Sáng kiến kinh nghiệm Một số giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học phần tác giả trong chương trình ngữ văn trung học phổ thông
Có nhiều cách thức, nhiều hướng để tiếp nhận tác phẩm văn học, trong đó tiếp nhận từ góc độ tác giả là cơ sở không thể thiếu khi muốn khám phá một chỉnh thể nghệ thuật. Đây là hướng tiếp nhận có lịch sử lâu đời và có ý nghĩa quan trọng trong việc khám phá văn bản văn học.
Thứ nhất, trong hoạt động giao tiếp, người nói và người nghe; người viết và người đọc là hai nhân tố đóng vài trò quan trọng liên quan đến hiệu quả giao tiếp. Dưới góc độ nghiên cứu của lí luận văn học thì khi sáng tác, nhà văn bao giờ cũng gửi gắm điều gì đó trong văn bản tác phẩm, cho nên tiếp nhận văn học là nổ lực đi tìm dụng ý của nhà văn. Lí luận văn học cổ điển Trung Quốc quan niệm “Sáng tác là giải tỏa những u uất trong lòng” (Tư Mã Thiên); là thể hiện sự quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội: “Văn chương nên vì thời thế mà viết, thơ ca nên vì hiện thực mà sáng tác” (Bạch Cư Dị). Các nhà lí luận văn học và những người cầm bút với sự trải nghiệm thấm thía của mình cũng đã khẳng định mối quan hệ không thể tách rời giữa nhà văn với tác phẩm, giữa chủ thể sáng tạo với sản phẩm sáng tạo. Cao Bá Quát trong trang cuối bài thơ “Rừng chuối” (trong Cao Chu Thần thi tập) đã nói: “Thơ không có phẩm chất nhất định, phẩm chất của người là phẩm chất của thơ. Phẩm chất của người cao thì phẩm chất của thơ cao”. Tác giả Nguyễn Đức Đạt trong Nam Sơn tùng thoại (Tạp chi văn học số 1, 1979) cũng khẳng định: “Văn thâm hậu thì con người của nó trầm và tĩnh, văn ôn nhu thì con người của nó đạm và giản, văn hùng hồn thì con người của nó cương và nhanh, văn uyên sâu thì con người của nó thuần túy mà đúng đắn”.
Thứ hai, tiếp nhận tác phẩm văn học dưới góc độ tác giả, bạn đọc sẽ có điều kiện tiếp xúc với một tài năng, một nhân cách, một tư tưởng và tâm hồn lớn. Bởi vì những tác phẩm văn học được đưa vào đọc hiểu trong chương trình THPT đều là những tác giả lớn, có vị trí đặc biệt, tiêu biểu cho một giai đoạn, một thời kì, một xu hướng; trào lưu vă học. Và ở đó, bạn đọc sẽ có sự tương tác, đối thoại và học hỏi, góp phần hoàn thiện nhân cách, kĩ năng bản thân - điều đặc biệt quan trọng đối với lứa tuổi học sinh ở chức năng giáo dục của văn học.
