Sáng kiến kinh nghiệm Một số công thức giúp giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học

I-LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

- Căn cứ vào tình hình học sinh còn yếu kém trong giải bài tập trắc nghiệm.

- Đây là loại bài tập phổ biến trong chương trình học phổ thông và chương trình thi đại học từ năm 2006- 2007.

- Giúp học sinh rèn luyện kĩ năng viết phương trình phản ứng. Khắc sâu kiến thức, hệ thống hoá kiến thức nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán khái quát.

- Bài tập trắc nghiệm là bài tập nâng cao mức độ tư duy, khả năng phân tích phán đoán, khái quát của học sinh và đồng thời rèn kĩ năng, kỹ xảo cho học sinh.

- Người giáo viên muốn giảng dạy, hướng dẫn học sinh giải bài tập loại này có hiệu quả cao thì bản thân phải nắm vững hệ thống kiến thức cơ bản của chương trình, hệ thống từng loại bài. Nắm vững cơ sở lý thuyết, đặc điểm và cách giải cho từng loại bài. Từ đó mới lựa chọn phương pháp giải thích hợp cho từng loại bài và tích cực hoá được các hoạt động của học sinh.

- Xuất phát từ tình hình thực tế học sinh lớp 12 của trường sở tại: Kiến thức cơ bản chưa chắc chắn, tư duy hạn chế . Do thay đổi phương pháp kiểm tra đánh giá từ năm học 2006-2007, môn hoá học 100% câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Để giúp học sinh nắm chắc kiến thức cơ bản và hoàn thành tốt được các bài tập theo phương pháp trắc nghiệm khách quan.

Từ những lí do trên, tôi chọn đề tài:

“ MỘT SỐ CÔNG THỨC GIÚP GIẢI NHANH BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM MÔN HOÁHỌC”

II- MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

- Giúp học sinh nghiên cứu cơ sở lý thuyết và phương pháp các giải bài tập trắc nghiệm

III- NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI:

- Hệ thống, phân loại các bài tập trắc nghiệm và xác định phương pháp giải thích hợp, qua đó giúp học sinh hệ thống lại các kiến thức cơ bản nhất.

IV- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Qua các tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, các đề thi tuyển sinh vào đại học.

- Áp dụng hướng dẫn giải các bài tập trắc nghiệm cho học sinh khối 12. Hướng dẫn trao đổi đề tài này trong lớp bồi dưỡng hè giáo viên THPT tỉnh Lào Cai năm học 2008- 2009

V- KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI

1. Nghiên cứu thực trạng học sinh khối 12 năm học 2012 - 2013 khảo sát về khả năng giải bài tập trắc nghiệm.

2. Lập kế hoạch thực hiện đề tài trong học kỳ I năm học 2012 - 2013 ở 2 lớp 12A8, 12A9

3. Nhận xét – kết luận về hiệu quả của đề tài ở học sinh lớp 12A8, 12A9.

Hoàn thiện đề tài: Tháng 4 năm 2013

 

