Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường mầm non
Nghề giáo viên mầm non là nghề làm dâu chăm họ song lại rất vất vả về chân tay, tinh thần và cả thời gian. Đây là nghề mà đòi hỏi giáo viên phải đa năng, đa tài và có sự kiên nhẫn, chịu đựng không chỉ có vậy nghề này còn rất nguy hiểm. Để cho trẻ “ Mỗi ngày đến lớp là một ngày vui” thì các cô mỗi ngày đều cố gắng, nỗ lực trong công việc và mỗi ngày lo lắng cho sự an toàn của trẻ. Mỗi ngày các con được an toàn thì mỗi đêm các cô được ngủ ngon và ngược lại chỉ cần một trẻ trong lớp bị xước xát thôi thì các cô cũng khó ăn nói với phụ huynh chứ không cần nói đến khi trẻ bị TNTT ảnh hưởng đến sức khởe hay tính mạng thì các cô và nhà trường phải đối mặt với cả phụ huynh, xã hội và pháp luật. Vậy làm thế nào để các cô bớt đi sự lo lắng trong một năm học làm việc mệt mỏi, làm thế nào để nâng cao được chất lượng nhà trường, tạo được niềm tin với phụ huynh và xã hội chỉ bằng cách phải bảo vệ an toàn cho trẻ và để trẻ được bảo vệ an toàn mọi lúc mọi nơi thì cần phải có một môi trường an toàn tuyệt đối.
Theo thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT trường học an toàn, phòng, chống TNTT là trường học mà các yếu tố nguy cơ gây TNTT cho trẻ được phòng, chống và giảm tối đa hoặc loại bỏ. Toàn bộ trẻ em trong trường được chăm sóc, nuôi dạy trong một môi trường an toàn. Quá trình xây dựng trường học an toàn phải có sự tham gia của trẻ em độ tuổi mầm non, các cán bộ quản lý, giáo viên của nhà trường, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể của địa phương và các bậc phụ huynh.
tuổi; kết quả CS- ND- GD trẻ qua từng giai đoạn trong năm; các nội dung cần phối hợp với phụ huynh để phòng, chống các dịch bệnh và TNTT cho trẻ; tổ chức tốt các hội thi trong năm học mời phụ huynh đến dự; tổ chức tốt các hoạt động văn hoá, văn nghệ ở trường, tham gia biểu diễn, giao lưu với các đoàn thể ở địa phương tổ chức; tổ chức tốt các ngày hội ngày lễ ở trường trong năm học như: Ngày khai giảng năm học, ngày tết trung thu, ngày 20/11,ngày tết Noel, ngày 8/3, ngày 1/6, ngày tổng kết năm học. Mời lãnh đạo xã, lãnh đạo xóm và phụ huynh đến dự. * Kết quả: Với các nội dung và hình thức tuyên truyền phong phú như trên chúng tôi đã thu được kết quả như: Lãnh đạo, chính quyền địa phương, nhân dân và cha mẹ trẻ trên địa bàn đã hiểu rõ được tầm quan trọng của giáo dục mầm non nói chung và việc xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ nói riêng; nắm được ý nghĩa của các hoạt động của bé ở trường giúp các bé phát triển một cách toàn diện, biết được các nhiệm vụ trọng tâm của năm học. Qua đó nâng cao được ý thức trách nhiệm của cha mẹ trẻ khi cho con đi học, có tinh thần đóng góp tự nguyện để xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ; lãnh đạo địa phương đã tạo điều kiện mọi mặt cho công tác tuyên truyền cũng như vận động nhân dân, các đoàn thể ủng hộ và đầu tư kinh phí cho nhà trường xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ. 