động kiểm tra và làm bài thi tốt nghiệp môn Ngữ văn theo yêu cầu "cần đảm bảo" trong đáp án bài thi của bộ giáo dục (thường đạt tối đa là 0,5 điểm) Thứ 3: giáo viên phải biết phân bố thời gian hợp lí. Tránh sa đà vào phần tác giả mà rút ngắn thời gian tiếp nhận từ góc độ tác phẩm. Do vậy việc chú trọng hoạt động chuẩn bị bài và hoạt động chiếm lĩnh trọng tâm kiến thức về tác giả như đã nêu trên sẽ là cơ sở thực thi cho việc phân bố thời gian. III. Kết quả thực hiện 1. Đo lường và thu thập dữ liệu Bài kiểm tra trước tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 11 cùng làm. Bài kiểm tra sau tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 11 cùng làm Bài kiểm tra trước tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 10 cùng làm. Bài kiểm tra sau tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp 10 cùng làm Tiến hành kiểm tra và chấm bài Thời gian tiến hành thực nghiệm theo kế hoạch bộ môn và tăng thêm hai buổi phụ đạo nhằm đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu thu thập và đánh giá có cơ sở thực tiễn. 2. Phân tích dữ liệu và thảo luận kết quả * Kết quả bài kiểm tra Lớp 11: Trước tác động Sau tác động TN(11A1) ĐC(11A2) TN(11A1) ĐC(11A2) Điểm trung bình 6.4 6.1 7.3 6.7 Giá trị p của T-test 0.183 0.0014 Mức độ ảnh hưởng (SMD) 0.95 Nhận xét: Qua kết quả thực nghiệm cho thấy sự tiến bộ của học sinh trước và sau tác động. Kết quả ở lớp thực nghiệm (TN) đạt kết quả cao hơn kết quả ở lớp đối chứng (ĐC). Việc sử dụng các giải pháp như đã nêu trên để dạy học bài/ phần tác giả văn học cho học sinh mang lại kết quả bước đầu đáng khích lệ. Lớp 10 Có thể thấy phần nào hiệu quả của việc vận dụng đề tài qua bảng số liệu thống kê kết quả khảo sát (Bài kiểm tra 15 phút số 5 – Học kỳ 2 lớp 10. Lớp 10A8 – Không vận dụng TỔNG Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 47 9 19.1 11 23.4 17 40.4 8 17.0 Lớp 10A9 – Có vận dụng TỔNG Điểm 5 Điểm 6 Điểm 7 Điểm 8 SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 45 0 0.0 8 17.8 24 48.9 15 33.3 Nhận xét - Theo thống kê trên lớp 10A9 mặc dù không phải là lớp nâng cao môn Ngữ văn nhưng có áp dụng một số cách thức mới trong việc dạy học phần tác giả đã có kết quả đánh giá tốt hơn lớp 10A8 (hai lớp này sử dụng cùng một đề kiểm tra). - Nhìn chung việc vận dụng một số cách thức, kỹ thật dạy học như trên đã mang lại hiệu quả nhất định. Học sinh có chú ý nhiều hơn tới giờ học văn và bài học về tác giả văn học. Học sinh cũng đã đảm bảo những kiến thức cơ bản nhất định và có kỹ năng thuyết minh về tác giả đó. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Kết luận 1. Qua nghiên cứu chúng ta thấy, việc thực hiện phối kết hợp các cách thức, phương pháp dạy học bài kiểu bài về tác giả văn học như trên là điều rất cần thiết. Đây là các phương pháp dạy học tiên tiến, phù hợp với nhà trường hiện đại và chủ trương tích cực hoá hoạt động của học sinh trong học tập, làm cho các em yêu thích môn Ngữ văn, chăm học và từ đó nâng cao kết quả học tập. Đây là những giải pháp phù hợp với xu thế giáo dục của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng là học để biết, học để làm, học để cùng chung sống, học để sống với chất lượng cao. 2. Các giải pháp trên về cơ bản đem lại một số ý nghĩa như: Thứ nhất: Góp phần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình học. Thứ hai: Rèn luyện cho các em kỹ năng tìm