doc24 trang | Chia sẻ: duycoi179 | Lượt xem: 2789 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số công thức giúp giải nhanh bài tập trắc nghiệm môn Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h (2) lớn hơn độ tăng khối lượng bình (1) là 36,4 gam.
Tính m 
Xác định công thức cấu tạo của A và B.
Giải :
X, Y là đồng đẳng của HCOOH X,Y là axit cacboxylic no,đơn chức .
+thay thế X,Y bằng công thức tương đương CHCOOH
2 CHCOOH + 2Na2 CHCOONa+H(1)
Theo giả thiết:n= =0,3 (mol)
Theo (1) tổng số mol axit là :2. 0,3=0,6 (mol)
CHCOOH +() O2(+1)CO2 +(+1)H2O	(1)
 CO2+ Ca(OH)2 = CaCO3 +H2O (2) 
2CO2+ Ca(OH)2 = Ca(HCO3)2 (3)
Ca(HCO3)2 CaCO3+ H2O +CO2 (4)
theo (2) : = (4) : = = 0,1 mol 
theo (4) : = = 0,2 mol
theo(3):=0,4mol.TổngsốmolCO2là:=0,1+0,4=0,5mol
theo (1) ta có : mol CHO sau khi cháy cho (+1).mol CO2
theo (1),(2),(3),(4) ta có :(+1)= 0,5 .
giải phương trình =1,5 A là : CH3CHO và B là C2H5CHO.
Thí dụ 3: B là hỗn hợp gồm 2 axit X và Y kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng của axit fomic .cho m gam B tác dụng hết với Na thu được 6,72 lit khí ở điều kiện tiêu chuẩn .đốt cháy hoàn toàn m gam B , rồi cho toàn bộ sản phẩm cháy lần lượt qua
bình (1)đựng H2SO4 đặc bình (2) đựng NaOH rắn. Sau thí nghiệm, độ tăng khối lượng bình (2) lớn hơn độ tăng khối lượng bình (1) là 36,4 gam. 
a, Tính m . 
b, Xác định công thức cấu tạo của Avà B 
Giải: 
X,Y là đồng đẳng của HCOOH X,Y là axit cacboxylic no ,đơn chức .
+thay thế X,Y bằng công thức tương đương COONa +H2 (1)
theo giả thiết = = 0,3 mol 
theo (1) tổng số mol axit là :2. 0,3 =0,6 mol 
COOH + () O2 (+1) CO2 + (+1) H2O (2)
bình (1) :hấp thụ nước .
bình (2) :CO2 +2NaOH rắn = Na2CO3 +H2O 
theo giả thiết :- =36,4 
0,6(+1).(44-18)=36,4=1,333
a) m=n. =0,6(14+46)=38,8(gam)
b,=1,33
D.3. Phương pháp số nguyên tử hiđro trung bình
Đặc điểm của đồng đẳng liên tiếp là khác nhau 1 nhóm CH2. Như vậy đối với nguyên tử C thì giá trị bị kẹp giữa 2 giá trị tìm được, còn đối với số nguyên tử H thì đó là 2 giá trị kẹp giá trị số nguyên tử H trung bình. Ta lấy các giá trị chẵn hay lẻ tùy thuộc vào loại hợp chất. Ví dụ đối với hiđrocacbon thì số nguyên tử H luôn là số chẵn, còn đối với amin đơn chức lại là số lẻ: CH3- NH2; C2H5- NH2. Nhờ phương pháp này, việc giải một số bài toán trở nên đơn giản và nhanh hơn nhiều.
Thí dụ 1: Hỗn hợp khí A gồm đimetylamin và 2 hiđrocacbon là đồng đẳng liên tiếp. Trộn 100ml A với O2 (dư) rồi đốt cháy hết hỗn hợp khí A. Biết đimetylamin cháy thành CO2, H2O và N2; thể tích hỗn hợp khí sau khi đốt cháy là 650ml. Cho hỗn hợp khí này qua H2SO4 đặc thì còn lại 370ml và cho qua tiếp dung dịch KOH đặc thì còn 120ml khí. Các thể tích khí đo ở cùng điều kiện to và p. Hãy xác định công thức phân tử các hiđrocacbon.
	Giải:
	Gọi là số nguyên tử C trung bình và số nguyên tử H trung bình của 2 hiđrocacbon.
	 (1)
	 (2)
	Theo giả thiết: 