2.5: Xây dựng cơ sở vật chất đảm bảo môi trường an toàn cho trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non: Cơ sở vật chất của trường mầm non là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình CS- ND- GD trẻ. Không thể CS- ND- GD trẻ theo mục tiêu của ngành học nếu không có những cơ sở vật chất tương ứng. Trong Điều lệ trường mầm non, điều 40,41 đã quy định yêu cầu về cơ sở vật chất của trường mầm non, phải đảm yêu cầu của việc CS- ND- GD trẻ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi có đảm yêu cầu thì mới tạo được môi trường an toàn cho trẻ hoạt động. Chính vì vậy Ban giám hiệu nhà trường trong nhiều năm qua đã luôn chú trọng đến việc xây dựng cơ sở vật chất đầy đủ, phù hợp để tạo điều kiện an toàn cho trẻ trong mọi hoạt động. Qua đó đã giảm thiểu được các TNTT cho trẻ. Ngay từ trong thời gian hè hàng năm tôi đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên rà soát lại toàn bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi báo cáo cụ thể với Ban giám hiệu số trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi cũ, hỏng, cần thay thế và bổ sung. Căn cứ vào số liệu báo cáo của các bộ phận sau khi rà soát. Ban cơ sở vật chất của nhà trường đi kiểm tra thực tế, sau đó xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung, thay thế, sửa chữa theo thứ tự ưu tiên. Trong các năm học gần đây Ban giám hiệu nhà trường đã cân đối các nguồi tiền của nhà trường kết hợp với sự ủng hộ của các bậc phụ huynh và sự quan tâm đầu tư của phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bôi Đến nay cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi phục vụ công tác CS- ND- GD trẻ tương đối đã hoàn thiện. Đã xây dựng được môi trường an toàn cho trẻ hoạt động cụ thể như sau: * Kết quả đạt được: Nhà trường đạt 10/10 nhóm/lớp có tương đối đủ các đồ dùng, đồ chơi theo danh mục của Chương trình Giáo dục mầm non mới, có đủ bàn ghế cho trẻ đúng quy cách, có đủ các đồ dùng phục vụ chăm sóc riêng cho từng trẻ tại lớp. 10/10 nhóm/lớp đã được đầu tư các trang thiết bị hiện đại như: Đầu đĩa, Ti viCác lớp đã có các biển báo nguy hiểm ở các ổ điện. Hàng năm kịp thời thay thế, bổ xung, các loại đồ dùng, đồ chơi không đảm bảo an toàn cho trẻ. Hệ thống đèn chiếu sáng của các lớp đã được nâng cấp đảm bảo tiêu chuẩn quy định. Có đầy đủ nước sạch dùng cho sinh hoạt hàng ngày. Nhà vệ sinh: Trang bị đầy đủ nước cọ nhà, nước lau sàn, chổi xà phòng.. theo nhu cầu hàng tháng. Được trang bị đầy đủ các bình chữa cháy ở các khu vực hành lang. Tuy chưa có phòng y tế và nhân viên y tế song nhà trường có giáo viên kiêm nhiệm và trang bị tủ thuốc y tế đầy đủ một số thuốc cơ bản và dụng cụ cho việc sơ cứu ban đầu: Các biểu bảng theo dõi sức khỏe, các biểu bảng tuyên truyền, phác đồ sơ cấp cứu TNTT. Trang bị đủ các phương tiện cấp cứu như: Bông, băng, nẹp gỗ, cồn sát trùng và một số đồ dùng y tế khác; với nhà bếp: Đã được xây dựng và sắp xếp theo quy trình bếp một chiều, đã được trang bị đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: Hệ thống bếp ga, tủ cơm ga, tủ lạnh bảo quản thực phẩm và lưu thức ăn, Các dụng cụ chế biến và dụng cụ phục vụ giờ ăn cho trẻ đã được trang bị hoàn toàn bằng inốc. Hàng năm thường xuyên bổ sung thìa, bát, muôi.. đủ cho trẻ; hệ thống biểu bảng cho các bếp được trang bị đầy đủ theo