hiểu, phân tích, đánh giá, xử lí các thông tin hợp lí, sáng tạo. Thứ ba: Tạo điều kiện để các em nêu lên những suy nghĩ, những cảm nhận của mình về các tác giả, tác phẩm, nhân vật hoặc bàn luận vấn đề văn học để t đó các em tự tin hơn trong quá trình lĩnh hội tri thức. 3. Nhìn chung, không khí học tập rất sôi nổi, hào hứng. Các em cho rằng với hình thức dạy học này không những được quan sát mà còn được nói lên những suy nghĩ, những nhận xét của chính mình... Vì thế, giờ học Ngữ văn nói chung và bài tác giả văn học nói riêng không còn nhàm chán, tẻ nhạt. Sau những giờ học như thế, có nhiều em đã gặp tôi để tâm sự: Chúng em rất thích học những bài học Ngữ văn bằng hình thức này. Các em đã chủ động, tham gia tích cực hơn vào quá trình dạy - học. Nhiều em hăng say xây dựng bài, thảo luận sôi nổi những vấn đề mà giáo viên đưa ra. 4. Cách đây khoảng 6 thế kỷ, Hoàng Đức Lương trong bài “Tựa Trích diễm thi tập” đã đau xót về một thực trạng thơ văn không lưu truyền hết ở trên đời. Thế kỷ XVIII Nguyễn Du cũng nêu lên câu hỏi đau đớn “Bất tri tam bách du niên hậu – Thiên hạ hà nhân khấp Tố Như”. Nhưng lúc bấy giờ do chiến tranh, loạn lạc, do chính sách khắt khe của triều đình, do định kiến của xã hội phong kiến. Ngày nay, cả dân tộc đang trên con đường đổi mới, trong đó có đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Chúng ta mong rằng trong thời gian không xa, môn Ngữ văn (một thành tố quan trọng của văn hóa nước nhà) lại được các thế hệ học sinh trân trọng như trước. Chúng ta không phải lo lắng về một người học sinh THPT nào đó không thể giới thiệu được một tác giả, một tác phẩm văn học tiêu biểu của nước nhà. 5. Mặc dù có thể còn một số hạn chế, nhưng tôi đã mạnh dạn thử nghiệm đề tài này ở một số lớp của ba khối trong các năm học từ 2017- 2019 và bước đầu thấy được hiệu quả tích cực. Trong thời gian tới tôi sẽ tiếp tục tham khảo ở đồng nghiệp, ở các nhà nghiên cứu có uy tín để hoàn thiện hơn nữa đề tài, góp phần vào việc đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT nói chung trong đó có kiểu bài dạy học về tác giả. II. Kiến nghị: 1. Đối vối giáo viên Cần hiểu lứa tuổi học sinh bậc THPT tuy đã có vốn kiến thức văn học và đời sống nhất định nhưng các em vẫn chịu ảnh hưởng về kiến thức và kĩ năng của giáo viên sâu sắc; các em hồn nhiên và hăng hái tham gia vào giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra và dễ dàng tin vào những kết quả đạt được dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Vì thế giáo viên phải hết sức thận trọng khi chọn vấn đề, nêu vấn đề sao cho vừa sức với tất cả học sinh trong lớp từ yếu – trung bình – khá - giỏi để các em không chán nản và ỉ lại vào bạn khác, có hứng thú, tinh thần trách nhiệm trong học tập. Bởi vậy phải đặt vấn đề từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao. Muốn làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên phải am hiểu tác giả, tác phẩm, am hiểu tâm lí lứa tuổi, am hiểu khả năng của học sinh mình. Trong quá trình dạy bài Tác giả văn học giáo viên cần soạn bài chi tiết và hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp, kết hợp với các phương pháp dạy học khác để giờ học đạt hiệu quả cao. 2. Đối với học sinh: Soạn bài chi tiết. Trong giờ học cần chú ý, hăng hái tích cực tham gia giải quyết vấn đề giáo viên đặt ra. 3 . Đối với tổ, nhóm chuyên môn: Đề nghị xây dựng các chuyên đề áp