Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp tổ chức trò chơi nhằm gây hứng thú cho học sinh học môn Tiếng Việt Lớp 3 - Theo mô hình trường học mới VNEN
Môn Tiếng Việt là môn học có tầm quan trọng bậc nhất trong các môn học ở Tiểu học ( được xem là môn học công cụ).Bởi lẽ Tiếng Việt không những dạy cho các em biết kiến thức về ngôn ngữ trong giao tiếp mà còn giúp các em giữ gìn tiếng mẹ đẻ,Tiếng Việt có nhiệm vụ làm giàu vốn từ cho học sinh và trang bị cho các em một số kiến thức về từ, câu, cách sử dụng ngôn ngữ trong giao. Tiếng việt là một thứ tiếng giàu đẹp và trong sáng mà lịch sử đã chứng minh rằng “ Tiếng Việt trở thành vũ khí của dân tộc Việt Nam”.
Nhằm để đào tạo những con người đáp ứng yêu cầu của xã hội trong thời kỳ mới, đó là nhiệm vụ của ngành giáo dục, trong đó bậc Tiểu học là bậc học đóng vai trò làm nền móng. Cùng với những môn học khác, môn Tiếng Việt ở tiểu học giữ một vị trí hết sức quan trọng trong việc hình thành nhân cách, phát triển năng lực trí tuệ cho học sinh. Nó trang bị cho học sinh những kiến thức cần thiết nhằm phục vụ đời sống và phát triển của xã hội. Môn Tiếng Việt ở lớp 2 và lớp 3 là cơ sở ban đầu có tính quyết định cho việc dạy học Tiếng Việt sau này của học sinh.
Để thực hiện tốt mục tiêu của môn Tiếng Việt, người giáo viên phải thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học theo mô hình học tập kiểu mới VNEN, sao cho học sinh là người chủ động nắm bắt kiến thức của môn học một cách tích cực, sáng tạo góp phần hình thành phương pháp và nhu cầu tự học, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học.Từ đó chiếm lĩnh nội dung mới của bài học, môn học. Giáo viên là người theo dõi quan sát và giúp đỡ các em thực hiện mục tiêu đó.
t văn bản (văn bản đọc dạy trong 1 tiết của SGK TV 2 hiện hành). - Luyện tập về từ và câu. - Luyện nói theo chủ điểm mới để chuẩn bị cho bài viết đoạn văn. - Viết đoạn văn về chủ điểm mới. - Luyện tập viết từ đúng quy tắc chính tả. 3.2.2.Nội dung học tập ở các bài A,B, C : - Mỗi hoạt động học tập là một đơn vị bài học Tiếng Việt - Mỗi cụm bài học dùng trong 1 tuần gồm 3 bài với 3 hoạt động học tập (Ví dụ : bài 1A, 1B, 1C) - Mỗi hoạt động học tập gồm 2 phần : + Phần Mục tiêu : nêu yêu cầu về kiến thức, kĩ năng học sinh cần đạt sau khi học xong bài. + Phần Hoạt động bao gồm 3 loại hoạt động : A. Hoạt động cơ bản với các chức năng : - Khơi dậy hứng thú, đam mê của học sinh với bài mới . - Giúp học sinh tái hiện những kiến thức và kĩ năng học sinh đã có. - Giúp học sinh kết nối những kiến thức, kĩ năng đã có với kiến thức, kĩ năng mới . - Giúp học sinh thu nhận kiến thức, kĩ năng mới qua các hoạt động cụ thể như : quan sát, thảo luận,phân tích. - Giúp học sinh củng cố kiến thức, kĩ năng mới một cách thú vị qua các trò chơi, qua đọc sáng tạo, qua chia sẻ kinh nghiệm và vốn sống của cá nhân. B. Hoạt động thực hành với chức năng : củng cố kiến thức, kĩ năng mới bằng cách quan sát để nhận diện kiến thức, kĩ năng mới trong bối cảnh khác . C. Hoạt động ứng dụng