	tham gia đốt cháy= tạo thành + (hơi) 
	(dư) 
	Theo (1): Vđimetylamin= 10.2 = 20 ml
	Tổng V2 hiđocacbon= 100 – 20 = 80ml
Theo(1), (2): tổng Vậy hiđrocacbon thứ nhất có 2 nguyên tử C và hiđrocacbon thứ hai có 3 nguyên tử C.
	Tổng (hơi) 
Vậy hiđrocacbon thứ nhất phải có 4 nguyên tử H và hiđrocacbon thứ hai phải có 6 nguyên tử H (vì cách nhau 2 nguyên tử H và số nguyên tử H phải chẵn).
Vậy đó là C2H4 và C3H6	
Thí dụ 2: Cho 3,82 g hỗn hợp 3 rượu đơn chức A, B, C trong đó B, C có cùng số nguyên tử cacbon và số mol A bằng tổng số mol của B và C. Xác định công thức phân tử của A, B, C. Biết rằng tổng số mol của 3 rượu là 0,08 mol.
	Giải: 
	3 rượu 
Như vậy phải có ít nhất một rượu có M 53.
Vì B và C có cùng số nguyên tử C nên A phải là CH3OH.
Gọi là số nguyên tử H trung bình trong 2 rượu B, C
Khối lượng mol trung bình của là 
	-> 
x
1 
2
3
30,3 
18,3
6,3
Chỉ có x = 3 là hợp lý. B, C phải có một rượu có số nguyên tử H>6,3 và một rượu có số nguyên tử 
H< 6,3. Có 2 cặp nghiệm:
	C3H7OH và C3H5OH
	C3H7OH và C3H3OH
D.4. Phương pháp gốc hiđrocacbon trung bình:
Giải bài toán hỗn hợp bằng cách dùng gốc hiđrocacbon trung bình 
Thí dụ: Hỗn hợp A gồm 2 este là đồng phân của nhau tạo bởi axit đơn chức và rượu đơn chức. Tỉ khối hơi của este so với H2 là 44. Thủy phân 26,4g hỗn hợp A bằng 100ml dung dịch NaOH 20% (d=1,2), rồi đem cô cạn dung dịch thu được 38,3g chất rắn khan. Xác định công thức phân tử và tính thành phần % về số mol mỗi este trong hỗn hợp.
	Giải: 
Gọi và là gốc hiđrocacbon trung bình của các axit và rượu
	neste thuỷ phân = nNaOH phản ứng = 
	 dư = 0,6- 0,3 = 0,3 mol -> mNaOH = 0,3.40= 12g
Khối lượng các muối là: 33,8 – 12 = 21,8g
 muối
-> nghĩa là có 1 gốc R< 5,6 tức là R chỉ có thể là H và do đó gốc rượu: R’= 88- 1- 44= 43 ứng với gốc C3H7-, như vậy este là no.
Gốc R thứ hai phải lớn hơn 5.6 có thể là CH3 - (M = 15) hoặc C2H5 – ( M = 29 ). Như vậy có hai nghiệm:
 Cặp một : HCOOC3H7 và C2H5COOC2H3
	Cặp hai : HCOOC3H7 và C2H5COOH3
Tính % về số mol :
	Với cặp 1 : Gọi x, y là số mol HCOOC2H5 
( áp dụng công thức : =. trong đó n là số mol )
	 -> 
	% HCOOC3H7= 
	% CH3COOC2H5 = 100% - 67,7% = 33,3%
Cặp 2 : Gọi x, y là số mol HCOOC3H7 và CH3COOCH3
	 	-> 
 %HCOOC3H7 = => %C2H5COOCH3 = 16.7%
D.5. Phương pháp số nhóm chức trung bình:
Thí dụ: Nitro hoá benzen bằng HNO3 đặc thu được 2 hợp chất nitro là A và B hơn kém nhau 1 nhóm NO2. Đốt cháy hoàn toàn 2,3 gam hỗn hợp A ,B thu được CO2, H2O và 255,8 ml N2 ( ở 270 C và 740 mm Hg ). Tìm công thức phân tử của A, B. 
	Giải :
	C6H6 + (NO)+H2O (1)
Trong đó là số nhóm NO trung bình của A, B
C6H6-(NO2) + O2 6CO2+ 	(2)
Thề tích N2 ở đktc:
Theo (2) ta có tỉ lệ: 
Rút ra: . Vậy công thức phân tử của A là C6H5NO2, B là C6H4(NO2)2
D.6. Phương pháp hóa trị trung bình