dụng hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp học bài Tác giả văn học để rút kinh nghiệm làm cho giờ dạy đạt kết quả cao. 4. Đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Trị nghiên cứu lại phân phối chương trình Ngữ văn lớp 11, tập 1,2 điều chỉnh lại thời lượng cho các bài học "Hai đứa trẻ", "Chữ người tử tù", "Hạnh phúc của một tang gia", và một số bài thơ trong phong trào thơ mới (1932 - 1945); một số văn bản lớp 12 như "Vơ chồng A Phủ", "Rừng xà nu", "Chiếc thuyền ngoài xa" để giáo viên và học sinh có thêm thời gian trao đổi một số vấn đề về bài học nói chung và có phần thời lượng nhất định trao đổi thêm về tác giả, những cây bút tiêu biểu của văn học hiện đại Việt Nam. PHẦN PHỤ LỤC GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM Tiết: (Theo PPCT) TRUYỆN KIỀU (Phần 1 Tác giả Nguyễn Du) I. MỤC TIÊU BÀI HỌC Kiến thức: Học sinh nắm được một số phương diện về tiểu sử tác giả (hoàn cảnh xã hội, những nhân tố đời tư) góp phần lí giải sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du; những điểm chính yếu trong sự nghiệp sáng tác và một số đặc điểm cơ bản về nội dung nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du. Kỹ năng: Tổng hợp, khái quát thông tin về tác giả văn học. Thái độ: Trân trọng tài năng, nhân cách của Nguyễn Du II. PHƯƠNG PHÁP & KTDH 1. Phương pháp: Phân tích, nêu vấn đề, bình giảng, câu hỏi truy vấn, 2. Kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn, đóng vai, thuyết minh, III. CHUẨN BỊ CỦA GV & HS 1. Giáo viên: Sgk, sgv, thiết kế bài dạy học, hình ảnh về: tác giả, về quê Nghi Xuân – Hà Tỉnh, về nhà lưu niệm Nguyễn Du; máy vi tính, 2. Học sinh: Soạn và chuẩn bị bài theo phân công và theo “Hướng dẫn học bài” IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Hoạt động khởi động Học sinh: Thực hiện trò chơi ô chữ để tìm ra từ khóa, tên tác giả Nguyễn Du Giáo viên: Dẫn vào bài học bằng một đoạn thơ trong bài “ Kính gửi cụ Nguyễn Du” của Tố Hữu. 2. Hoạt động hình thành kiến thức HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH YÊU CẦU CẦN ĐẠT Thao tác 1: HS xem tư liệu (Giáo viên giới thiệu băng hình tư liệu về quê quán, xuất thân, cuộc đời Nguyễn Du – nội dung tương tự sách giáo khoa nhưng đã được điện ảnh hóa) Thao tác 2: Học sinh kết hợp thông tin trong SGK phát biểu. Trình bày những nét tiêu biểu về tiểu sử của Nguyễn Du? Giáo viên có thể giới thiệu: Bao giờ ngàn Hống hết cây – Sông Rum hết nước, họ này kết quan. Giới thiệu tên một số người trong gia tộc Nguyễn Du có tài năng văn chương. Nêu một số sự kiện tiêu biểu trong đường đời ảnh hưởng tới tư tưởng, con người và tài năng văn chương ở Nguyễn Du? HĐ 3: Giáo viên nêu vấn đề, các nhóm thảo luận phát biểu Các yếu tố trên đã ảnh hưởng tới con người Nguyễn Du như thế nào? Giáo viên nếu có thời gian kể một số giai thoại về Nguyễn Du (Thời trẻ tuổi, khi qua đời) Hoạt động 4: Trình bày một số sáng tác chữ Hán tiêu biểu của Nguyễn Du? - học sinh trình bày sơ đồ Trên cơ sở chuẩn bị của học sinh, giáo viên nêu vấn đề bàn luận Trong các tác phẩm đó, Bắc hành tạp lục được xem là đặc sắc nhất, trình bày nội dung của tập thơ, lấy dẫn chứng minh họa? Những sáng tác tiêu biểu bằng chữ Nôm? Nhớ lại kiến thức đã học trong chương trình THCS về tác giả Nguyễn Du và Truyện Kiều trình bày: + Nguồn gốc và sự sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều + Giá trị