với chức năng : hướng dẫn học sinh áp dụng những kiến thức, kĩ năng mới vào cuộc sống thực của các em tại gia đình, cộng đồng. 3.2.3 Cách hình thức dạy học theo mô hình VNEN: Trong dạy học Tiếng Việt người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt và lựa chọn các phương pháp vào từng hoạt động của các dạng bài học, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới, hướng dẫn học sinh thực hành hình thành và rèn luyện kĩ năng Tiếng Việt, hướng dẫn học sinh giảng giải kết hợp việc vận dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, hay trò chơi Tiếng Việt, nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học Tiếng Việt 3. Tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động là mấu chốt của vấn đề đổi mới.Vì vậy khi giảng dạy giáo viên cần kết hợp các hình thức tổ chức dạy học: 1. Qui trình 5 bước dạy của giáo viên: Bước 1: Tạo hứng thú cho học sinh. Bước 2. Tổ chức cho học sinh trải nghiệm. Bước 3. Phân tích khám phá rút ra kiến thức mới. Bước 4. Thực hành. Bước 5. Ứng dụng. 2. 10 Bước học tập của học sinh: + Bước 1. Chúng em làm việc nhóm. Nhóm trưởng lấy tài liệu và đồ dùng học tập cho cả nhóm. + Bước 2. Em đọc tên bài học rồi viết tên bài học vào vở ô li (lưu ý không được viết vào sách). + Bước 3. Em đọc mục tiêu của bài học. + Bước 4. Em bắt đầu hoạt động cơ bản (nhớ xem phải làm việc cá nhân hay theo nhóm). + Bước 5. Kết thúc hoạt động cơ bản em gọi thầy, cô giáo để báo cáo những gì em đã làm được để thầy, cô ghi vào bảng đo tiến độ. + Bước 6. Em thực hiện hoạt động thực hành: - Đầu tiên em làm việc cá nhân. - Em chia sẻ với bạn ngồi cùng bàn (giúp nhau sửa chữa những bài làm còn sai sót). - Em trao đổi với cả nhóm. Chúng em sửa cho nhau, luân phiên nhau đọc... (lưu ý không làm ảnh hưởng đến nhóm khác). + Bước 7. Hoạt động ứng dụng (gắn liền với gia đình và địa phương). + Bước 8. Chúng em đánh giá cùng thầy, cô giáo. + Bước 9. Kết thúc bài, em viết vào bảng đánh giá (nhớ suy nghĩ kĩ khi viết và lưu ý về đánh giá của thầy, cô giáo). + Bước 10. Em đã học xong bài mới hoặc em phải học lại phần nào. 3.2.4. Một số nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập Tổ chức trò chơi học tập mỗi chúng ta phải dựa vào nội dung bài học, điều kiện thời gian trong mỗi tiết học cụ thể để đưa ra các trò chơi cho phù hợp, song muốn tổ chức được trò chơi trong dạy luyện từ và câu có hiệu quả cao thì đòi hỏi mỗi giáo viên phải có kế hoạch chuẩn bị chu đáo, tỉ mỉ, cặn kẽ và đảm bảo các yêu cầu sau: - Trò chơi mang ý nghĩa giáo dục. - Trò chơi phải nhằm mục đích củng cố, khắc sâu nội dung bài học. - Trò chơi phải phù hợp với tâm sinh lí của học sinh lớp, phù hợp với khả năng người hướng dẫn và cơ sở vật chất của nhà trường. - Hình thức tổ chức trò chơi phải đa dạng, phong phú. - Trò chơi phải chuẩn bị chu đáo . - Trò chơi phải gây hứng thú với học sinh. 3.2.5.Cấu trúc của trò chơi học tập. - Tên trò chơi. - Mục đích: Nêu rõ mục đích của trò chơi nhằm ôn luyện, củng cố kiến thức, kĩ năng nào. Mục đích của trò chơi sẽ qui định hành động chơi được thiết kế trong trò chơi. - Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong trò chơi học tập. - Nêu lên luật chơi: Chỉ rõ qui tắc của hành động chơi qui định đối với người chơi, qui định thắng thua của trò chơi. - Số người tham gia chơi: Cần chỉ rõ số người tham gia chơi. 2.3.6.Cách tổ chức chơi: - Thời gian tiến hành thường từ 5-7 phút.