Thí dụ: Cho một luồng H2 đi qua ống sứ đốt nóng đựng 11,3g hỗn hợp 2 oxit vanađi hóa trị kề nhau tới khử hoàn toàn và cho khí đi ra khỏi ống sứ qua bình đựng H2SO4 đặc, thấy khối lượng bình axit tăng lên 4,68g. Xác định công thức các oxit vanađi.
Giải: Gọi x là hóa trị trung bình của vanađi trong 2 oxit:
	V2Ox + xH2 (1)
	Theo (1) ta có: 
Vậy các oxit là V2O3 và VO2
E. Phương pháp tách công thức phân tử
Để biểu diễn thành phần của một hợp chất hữu cơ, ta có thể dùng công thức phân tử viết dưới dạng khác nhau. Nguyên tắc của phương pháp tách công thức phân tử dựa trên tỉ lệ thành phần (%khối lượng) của C và H trong anken (olefin) là không đổi bằng , nghĩa là trong anken, cacbon chiếm 6/7 khối lượng còn hiđro chiếm 1/7(*). Dùng phương pháp này cho phép giải nhanh chóng và đơn giản một số bài toán hữu cơ.
	Một số mẫu tách công thức phân tử:
1, Ankan: CnH2n + 2 CnH2n.H2
2, Ankađien, ankin: CnH2n – 2 CmH2mC, trong đó m= n- 1
3, Aren: CnH2n-6 CmH2m.3C, trong đó m= n- 3
4, Rượu no, đơn chức: CnH2n+1OH CnH2n.H2O
5, Rượu không no, đơn chức có 1 nối đôi: CnH2n-1OH CnH2nO hoặc CmH2m.CHO, trong đó m= n- 1.
6, Rượu thơm và phenol: CnH2n-7OH CmH2m.C3O trong đó m=n-3 
7, Anđêhit no, đơn chức: CnH2n+1- CHO CnH2n.HCHO hoặc CmH2mO trong đó m= n +1
8, Axit no, đơn chức: CnH2n+1- COOH CnH2n.HCOOH hoặc CmH2mO mà m= n +1
9, Axit không no, đơn chức có một nối đôi: CnH2n-1- COOH CnH2n.CO2
Thí dụ: Chia 6,15g hỗn hợp 2 rượu no đơn chức thành 2 phần bằng nhau. Lấy phần 1 cho tác dụng với Na thu được 0,672 lít H2 ở đktc. Phần 2 đem đốt cháy thì thu được bao nhiêu lít CO2 và bao nhiêu gam H2O?
	Giải: 
Phương trình phản ứng hóa học xảy ra:
	CnH2n+1OH + Na CnH2n+1ONa + 1/2H2	(1)
	CmH2m+1OH + Na CmH2m+1ONa + 1/2H2 	(2)
	CnH2n+1OH + (3)
	CmH2m+1OH + 	
	Theo (1), (2) : nrượu 
Nếu tách công thức phân tử rượu thành CxH2x.H2O thì lượng H2O trong phần tách ra = 0,06.18 = 1,08g.
Khối lượng phần anken CxH2x
Theo (*) ta có: mc= 
Tổng khối lượng nước là: 
* Ưu điểm: Tách 1 công thức phức tạp ra dạng công thức đơn giản và giải bài toán hóa học từ cấu tạo đơn giản ấy.
* Nhược điểm: Chỉ dùng cho bài toán hữu cơ.
F. Phương pháp ẩn số:
Một bài toán thiếu điều kiện làm cho bài toán có dạng vô định hoặc không giải được. Phương pháp ghép ẩn số là một trong những phương pháp đơn giản để giải các bài toán đó.
Nhược điểm: Phương pháp ghép ẩn số là một thủ thuật của toán học, không mang tính chất hoá học.
Thí dụ: Đun p gam hỗn hợp 2 rượu với H2SO4 đặc ta thu được V lít (đktc) hỗn hợp 2 olêfin. Đốt cháy hỗn hợp olêfin đó thì thu được X lít CO2 (đktc), Y gam nước.
Lập các biểu thức tính X, Y theo P, V
Giải:
Vì đun nóng với H2SO4 đặc ta thu được các olêfin nên hỗn hợp đầu phải gồm có 2 rượu no, đơn chức.
CnH2n+1OHCnH2n + H2O	(1)
CmH2m+1OHCmH2m + H2O	(2)
CnH2n + O2 đ nCO2 + nH2O	(3)
a mol	na
CmH2m + O2 đ mCO2 + mH2O	(3)
b mol	mb
Theo (3), (4): 	(a)
Theo (1), (2): Tổng số mol rượu là: a+b=(lít)	(b)
Khối lượng rượu bằng: (14n+18)a + (14m+16)b=p