yêu cầu, Trang bị đầy đủ các bình chữa cháy cho các bếp. Với sân chơi: Sân chơi đã có từ 7- 9 loại đồ chơi ngoài trời, phong phú về thể loại, chất lượng đảm bảo, màu sắc đẹp, đảm bảo an toàn cho trẻ hoạt động vui chơi. Hàng năm đều có sự tu bổ, sửa chữa và sơn lại vào dịp hè. Đã trồng được nhiều cây xanh, cây cảnh, các loại hoa, cây ăn quả. Được trang bị nhiều các biểu bảng tuyên truyền về công tác chăm sóc – nuôi dưỡng – giáo dục trẻ. Đã tạo được khung cảnh sư phạm “Xanh – Sạch – Đẹp”. Với công tác vệ sinh môi trường: 100% CB – GV- NV của nhà trường đã có ý thức tạo môi trường sạch cho trẻ hoạt động. Lịch thực hiện VSMT của các lớp, bếp luôn được thực hiện nghiêm túc thường xuyên và hiệu quả. Nên trường lớp luôn gọn gàng, sạch sẽ mọi lúc mọi nơi. Với hệ thống trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi và môi trường luôn sạch sẽ như trên đã đảm bảo các tiêu chuẩn theo quy định và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. 2.6: Tổ chức thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017 -2018: - Sau khi đã xây dựng được kế hoạch chỉ đạo xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT của năm học. Bên cạnh đó là hệ thống các trang thiết bị đồ dùng an toàn và đầy đủ thì tổ chức thực hiện là khâu vô cùng quan trọng. Mặc dù giáo viên, nhân viên đã nắm bắt và hiểu được tầm quan trọng của vấn đề và nắm vững kiến thức, kỹ năng thực hành. Nếu không bắt tay vào thực hiện thì lý thuyết học được chỉ là lý thuyết suông mà không có thực tế. Tôi đã tiến hành triển khai thực hiện kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ như sau: + Đối tượng thực hiện: 100% CB – GV- NV. + Thời gian thực hiện: Thời gian bắt đầu từ tháng 9/2017 đến tháng 5/2018. + Nội dung thực hiện: Kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017-2018. + Hình thức triển khai thực hiện: Phô tô quy chế trường học an toàn và kế hoạch xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ năm học 2017-2018 phát cho 100% CB – GV- NV. Tổ chức học tập quy chế và kế hoạch tại buổi học tập nhiệm vụ đầu năm học. Triển khai thực hiện quy chế và kế hoạch cả năm học, hàng tháng có kế hoạch cụ thể với các nội dung phù hợp với từng thời điểm. + Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận: Với giáo viên các lớp: Thường xuyên rà soát và loại bỏ toàn bộ đồ dùng, đồ chơi trong lớp có nguy cơ gây TNTT, mất an toàn cho trẻ. Quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ mọi lúc mọi nơi. Sắp xếp các góc lớp, đồ dùng, đồ chơi hợp lý, khoa học, dễ cất, dễ lấy, an toàn cho trẻ. Xây dựng lịch vệ sinh hàng ngày, hàng tuần. Duy trì tốt, thường xuyên lịch vệ sinh tại lớp, giữ lớp, nhà vệ sinh luôn sạch sẽ. Với lớp nhà trẻ đồ chơi xâu hạt, đồ chơi nắp nút nhỏ, phấncác cô giáo phải để xa tầm tay trẻ, khi chơi mới mang ra. Giáo dục trẻ các nội dung an toàn khi sử dụng các đồ chơi và bao quát trẻ khi chơi. Các ổ cắm điện trong lớp đều phải dán ký hiệu nguy hiểm để trẻ biết đó là nơi nguy hiểm không được chạm vào. Làm đồ dùng đồ chơi yêu cầu phải đảm bảo tính an toàn cho trẻ và đảm bảo vệ sinh. Thực hiện giáo dục trẻ các kiến thức về bảo vệ sức khỏe, bảo vệ môi trường. Rèn