nhân đạo của tác phẩm xuất phát từ đâu ? + Tại sao nói tác phẩm mang tính chất tố cáo sâu sắc về xã hội lú bấy giờ ? Khái quát một số giá trị của văn chiêu hồn? Hoạt động 5: Đặc điểm chính về nội dung trong thơ văn Nguyễn Du? Em hiểu sao với nhận định nội dung sáng tác của Nguyễn Du đề cao xúc cảm, đề cao chữ tình? Thơ Nguyễn Du thường có tính chất triết lí, chỉ ra tính triết lí trong thơ Nguyễn Du về con người và xã hội? Giáo viên có thể nêu ví dụ: VD: Số phận của người phụ nữ “Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung” (Đạm Tiên, Thuý Kiều, là Tiểu Thanh, là những người mù hát rong, những ca nhi, kĩ nữ) (Phản chiêu hồn, Sở kiến hành, Truyện Kiều). Đặc điểm chính về nghệ thuật trong thơ văn Nguyễn Du? Học sinh trình bày và chứng minh qua TK Hoạt động 6: Giáo viên nêu vấn đề, hs đánh giá về vị trí của Nguyễn Du trong lịch sử văn học dân tộc? I. Cuộc đời 1. Tiểu sử Nguyễn Du (23/11/1765 – 16/9/1820); tên chữ là Tố Như, hiệu là Thanh Hiên. - Quê quán: Làng Tiên Điền, Nghi Xuân, Hà Tĩnh; ngoài ra trong ông có dấu ấn văn hóa của nhiều vùng đất khác (Bắc Ninh quê mẹ, Thái Bình quê vợ ) - Xuất thân: trong một gia đình đại quý tộc, nhiều đời làm quan và nhiều người sáng tác văn chương. - Thời đại: Biến động của xã hội đưa Nguyễn Du từ chỗ con em đại gia đình đại quý tộc phong kiến đến chỗ chấp nhận cuộc sống của anh đồ nghèo. - Đường đời: Thời thơ ấu và thanh niên: sống sung túc và hào hoa ở Thăng Long trong nhà anh trai Nguyễn Khản. Từng đỗ Tam trường. Mười năm gió bụi: lang thang ở quê vợ, rồi quê hương trong nghèo túng. Làm quan bất đắc dĩ: dưới triều Nguyễn Gia Long (Tham tri bộ Lễ, Cai bạ Quảng Bình, Chánh sứ sang Trung Quốc), ốm và mất ở Huế ngày 10/8/1820. 2. Con người Kết tinh tinh hoa văn hóa của nhiều vùng đất. Có cái nhìn sâu sắc về bản chất của giới quan lại quý tộc và đời sống nhân dân lao động. Mang trong mình nhiều suy ngẫm về xã hội, thân phận con người. Có sự kết hợp hài hòa giữa vốn văn hóa, ngôn ngữ bác học với văn hóa, ngôn ngữ dân gian. II Sự nghiệp sáng tác 1. Các sáng tác chính Phong phú và đồ sộ gồm: văn thơ chữ Hán và chữ Nôm a) Sáng tác bằng chữ Hán: 249 bài, ba tập - Thanh Hiên thi tập (78 bài) – trước thời làm quan - Nam trung tạp ngâm (40bài) – làm quan ở Huế, Quảng Bình. -Bắc hành tạp lục (131 bài) – trong thời gian đi sứ Trung Quốc *Nội dung của Bắc hành tạp lục +Phê phán chế độ Phong kiến Trung Hoa chà đạp lên quyền sống của con người. +Ca ngợi, đồng cảm với những anh hùng nghệ sĩ tài hoa, cao thượng Trung Hoa (Đỗ Phủ, Nhạc Phi). +Cảm động với những thân phận nghèo khổ, người phụ nữ tài hoa bạc mệnh (Độc Tiểu Thanh kí, Sở kiến hành). b) Sáng tác bằng chữ Nôm: *Truyện Kiều Nguồn gốc: Dựa vào Kim Vân Kiều Truyện của Thanh Tâm Tài Nhân – (Đoạn trường tân thanh, 3254 câu thơ lục bát) từ tiểu thuyết chương hồi bằng văn xuôi c.Hán Nguyễn Du sáng tạo lại mang những điều day dứt trăn trở mà ông đã được chứng kiến của xã hội và con người Nội dung + Vận mệnh con người trong xã hội phong kiến bất công, tàn bạo + Khát vọng tình yêu đôi lứa. + Bản cáo trạng đanh thép xã hội phong kiến đã chà đạp lên quyền sống, tự do hạnh phúc của con người đặcbiệt là người phụ nữ. + Nguyễn Du đã tái hiện sâu sắc hiện thực cuộc sống. *Văn chiêu hồn (Văn tế thập loại chúng sinh) Viết bằng thể thơ song thất lục bát Thể hiện tấm lòng nhân ái mênh mông của nhà thơ hướng tới những