Hay 14(na + mb) + 18 (a+b) = P 	(c)
Thế (b) vào (c) ta có: 
G. Phương pháp tự chọn lượng chất:
	Với một số bài toán người ta cho lượng chất dưới dạng tổng quát hoặc không nói đến lượng chất. Nếu cho các lượng chất khác nhau vẫn chỉ cho 1 kết quả đúng thì trong những trường hợp này ta tự chọn một giá trị như thế nào để bài toán trở nên đơn giản.
	*Một số thí dụ:
Thí dụ 1: Hoà tan 1 muối cacbonat của kim loại R bằng 1 lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 9,8% thu được 1 dung dịch muối sunfat có nồng độ 14,18%. Hỏi R là kim loại nào?
	Giải: 
Gọi n là hóa trị của R ta có: 
R2(CO3)n + nH2SO4 = R2(SO4)n + nH2O + nCO2
*Tự chọn: 1 mol R2(CO3)n. Nguyên tử khối của R là M ta có:
Để hòa tan 1 mol [(2M + 60n) gam] muối cacbonat cần n mol H2SO4 hay 98n gam H2SO4 nguyên chất.
Khối lượng dung dịch H2SO4 9,8% cần dùng là: 1000n gam
Khối lượng CO2 bay ra là: 44n
Khối lượng muối sunfat thu được: (2M + 96n) gam.
Khối lượng dung dịch muối (Theo định luật bảo toàn khối lượng) là:
	(1000n + 2M + 60n - 44n) gam.
Theo giả thiết ta có: 
 Rút ra M = 28n
Cho các giá trị n = 1, 2, 3, 4 
 n=2 và M= 56 là phù hợp kim loại đó là Fe.
Thí dụ 2: Hỗn hợp X gồm 2 hiđrôcacbon A và B có khối lượng a gam. Đốt cháy hoàn toàn X thu được gam CO2 và gam H2O. Nếu thêm vào X một nửa lượng A có trong X rồi đốt cháy hoàn toàn thì thu được gam CO2 và gam H2O.
a) Tìm công thức phân tử của A và B. Biết X không làm mất màu nước brom; A, B thuộc loại hiđrôcacbon đã học.
b) Tính thành phần % về số mol của A và B có trong X.
Giải:
Chú ý: Phản ứng đốt cháy
Ankan: CnH2n+2 + 
Ta thấy: 
- Với anken, xicloankan:
	. Ta thấy 
-Với ankin, ankađien, xicloanken: 	
Ta thấy 
- Với aren: . 
Ta thấy 
1) Giả thiết cho X không làm mất màu nước brôm A và B thuộc 1 trong 3 loại: ankan, xicloankan, aren.
* Để dễ tính toán: Ta chọn a= 41
a) Khi đốt cháy A ta được lượng CO2 và H2O là:
Ta thấy khi đốt cháy A: A là ankan (CnH2n+2)
 	(1)
Giải phương trình: n= 6 A: C6H14
b) Lượng CO2 và H2O khi đốt cháy B là:
B là aren.
 	(2)
Công thức của B là C6H6.
c, Tổng số mol CO2 do B sinh ra là 1,5 mol. A và B đều có 6 nguyên tử cácbon. Mà: nA=nBMỗi chất chiếm 50% về số mol.
H. Phương pháp biện luận để tìm công thức phân tử các chất:
Để giải bài toán tìm công thức phân tử ta có thể biện luận theo các nội dung sau:
Biện luận theo hoá trị
Biện luận theo lượng chất (g, mol)
Biện luận theo tính chất
Biện luận theo kết quả bài toán.
Biện luận theo các khả năng phản ứng có thể xảy ra.
Biện luận theo phương trình vô định
Biện luận theo giới hạn 
*Một số thí dụ:
Thí dụ 1: Hoà tan 16g hỗn hợp gồm Fe và 1 kim loại hoá trị II vào dung dịch HCl (dư) thì thu được 8,96 lít khí H2 (đktc). Mặt khác khi hoà tan 9,6 gam kim loại hoá trị II đó còn dùng chưa đến 1000 ml dung dịch HCl 1M. Xác định kim loại hoá trị II đó.
	Giải:
Gọi kim loại hoá trị II là R có nguyên tử khối là M.
Fe + 2HCl = FeCl2 + H2	(1)