trẻ các kỹ năng vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, cách sử dụng các đồ dùng, đồ chơi. 3.Khả năng áp dụng, nhân rộng sáng kiến: Qua việc áp dụng các biện pháp chỉ đạo công tác xây dựng trường học an toàn phóng chống tai nạn thương tích trong trường Mầm non Đông Bắc năm học 2017 - 2018 nhà trường thu được kết quả như sau: Nhà trường hoàn thành kế hoạch đề ra: 10/10 nhóm/lớp đạt tốt khi được kiểm tra về các nội dung các hoạt động trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. Theo kết quả khám sức khỏe của trạm y tế và kết quả theo dõi cân đo lần III đã giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng so với đầu năm xuống còn dưới 10 %. Trẻ có được một số kỹ năng cần thiết trong việc tự phục vụ, biết tự bảo vệ bản thân, biết tránh xa những nơi nguy hiểm Nâng cao nhận thức của CB-GV-NV về xây dựng trường học an toàn, Phòng chống TNTT trong nhà trường: Giáo viên, nhân viên nghiêm túc thực hiện tổ chức hoạt động có giờ giấc, đảm bảo chế độ sinh hoạt trong ngày, sử dụng đồ dùng đồ chơi đảm bảo an toàn, vệ sinh. Trẻ được chăm sóc một cách toàn diện cả về thể chất và tinh thần: Đặc biệt là trong năm học qua 100% trẻ đến trường lớp được đảm bảo an toàn về tính mạng và sức khỏe, những trường hợp bị xây xát nhỏ cũng rất ít sẩy ra, trẻ yêu trường lớp và thích đến trường. Nhà trường nâng cao được chất lượng và tạo được niềm tin với phụ huynh, uy tín với địa phương. Quan trọng hơn là nhà trường đã thực hiện đạt 68 nội dung trong bảng kiểm quy định về xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích ở trường mầm non ( có phụ lục). Như vậy có thể khẳng định việc “ Xây dựng trường học an toàn phòng chống tai nạn thương tích trong nhà trường” đã bảo vệ được sự an toàn cho trẻ gần như tuyệt đối và giúp cho chất lượng trường mầm non Đông Bắc ngày một đi lên. Tạo được niềm tin của địa phương, phụ huynh với nhà trường. Do đó tôi nghĩ năm học 2018-2019 tôi vẫn tiếp tục áp dụng sáng kiến này tại trường nơi tôi công tác và sáng kiến này có thể nhân rộng tới các trường mầm non khác trong toàn huyện mà vấn đề cơ sở vật chất còn thiếu thốn hoặc chưa quan tâm đến TNTT cho trẻ. CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 1. Kết luận : Qua một năm thực hiện sang kiến “Một số biện pháp xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ ở trường mầm non Đông Bắc” tôi nhận thấy. Việc chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an toàn, phòng chống TNTT cho trẻ là một vấn đề hết sức quan trọng và cần thiết trong các trường mầm non. Đã góp phần giảm thiểu TNTT cho trẻ, giúp giáo viên, nhân viên có đựơc kỹ năng, kinh nghiệm cần thiết trong chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. Bên cạnh đó cũng đã giúp cho trẻ có đựơc những kiến thức cần thiết trong lĩnh vực tự phòng tránh tai nạn cho chính bản thân mình. Chính vì vậy trong các trường mầm non phải quan tâm đến việc xây dựng môi trường an toàn cho trẻ hoạt động. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khoẻ cho trẻ, phòng, chống TNTT cho trẻ góp phần đảm bảo cho sự phát triển về thể chất và tinh thần cho thế hệ tương lai của đất nước. Đạt được những kết quả trên là nhờ sự chỉ đạo sát sao của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Kim Bôi, sự đầu tư cơ sở vật chất của các cấp lãnh đạo, sự đoàn kết nhất trí cao trong Ban giám hiệu, sự ủng hộ nhiệt tình của tập thể CB- GV – NV, sự quan tâm hợp tác của TTYT huyện và trạm y tế xã, sự phối hợp của các phụ huynh trong nhà trường. 2. Đề xuất/ kiến nghị: 2.1. Bài học kinh nghiệm : Sau thời gian học tập nghiên cứu, và qua áp dụng thực tế bản thân thấy rằng dù ở cương vị là một người làm công tác quản lý hay là một nhân viên phục vụ đã làm trong môi trường giáo dục nói chung và trường mầm non nói riêng thì phải luôn lấy công tác chăm lo cho trẻ làm trọng, lấy sự an toàn của trẻ làm cuộc sống của mình, làm sao khi trẻ đến trường phải đảm bảo tuyệt đối an toàn và phụ huynh có thể yên tâm khi gửi gắm con em mình. Bản thân phải luôn trau dồi học tập nghiên cứu tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất trong công tác chăm sóc sức khỏe, Phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ. Thấy được công tác Phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ trong trường mầm non là vô cùng quan trọng nó góp phần vào sự phát triển toàn diện cho trẻ và việc xây dụng một môi trường an toàn thân thiện cho trẻ học tập vui chơi là cần thiết và có ý nghĩa, chăm sóc sức khỏe cho trẻ là chăm sóc những mầm xanh cho đất nước, tương lai đất nước có phồn vinh hay không phụ thuộc vào những mầm xanh đó có được chăm sóc tốt hay không 2.2. Ý kiến đề xuất: Mỗi người cán bộ quản lý phải tự trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng và nâng cao trách nhiệm trong việc chỉ đạo giáo viên, nhân viên “ xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ”. Với giáo viên và nhân viên luôn tự tìm hiểu trao rồi về kinh nghiệm sử trí TNTT và thực hiện nghiêm túc kế hoạch của nhà trường. Đề xuất Phòng giáo dục huyện phối hợp với TTYT huyện cung cấp cho các trường những tài liệu liên quan đến chăm sóc sức khỏe cho trẻ, tăng cường mở các lớp tập huấn về kỹ năng chăm sóc sức khoẻ, phòng, chống TNTT cho đội ngũ nhân viên y tế và giáo viên các trường được tham gia học tập. Đặc biệt là tạo điều kiện định biên cho nhà trường nhân viên y tế vì đây là vấn đề then chốt trong việc phòng chống TNTT cho trẻ ở nhà trường. Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ của tôi trong công tác chỉ đạo giáo viên, nhân viên xây dựng trường học an toàn, phòng, chống TNTT cho trẻ ở trường mầm non Đông Bắc. Kính mong quý cấp trên và đồng nghiệp có ý kiến đóng góp để tôi có nhiều kinh nghiệm hơn nữa trong công tác quản lý của mình. Tôi xin trân thành cảm ơn! XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ Đông Bắc, ngày 15 tháng 04 năm 2018 NGƯỜI THỰC HIỆN Trần Nhung Hài ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO STT Nội dung 1 Thống kê của bộ y tế ngày 12/7/2017 2 Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010 3 Công văn số 8511/BGDĐTGDMN, ngày 20 tháng 12 năm 2010 4 Quyết định số 243/QĐ-TTg, ngày 5/2/2016 phê duyệt Chương trình phòng, chống TNTT trẻ em giai đoạn 2016-2020. 