( tiến hành ngay đầu tiết học hoặc có thể lồng ghép trong mỗi bài tập, cuối bài học) nhằm thu hút sự chú ý và củng cố kiến thức một cách vững chắc hơn qua mỗi loại bài tập tương ứng với mỗi loại kiến thức. - Đầu tiên là giới thiệu trò chơi : + Nêu tên trò chơi. + Hướng dẫn trò chơi bằng cách vừa mô tả vừa thực hành, nêu rõ qui định chơi. - Chơi thử và qua đó nhấn mạnh luật chơi . - Chơi thật. - Nhận xét kết quả chơi, thái độ của người tham dự, giáo viên có thể nêu thêm những tri thức được học tập qua trò chơi, những sai lầm cần tránh. - Thưởng - phạt: phân minh, đúng luật chơi, sao cho người chơi chấp nhận thoải mái và tự giác làm trò chơi thêm hấp dẫn, kích thích học tập của học sinh.Phạt những học sinh phạm luật chơi bằng những hình thức đơn giản, vui như hát một bài, nhảy cò cò 3.2.7. Một số trò chơi được áp dụng trong quá trình học môn Tiếng Việt 3 1. Trò chơi:” XẾP ĐÚNG TRANH” *Mục đích: - HS xếp được đúng các tranh theo thứ tự đúng với trình tự câu chuyện. * Chuẩn bị : - Các bộ tranh rời ứng với mỗi câu chuyện. * Cách tổ chức: - Số đội chơi: Chơi theo vị trí nhóm của mô hình VNEN. - Thời gian chơi: 3-5 phút. - Cách chơi: + Nhóm trưởng nhận bảng nhóm và bộ tranh rời từ góc học tập. + Cho các bạn trong nhóm quan sát nhanh và nêu được tranh đó ứng với nội dung của đoạn nào trong câu chuyện đã học. + Xếp tranh và đoạn ứng với nội dung câu chuyện. + Báo cáo kết quả nhóm thực hiện với thầy cô. + Cách đánh giá hoàn thành: nhóm nào dán nhanh và đúng với thứ tự nội dung câu chuyện nhóm đó sẽ nhận được 3 tràng pháo tay khen ngợi. -Với trò chơi này tôi áp dụng trong các bài: Bài 2B “ Ai là con ngoan- HĐ 2- HĐCB” Bài 5B “ Biết nhận lỗi và sử lỗi- HĐ1 của HĐCB” Bài 6B “ Em là con ngoan, trò giỏi- HĐ1 của HĐCB”. 2. Trò chơi “ HÁI HOA” * Mục đích: - Giúp HS ôn lại các bài tập đọc và học thuộc lòng đã học trong chương trình. - Trả lời được các câu hỏi có liên quan đến bài đọc . * Chuẩn bị: - Chuẩn bị các bông hoa giấy để làm phiếu. Trên mỗi bông hoa ghi tên 1 bài hoặc 1 đoạn của bài tập đọc đã học trong chương trình. *Cách tổ chức: - Số lượng học sinh : từng các nhân tham gia chơi ( khoảng từ 10- 12 em chơi). - Thời gian chơi : 20- 25 phút. - Cách chơi: + Giáo viên treo phiếu hoa lên cây để hái. + Từng em lên bốc hoa nhận yêu cầu của mình,thực hiện các yêu cầu ghi trên phiếu. + Học sinh khác nghe và nhận xét về giọng đọc của bạn và câu trả lời của bạn - Giáo viên nhận xét đánh giá. + Bình chọn bạn đọc hay và trả lời đúng- Tuyên dương trước lớp. Với trò chơi này tôi tổ chức trong các bài : Bài 18 A “ Ôn tập 1- HĐCB” Bài 27 A” Ôn tập 1- HĐ 1 của HĐCB” bài 27 C “ Ôn tập 3- HĐ1 của HĐCB” 3. Trò chơi “ GHÉP CHỮ” * Mục đích: - Tìm tiếng có thể ghép với mỗi tiếng để tạo thành từ ngữ - Luyện trí thông minh nhanh tay,nhanh mắt. * Chuẩn bị: Bảng nhóm và thẻ tiếng *Cách tổ chức: Ví dụ : Bài 2C: THẬT LÀ NGOAN! B. Hoạt động thực hành 1. Tìm các tiếng có thể ghép với mỗi tiếng sau để tạo từ ngữ. - xét, sét. xào, sào. xinh, sinh. - Số đội chơi: 6 đội.Mỗi đội gồm 3 em tham gia.