R + 2HCl = RCl2 + H2	(2)
Gọi: x là số mol của Fe trong hỗn hợp, y là số mol của R trong hỗn hợp.
Theo giả thiết: 
Tổng số mol của 2 kim loại là 0,4 mol.
+ Giả sử x = 0 (chỉ có kim loại R) y=0,4 mol 
Nếu có sắt thì M=
Lập bảng ta có:
x
0 0,1 0,2 0,3 
(a)
M
40 34,7 24 -8
Từ bảng (a) M<40
Theo giả thiết và (2) ta có: nR < 0,5 mol.
 với nR 19,2
19,2 < M < 40 , R hoá trị II R là Mg.
Thí dụ 2: Để đốt cháy hết 1 gam đơn chất X cần dùng lượng vừa đủ là 0,7 lít O2 ở điều kiện tiêu chuẩn. Hãy xác định đơn chất X.
Giải:
Gọi M là nguyên tử khối, n là hoá trị của nguyên tố X:
	(1)
Theo (1): Cứ 2M gam X tác dụng vừa đủ với .22,4 lít O2 (ở đktc).
Vậy 1 gam X tác dụng vừa đủ với 0,7 lít (ở đktc). Ta có tỷ lệ: M = 8n
Biện luận:
n=1 M=8: loại.
n=2 M = 16: loại vì X chính là Oxi.
n=3 M = 24: loại (Mg không có hoá trị III).
n=4 M = 32: Đúng (X là lưu huỳnh).
n = 5 M = 40: loại (Ca không có hoá trị V).
n = 6 M = 48: loại (Ti không có hoá trị VI).
n = 7 M = 56: loại (Fe không có oxi trong đó sắt có hoá trị VII).
n=8 M = 64: loại (Cu không có oxi trong đó Cu có hoá trị VIII).
Kết luận: X là lưu huỳnh.
K. Phương pháp đường chéo:
	Phương pháp này thường được áp dụng để giải các bài toán trộn lẫn các chất với nhau. Các chất đem trộn có thể là đồng thể: lỏng với lỏng, khí với khí, rắn với rắn; hoặc dị thể: rắn với lỏng, khí với lỏng  Nhưng hỗn hợp cuối cùng phải đồng thể.
	Phương pháp này đặc biệt thích hợp khi pha chế dung dịch.
	Chú ý: Phương pháp này không áp dụng cho các trường hợp khi trộn lẫn các chất mà có xảy ra phản ứng hoá học (Ví dụ: Cho dung dịch NaOH vào dung dịch HCl).
Với trường hợp có phản ứng nhưng cuối cùng cho cùng một chất thì áp dụng được (VD: hoà tan Na2O vào dung dịch NaOH, thu được dung dịch NaOH).
*Nguyên tắc: Trộn 2 dung dịch với nồng độ khác nhau của cùng 1 chất thì lượng chất tan trong phần dung dịch có nồng độ lớn hơn giảm đi, còn trong phần dung dịch có nồng độ nhỏ hơn tăng lên.
Sơ đồ tổng quát: (Giả sử x1>x>x2)
D1 	x1	x-x2
	 x	(1)
D2	x2	x1-x
	D1, D2: Khối lượng các chất đem trộn ứng với x1, x2.
	x, x1, x2: Khối lượng các chất quy về trong 100 đơn vị khối lượng D1, D2.
*Một số thí dụ:
Thí dụ 1: Cần thêm bao nhiêu gam H2O vào 500g dung dịch NaOH 12% để có dung dịch NaOH 8%.
Giải: Gọi m là khối lượng nước cần thêm vào:
m	0	 4
	 8	(1)
500	 12	8
(gam nước). (x1=0 vì trong nước không có NaOH)
Thí dụ 2: Cần trộn H2 và CO theo tỷ lệ thể tích như thế nào để thu được hỗn hợp khí có tỷ khối so với metan bằng 1,5.
Giải:
	2	4
	24	
VCO 28	22
III. Các bài toán minh hoạ
Bài 1:
Cho 3,04g hỗn hợp NaOH và KOH tác dụng với dung dịch HCl thu được 4,15g các muối clorua. Nếu đem điện phân nóng chảy hỗn hợp trên lượng hỗn hợp kim loại thu được là bao nhiêu (g)?
 A.2,02	B. 2,03	C. 2,04	D. Đáp án khác
Giải:
Đặt nNaOH = x mol, nKOH = y mol. Ta có hệ phương trình:
 giải hệ: 
m=0,02´23 + 0,04´39 = 2,02 (g)