5 Điều lệ trường mầm non. 6 Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên năm học 2017-2018 7 Hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non (Các độ tuổi) Nhà xuất bản GDVN, 2017. 8 Quy chế chuyên môn của Phòng Giáo dục & đào tạo. 9 Thực hành cấp cứu nhi khoa, Nhà xuất bản Y học, 2013 của GSTS. Nguyễn Công Khanh và Lê Nam Trà. PHỤ LỤC BẢNG KIỂM Trường học an toàn, phòng, chống TNTT trong cơ sở giáo dục mầm non (Theo Thông tư số: 13/2010/TT-BGD&ĐT, Ngày 15/4/2010) TT Nội dung Đạt Chưa đạt I TỔ CHỨC NHÀ TRƯỜNG 1 Có ban chỉ đạo công tác y tế trường học. x 2 Có cán bộ y tế chuyên trách hoặc cán bộ, giáo viên kiêm nhiệm công tác y tế trường học. x 3 Các thành viên trong nhà trường được cung cấp những kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng, chống tai nạn, thương tích. x 4 Có kế hoạch xây dựng trường học an toàn. x 5 Có các quy định về việc phát hiện và xử lý khi xảy ra tai nạn thương tích. x 6 Có lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn thương tích vào chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ. x 7 Có các khẩu hiệu, tranh, áp phích, tài liệu về phòng chống tai nạn thương tích. x 8 Có tủ thuốc và các dụng cụ sơ cứu ban đầu. x 9 Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục các yếu tố có nguy cơ thương tích. x 10 Có hồ sơ, sổ sách ghi chép, giám sát lý do, cách phòng chống, xử lý khi tai nạn thương tích xảy ra. x 11 Số trẻ/ lớp theo quy định của Điều lệ trường mầm non. x 12 Đón, trả trẻ đúng giờ quy định, người đón trẻ phải là người có trách nhiệm để tránh hiện tượng trẻ bị thất lạc. x II CƠ SỞ VẬT CHẤT a/ Vị trí. 13 Trường, lớp được đặt tại khu dân cư phù hợp với quy hoạch chung, thuận lợi cho trẻ em đến trường/lớp. x 14 Đảm bảo các quy định về an toàn và vệ sinh môi trường. x 15 Khuôn viên của cơ sở có tường bao ngăn cách với bên ngoài. x 16 Cổng trường phải chắc chắn, đóng, mở theo quy định. x 17 Ở vùng sông nước, trường, lớp có thuyền, phao cứu sinh. x 18 Không có hàng quà, bánh bán trong trường. x 19 Có biển báo giảm tốc độ ở đoạn đường gần cơ sở và có biện pháp chống ùn tắc giao thông vào giờ đón và trả trẻ. x 20 Cơ sở có số điện thoại của cơ quan y tế nơi gần nhất (hoặc bác sỹ nhi khoa). x b/ Khối các phòng (phòng học, phòng ngủ, phòng chơi) 21 Không bị dột nát, được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố, đảm bảo an toàn. x 22 Đảm bảo lối thoát hiểm khi có sự cố. x 23 Đảm bảo cho trẻ em khuyết tật thuận tiện khi sử dụng. x 24 Cửa sổ có chấn song chắc chắn và an toàn. x 25 Nền nhà (phòng) luôn khô ráo, không bị trơn trựợt. x 26 Cầu thang phải có tay vịn, có cửa chắn ở đầu hoặc cuối cầu thang. x 27 Lan can có chấn song chắc chắn, đảm bảo kích thước quy định, trẻ không chui, trèo qua được. x 28 Các vật sắc nhọn (dao, kéo...) phải để ở nơi quy định và trẻ không với tới. x 29 Phích nước nóng được đặt ở nơi an toàn ngoài tầm với của trẻ. x 30 Đồ dùng chăm sóc, dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, an toàn cho trẻ. x 31 Hệ thống điện trong lớp học phải đảm bảo an toàn, Tất cả ổ cắm điện cố định và di động được đặt ở nơi trẻ không với tới. x c/ Nhà bếp (phòng bếp) 32 Những nơi có tổ chức ăn cho trẻ phải có bếp riêng, bếp đặt xa lớp mẫu