linh hồn bơ vơ, không nơi tựa nương, nhất là phụ nữ và trẻ em trong ngày lễ Vu Lan (rằm tháng bảy hằng năm ở Việt Nam) 2. Một vài đặc điểm về nội dung và nghệ thuật thơ văn Nguyễn Du. a. Nội dung – Thơ văn Nguyễn Du coi trọng Chữ tình. Đó là: + Tình đời, tình người tha thiết. + Tấm lòng cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người (những con người nhỏ bé, những số phận bất hạnh, những phụ nữ tài hoa bạc mệnh). – Nguyễn Du thường triết lí về số phận con người trong đó nổi bật thân phận người phụ nữ – Khái quát bản chất tàn bạo của chế độ phong kiến, bọn vua chúa tàn bạo, bất công chà đạp quyền sống con người, dù là ở Việt Nam hay Trung Quốc. – Là người đầu tiên đặt vấn đề về những người phụ nữ hồng nhan đa truân, tài hoa bạc mệnh với tấm lòng và cái nhìn nhân đạo sâu sắc. – Đề cao quyền sống con người, đồng cảm và ngợi ca tình yêu lứa đôi tự do, – Khát vọng tự do và hạnh phúc của con người (mối tình Kiều – Kim, về nhân vật Từ Hải). b. Nghệ thuật: - Học vấn uyên bác, thành công trong nhiều thể loại thơ ca: ngữ ngôn, thất ngôn, ca, hành. - Thơ lục bát, song thất lục bát chữ Nôm lên đến tuyệt đỉnh thi ca cổ trung đại. - Tinh hoa ngôn ngữ bình dân và bác học đã kết tụ nơi thiên tài Nguyễn Du – nhà phân tích tâm lí bậc nhất. III. Kết luận Là nhà thơ nhân đạo tiêu biểu (có con mắt nhìn thấu sáu cõi) Đóng góp to lớn cho văn học trên nhiều phương diện, đặc biệt đưa thơ ca tiếng Việt phát triển đến đỉnh cao. Xứng đáng là thiên tài văn học, danh nhân văn hóa thế giới. 3. Hoạt động tổng kết, luyện tập. – Kiến thức cơ bản cần đạt: tiểu sử, con người và sự nghiệp văn học của Nguyễn Du. – Viết đoạn văn khoảng 15 dòng thể hiện cảm nhận của bản thân về tác giả Nguyễn Du; Rèn cách tiếp cận một Danh nhân văn hóa- một nhà thơ lớn của dân tộc bằng 1 đề cương: + Những yếu tố làm nên một thiên tài. + Sự nghiệp sáng tác. + Vị trí trong nền văn hóa, văn học dân tộc và nhân loại. 4. Hoạt động hướng dẫn tự học và chuẩn bị bài. hdth: Sưu tầm về tranh ảnh Nguyễn Du và Truyện Kiều; kể lại TK; sưu tầm những giai thoại về ND và TK. hdcbb: Giao việc nhóm. ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT, LỚP 10 1. Nguyễn Du đã dựa vào những yếu tố nào trong Kim Vân Kiều truyện của Thanh Tâm Tài Nhân để sáng tạo nên Truyện Kiều? A. Cốt truyện và nhân vật. B. Nguyên tắc xây dựng nhân vật. C. Thể loại. D. Nội dung. 2. Dòng nào nói không đúng về tác giả Nguyễn Du? A. Từ năm 1789, Nguyễn Du rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm trước khi ra làm quan cho nhà Nguyễn. B. Năm 1783, Nguyễn Du thi Hương đỗ tam trường (tú tài) và được tập ấm nhận một chức quan võ nhỏ ở Thái Nguyên. C. Năm 1813, Nguyễn Du được thăng làm Học sĩ điện Cần Chánh và được cử làm chánh sứ đi tuế cống Trung Quốc. D. Thời thơ ấu và niên thiếu, Nguyễn Du sống tại Thăng Long trong một gia đình nhà nho nghèo. 3. Câu nào nói không đúng về ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du? A. Sinh ra trong một thời đại lịch sử đầy biến động, cùng với những thăng trầm trong cuộc sống cá nhân, Nguyễn Du đã sớm thể hiện chí khí, hoài bão của mình về một sự nghiệp anh hùng và điều đó đã ghi dấu ấn đậm nét trong các sáng tác của ông. B. Nguyễn Du từng được may mắn tiếp nhận truyền thống văn hóa của nhiều vùng quê, đất nước khác nhau. C. Nguyễn Du từng có nhiều điều kiện thuận lợi để dùi mài kinh sử, trải nghiệm trong môi trường quí tộc, hiểu biết cuộc sống phong lưu. D. Nguyễn Du từng trải nghiệm cuộc sống đầy khó khăn, gian khổ hàng chục năm trước khi làm quan với nhà Nguyễn. 