Bài 2:
Trung hoà 200ml dd HNO3 0,5M cần 6,26g hỗn hợp Na2CO3 và K2CO3. Nếu cho 3,13g hỗn hợp muối trên tác dụng hoàn toàn với dd HCl thu được V lít khí ở đktc. Hấp thụ hoàn toàn V lít khí đó vào dung dịch Ca(OH)2 dư thu được m gam kết tủa. m nhận giá trị là (g):
A. 2,5	B. 3	C. 3,5	D. 4
Giải:
Na2CO3 + 2HNO3 2NaNO3 + H2O + CO2
 x 2x x
K2CO3 + 2HNO3 2KNO3 + H2O + CO2
 y 2y y
Ta có hệ phương trình:
Bài 3:
Hoà tan 9,14g hợp kim Cu, Mg, Al bằng axit HCl dư thu được khí A và 2,54g chất rắn B. Biết trong hợp kim này khối lượng Al gấp 4,5 lần khối lượng Mg. Thể tích khí A là (lit):
A. 7,84	B. 5,6	C. 5,8	C. 6,2	D.Không xác định được.
Giải:
	mMg+Al = 9,14 - mCu = 9,14 - 2,54 = 6,6(g) tương ứng 1 phần khối lượng Mg và 4,5 phần khối lượng Al
Khối lượng Mg = 1,2g
Khối lượng Al = 5,4 g.
nMg = 0,05 mol; nAl = 0,2 mol.
Mg +2H+ Mg2+ + H2
Al + 3H+ Al3+ + 
	là 7,84 lít (đktc). Đáp án A.
Bài 4:
Để thu lấy Ag tinh khiết từ hỗn hợp X (gồm a mol Al2O3, b mol CuO, c mol Ag2O). Người ta hoà tan X bởi dung dịch chứa (6a+2b+2c) mol HNO3 được dd Y; sau đó thêm (giả thiết các phản ứng đạt hiệu suất 100%)
A. c mol bột Al vào Y	B. c mol bột Cu vào Y
C. 2c mol bột Al vào Y	 D. 2c mol bột Cu vào Y
Giải:
Dung dịch Y có 2a mol Al(NO3)3, b mol Cu(NO3)2, 2c mol AgNO3 cho Cu
Cu + 2AgNO3 Cu(NO3)2 + 2Ag
 c 2c 
Đáp án: B
Bài 5:
Để nhận biết ba axit đặc nguội: HCl, H2SO4, HNO3 đựng riêng biệt trong ba lọ bị mất nhãn ta dùng thuốc thử là:
A. Fe	B. CuO	C. Al	D. Cu
	Giải: Đáp án D.
Bài 6:
Cho luồng khí H2 (dư) qua hỗn hợp các oxit CuO, Fe2O3, ZnO, MgO rồi nung ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng hỗn hợp rắn còn lại là:
A. Cu, Fe, Zn, MgO	B. Cu, Fe, ZnO, MgO
C. Cu, Fe, Zn, Mg	D. Cu, FeO, ZnO, MgO
	Giải: Đáp án A
Bài 7:
Cho m gam hỗn hợp Mg và Al vào 250 ml dung dịch X chứa hỗn hợp axit HCl 1M và axit H2SO4 0,5M thu được 5,32 lit H2 (ở đktc) và dung dịch Y (coi thể tích của dung dịch không đổi). Dung dịch Y có pH là:
A. 1	B. 6	C. 7	D.2
	Giải:
	V=0,25 lít
nHCl = 1.0,25 = 0,25 
	bị khử = 0,2375.2 = 0,475 (mol)
Vậy còn dư = 0,5-0,475 = 0,025(mol)
[H+] =
pH=1 => Đáp án A
Bài 8:
Hoà tan hoàn toàn 2,81g hỗn hợp gồm Fe2O3, MgO, ZnO trong 500 ml axit H2SO4 0,1M (vừa đủ). Sau phản ứng hỗn hợp muối sunfat khan thu được khi cô cạn dung dịch có khối lượng là bao nhiêu gam?
A. 6,81	B. 4,81	C. 3,81	D. 5,81
	Giải:
mmuối = moxit + = 2,81 + 0,05.96 - 0,05.16 = 6,81(g) Đáp án A
Bài 9:
Cho 22,4g Fe tác dụng với dung dịch HNO3 loãng, dư, sau khi phản ứng kết thúc tạo ra 0,1 mol NO và a mol NO2 (sản phẩm khử HNO3 chỉ tạo NO và NO2). Giá trị của a là:
A. 0,5	B. 0,3	C. Đáp án khác	D. 0,9
Giải:
; Fe-3e Fe3+
	mol 0,4 1,2
N+5 +1e N+4 (NO2)
	 a	a
Ta có: 0,3 + a = 
a = 0,9 Đáp án: D
Bài 10 (Đề thi đại học năm 2007).
Cho 4,48 lớt hỗn hợp X (ở đktc) gồm 2 hiđrocacbon mạch hở lội từ từ qua bỡnh chứa 1,4 lớt dung dịch brom 0,5 M. Sau khi phản ứng hoàn toàn số mol brom giảm đi một nửa và khối lượng bỡnh brom tăng thờm 6,7 g. CTPT của 2 hiđrocacbon là :