giáo, nhóm trẻ. x 33 Bếp đun bằng than tổ ong không được gần phòng học, ngủ, chơi của trẻ. x 34 Nhà bếp được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng, sạch sẽ. x 35 Quy trình chế biến, nấu nướng, chia ăn được sắp xếp theo nguyên tắc bếp ăn một chiều. x 36 Thực phẩm đảm bảo vệ sinh, rõ nguồn gốc, còn thời hạn sử dụng. x 37 Thực hiện lưu mẫu thức ăn hàng ngày theo quy định. x 38 Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. x 39 Có đủ nước sạch sử dụng. x 40 Đảm bảo việc xử lí các chất thải đúng quy định. x 41 Nhân viên nấu ăn được tập huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm và khám sức khỏe định kỳ theo quy định. x 42 Trẻ em không được vào bếp. x 43 Có phương án, dụng cụ, phương tiện để xử lý khi có sự cố cháy, nổ xảy ra. x d/ Sân vườn 44 Sân trường, bãi tập bằng phẳng, không trơn trượt, mấp mô. x 45 Các cây cao, cây cổ thụ ở sân trường được chặt tỉa cành trước mùa mưa bão. x 46 Chậu hoa, cây cảnh được đặt ở vị trí an toàn, chắc chắn. x 47 Không trồng những cây có vỏ, lá, hoa chứa chất độc hại và mùi hôi thối. x 48 Đường đi lại bằng phẳng, khô ráo, thuận tiện. x 49 Lối đi ra suối, ao, hồ, hố sâu phải có rào chắn. x e/ Công trình chứa nước, công trình vệ sinh 50 Giếng nước, bể nước, chum, vại nước cần phải có nắp đậy chắc chắn, độ cao phải đảm bảo an toàn cho trẻ khi sử dụng. x 51 Công trình vệ sinh phù hợp với độ tuổi của trẻ (bậc lên, chỗ ngồi, tay vịn). x 52 Nền nhà vệ sinh luôn khô ráo, dễ cọ rửa. x 53 Công trình vệ sinh ở vị trí cô giáo quan sát được trẻ khi trẻ đi vệ sinh. x f/ Phương tiện phục vụ, vật nuôi (nếu có) 54 Không có những đồ chơi dễ gây ra tai nạn thương tích cho trẻ. x 55 Bàn, ghế chắc chắn, mặt bàn không được trồi đinh, góc bàn nhẵn. x 56 Giường, tủ, giá, kệ chắc chắn, kê xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện cho trẻ khi sử dụng. x 57 Đồ dùng, đồ chơi phù hợp với độ tuổi của trẻ. x 58 Đồ dùng, đồ chơi làm bằng chất liệu không gây độc hại cho trẻ. x 59 Đồ chơi ngoài trời phải thường xuyên được kiểm tra, tu sửa, bảo dưỡng. x 60 Đồ dùng chăm sóc dạy trẻ được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp, thuận tiện, hợp lý và an toàn cho trẻ khi sử dụng. x 61 Dụng cụ đựng hoá chất (các chất tẩy rửa..), các loại thuốc phải có nhãn rõ ràng để đúng nơi quy định. Chỉ sử dụng các chất tẩy rửa trong danh mục quy định của Nhà nước. x 62 Chó nuôi phải được tiêm phòng và được nhốt trong thời gian trẻ ở trường. x III GIÁO VIÊN/ NGƯỜI TRÔNG TRẺ 63 Có chuyên môn về công tác chăm sóc, nuôi, dạy trẻ. x 64 Được dự các lớp tập huấn về phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ. x 65 Luôn quan sát tới trẻ mọi lúc, mọi nơi, không làm việc riêng, không được bỏ lớp. x 66 Biết cách sơ cứu, cấp cứu khi tai nạn xảy ra. x IV QUAN HỆ GIỮA GIA ĐÌNH VÀ NHÀ TRƯỜNG 67 Cha mẹ/người chăm sóc trẻ được tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ. x 68 Thường xuyên có sự trao đổi giữa nhà trường và gia đình của trẻ về tình hình sức khỏe của trẻ nói chung và việc phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ. x
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_xay_dung_truong_hoc_a.doc