4. Dòng nào dưới đây nhận xét chưa đúng về những sáng tạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều? A. Ngôn ngữ trong sáng, giàu sức biểu cảm. B. Khả năng vận dụng thể thơ lục bát một cách rất điêu luyện. C. Sáng tạo cốt truyện li kì, hấp dẫn. D. Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả nhân vật tài tình. 5. Dòng nào khái quát không đúng về nội dung, chủ đề các bài thơ Nguyễn Du viết khi đi sứ Trung Quốc? A. Cảm thông với những thân phận bé nhỏ dưới đáy xã hội bị đọa đày, hắt hủi. B. Thể hiện lòng tự hào về truyền thống dân tộc đồng thời khẳng định vị thế của dân tộc ta trước triều đình phong kiến phương Bắc. C. Phê phán xã hội phong kiến chà đạp lên con người qua "những điều trông thấy". D. Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện khi "vịnh sử". 6. Sự đánh giá nào không phù hợp với sự nghiệp văn học của Nguyễn Du? A. Nguyễn Du là một bậc thầy về ngôn từ và là người đã sáng tạo ra nhiều thể thơ độc đáo. B. Nguyễn Du là nhà thơ có vị trí hàng đầu trong văn học dân tộc. C. Nguyễn Du là nhà thơ có khuynh hướng hiện thực sâu sắc. D. Nguyễn Du là nhà thơ nhân đạo lỗi lạc có tấm lòng thương người sâu sắc, bao dung. 7. Dòng nào sau đây không nói về giá trị tư tưởng của tác phẩm Truyện Kiều? A. Truyện Kiều là bài ca về tình yêu tự do và ước mơ công lí. B. Truyện Kiều là bản cáo trạng đanh thép đối với các thế lực đen tối. C. Truyện Kiều là tiếng khóc cho số phận con người. D. Truyện Kiều thể hiện tình yêu thiên nhiên và niềm niềm say mê với những phong cảnh của non sông, đất nước của tác giả. 8. Tên chữ của Nguyễn Du là A. Bạch Vân. B. Thanh Hiên. C. Ức Trai. D. Tố Như. 9. Truyện Kiều giống tác phẩm nào dưới đây về mặt văn tự? A. Độc Tiểu Thanh kí. B. Phản chiêu hồn. C. Văn tế thập loại chúng sinh. D. Long thành cầm giả ca. 10. Đâu là biểu hiện mới mẻ, là đóng góp đặc sắc của Nguyễn Du cho chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại Việt Nam? A. Có tấm lòng nhân ái bao la, yêu thương cả muôn loài không kể địa vị, đẳng cấp, dân tộc. B. Có thái độ trân trọng, đề cao những giá trị tinh thần và những chủ thể sáng tạo nên những giá trị tinh thần ấy. C. Thể hiện lòng thương cảm, xót xa cho những số phận bất hạnh trong xã hội, nhất là những con người nhỏ bé bị trà đạp, vùi dập tàn nhẫn. D. Ngợi ca hạnh phúc lứa đôi, tình yêu tự do vượt qua những rào cản của lễ giáo phong kiến. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Hướng Hóa, ngày 05 tháng 7 năm 2020 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Lương Thị Kim Khánh TÀI LIỆU THAM KHẢO Sách giáo khoa - Sách giáo viên Ngữ Văn 10 - NXB Giáo dục Sách giáo khoa – Sách giáo viên Ngữ văn 11 – NXB Giáo dục Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh, môn Ngữ Văn (2014), Hà Nội. Tài liệu tập huấn về Nghiên cứu KHSPUD Nhà văn Việt Nam hiện đại – Chân dung phong cách, Nguyễn Đăng Mạnh, NXB văn học, 2003 Dovanhieu.https://dovanhieu.wordpress.com/, bài viết “Một số hướng tiếp nhận tác phẩm văn học trong dạy học văn” Sách giáo khoa Ngữ văn tập 1 và tập 2 của các lớp 10,11 và 12 (cơ bản và nâng cao) MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1
File đính kèm:
- SKKN_-_LUONG_THI_KIM_KHANH-_NGU_VAN_8a8d66ccf8.doc