A. C2H2 và C4H6	C. C3H4 và C4H8	
B. C2H2 và C4H8	D. C2H2 và C3H8	
Giải 
	nhỗn hợp = 0,2 (mol)	,	nBrom = 0,7 (mol)
Lượng brom giảm đi 1/2 nghĩa là số mol brom phản ứng là 0,35 mol.
	 CnH2n + 2 –2a + a Br2 à CnH2 n + 2 – 2 a Br2a
	 	0,2	 0,35 
	 a = 1,75 .
14n + 2 – 3,5 = 6,7 : 0,2 = 33,5
 14n = 35 àn = 2,5
Nghiệm hợp lớ : B
Bài 11 (Đề thi ĐH năm 2007).
Ba hiđrocacbon X, Y, Z kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng.Trong đó khối lượng phân tử Z gấp đôi khối lượng phân tử X. Đốt cháy 0,1 mol chất Y, sản phẩm hấp thụ hoàn toàn vào dung dịch Ca(OH)2 dư, thu được số gam kết tủa là :
A.20	B.40	C.30	D.10 
Giải 
	X + 2 nhóm CH2 à Z mà khối lượng phân tử Z lớn gấp 2 lần X
	=> X có công thức là CH2 = CH2
X là eten à Y là CH2= CH – CH3
0,1 mol chất Y có 0,3 mol C à 0,3 mol CO2 à 0,3 mol CaCO3 (vì Ca(OH)2 dư) 
=> khối lượng kết tủa là 30g.
Đáp án C
Bài 12 (Đề thi ĐH năm 2007)
Một hiđrocacbon X cộng hợp với HCl theo tỉ lệ mol 1:1 tạo sản phẩm có thành phần khối lượng clo là 45,223%. Công thức phân tử của X là :
A. C3H6	B. C3H4	C. C2H4	D. C4H8
Giải 
	CxHy + HCl à CxHy+1Cl
	35,5	12x + y +36,5
	45,223	100
12x + y + 36,5 = (35,5.100) : 45,223 = 78,5
12x + y = 42 à x = 3; y = 6
Đáp án A.
Bài 13
 Ba hiđrocacbon A, B, C kế tiếp nhau trong dãy đồng đẳng ankan, biết tỉ số khối lượng phân tử C và A là 29 : 15. Khi đốt cháy hết 0,2 mol B, sản phẩm hấp thụ hoàn toàn vào nước vôi trong dư. Thu được số gam kết tủa là :
A.50	B. 60	C.80	D.Kết quả khác 
Giải 
	Đặt A là CnH2n+2
	 C là CnH2n+2 + 2(CH2)
Theo giả thiết (14n +2 + 28) : (14n + 2) = 29 : 15
	n = 2
Công thức của B là C3H8 .
	0,2 mol B à 0,6 mol CO2 à 0,6 mol CaCO3 
Đáp án B
Bài 14. (Đại học năm 2007)
Hỗn hợp gồm hiđrocacbon X và oxi có tỉ lệ số mol tương ứng là 1:10.Đốt cháy hoàn toàn hỗn hợp trên thu được hỗn hợp khí Y. Cho Y qua dung dịch H2SO4 đặc thu được hỗn hợp khí Z có tỉ khối đối với H2 bằng 19. Công thức phân tử của X là :
A. C3H8	B. C3H6	C. C4H8	D. C3H4
Giải 
	CxHy + (x + y/4) O2 à x CO2 + y/2 H2O
	 a	 a(x + y/4)	 xa
 Hỗn hợp Z gồm O2 dư và CO2
Mol O2 dư = 10a – xa – ay/4
Mol CO2 = xa
Khối lượng trung bình của hỗn hợp = 38
{(10a – xa – ay/4)32 + xa.44} : (10a – xa – ay/4 + xa) = 38
12ax + 1,5ya = 60a
12x + 1,5y = 60
x = 4; y = 8
Đáp án C
Phần III Hiệu quả của đề tài
Chất lượng giải các bài tập trắc nghiệm tăng lên rõ rệt.
Giúp học sinh củng cố các kiến thức cơ bản một cách có cơ sở khoa học.
Nâng cao tư duy của học sinh.
Giúp đồng nghiệp nâng cao chất lượng chuyên môn.
Phần IV
Kết luận
1. Về mặt nhận thức: Giúp cho cả học sinh và giáo viên có được kết quả tốt trong học tập và giảng dạy.
2. Rèn luyện cho học sinh tiếp cận với các phương pháp để giải bài toán trắc nghiệm.

File đính kèm:

  • docSKKN VE PPGIAI NHANH BT.doc
Sáng Kiến Liên Quan