnh thoảng Mới một lần Chưa bao giờ 5. Em đã được học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEM chưa? 6. Nếu em đã được học môn Hóa học theo định hướng giáo dục STEAM, em thấy có khó khăn gì? - Không có thời gian để hoạt động trải nghiệm - Không có nhiều nguồn tư liệu tham khảo - Vận dụng kiến thức đề giải quyết vấn đề quá khó - Trình độ nhận thức của bản thân hạn chế - Ảnh hưởng đến kết quả học tập, thi cử Chân thành cảm ơn các em! MỘT SỐ HÌNH ẢNH VỀ HOẠT ĐỘNG STEAM CHỦ ĐỀ 1 Bản thiết kế dụng cụ hút lọc khói thuốc lá Học sinh chế tạo dụng cụ hút lọc khói thuốc lá Giới thiệu sản phẩm máy hút lọc khói thuốc lá Bài tuyên truyền tác hại của thuốc lá Chủ đề 2: Thiết kế và chế tạo bè, áo phao Bản thiết kế bè, áo phao HS trình bày bản thiết kế quy trình chế tạo nước tẩy rửa HS thử nghiệm sản phẩm nước tẩy rửa Tuyên truyền sử dụng nước tẩy rửa thân thiện với môi trường Chủ đề 4: Chế tạo đèn dung nham Chủ đề 5: Chế tạo mô hình núi lửa
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_ke_hoach_day_hoc_chu_de_giao_du.pdf