(HS cả lớp cổ vũ và làm trọng tài) -Thời gian chơi từ 3-5 phút - Cách chơi: +Mỗi đội chơi có một bảng nhóm và thẻ tiếng. + Giáo viên yêu cầu các nhóm thảo luận nhanh và tìm tiếng ghép thích hợp để tạo từ ngữ. Sau đó mỗi đội cử 3 bạn lên chơi. Em đầu tiên lên viết từ theo dòng một rồi đi xuống đứng vào cuối hàng của đội mình, sau đó em thứ hai lên và cứ tiếp nối cho đến em cuối cùng.Trong thời gian như nhau,đội nào xác định được đúng nhiều từ nhất thì đội đó thắng cuộc.Căn cứ vào số lượng từ ghép để phân loại thắng hay thua, các đội phải tìm được các từ. Chẳng hạn( xem xét, sấm sét- xào rau, cây sào- xinh xắn, sinh sôi). Đội nào được nhiều điểm thì đội đó thắng cuộc. Với trò chơi này tôi vận dụng vào các bài : Bài 2C “ Thật là ngoan- HĐ1 của HĐTH” Bài 7C “ Vì sao mọi người, mọi vật bận mà vui- HĐ5 của HĐTH” Bài 15C “ Nhà Rông của người Tây Nguyên- HĐ1 của HĐTH”. Ngoài trò chơi trên để học sinh có thêm vốn từ tôi còn tổ chức thêm các trò chơi “Tìm từ viết đúng” sử dụng trong bài 6B “ Em là con ngoan, trò giỏi - HĐ2 của HĐTH” Bài 15B “ Hai bàn tay quý hơn vàng bạc - HĐ4 của HĐTH”. Trò chơi “ Thi tìm từ nhanh”- Bài 5C( HĐ2- HĐTH) bài 6C( HĐ2- HĐTH) bài 25C ( HĐ2- HĐTH). Trò chơi “ Thi xếp từ thành nhóm” Sử dụng trong các bài: Bài 11B( HĐ4- HĐCB) Bài 19B “ Em tự hào là con cháu Hai Bà Trưng ( HĐ1của HĐTH). 4.Trò chơi :“TRẮC NGHIỆM” * Mục đích: - Ôn tập lại kiến thức đã học; luyện phản ứng nhanh, khả năng quan sát, nhận xét, đánh giá chính xác, tiết kiệm thời gian. - Rèn tính tự giác, nêu cao tinh thần đồng đội. *Chuẩn bị: - Giáo viên: chuẩn bị hệ thống câu hỏi và đáp án. - Học sinh: thẻ đúng , sai. *Cách tổ chức: Chia lớp làm 2 đội chơi, cử 2 trọng tài. - Cách 1: Giáo viên lần lượt giới thiệu từng câu hỏi, sinh học sử dụng bảng nhận xét để trả lời, trọng tài theo dõi tổng kết. Đội nào có số bạn trả lời sai ít hơn đội đó thắng cuộc. - Cách 2: Giáo viên cho học sinh tự làm bài, lần lượt đưa từng đáp án, học sinh kiểm tra bài làm của mình; tự giác trả lời bằng thẻ. Trọng tài theo dõi tổng kết. + Với trò chơi này tôi sử dụng trong các bài : Bài 9C “ Ôn tập 3- HĐTH” Bài 18C “ Ôn tập 3- HĐTH) Bài 27C “ Ôn tập 3- HĐTH) Bài 35 C “ Ôn tập 3- HĐTH” Trò chơi này giúp học sinh biết đánh giá bài làm của mình, giáo viên kiểm tra bài làm của học sinh một cách nhanh gọn hơn. 5.Trò chơi: “ NHÂN HÓA”: *Mục đích: Luyện phát hiện nhanh biện pháp nhân hoá và tạo nhanh cụm từ có dùng biện pháp nhân hoá, luyện khả năng tưởng tượng, rèn phản ứng nhanh. * Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị một số từ ngữ gọi tên các đối tượng có thể nhân hóa và một số cách nhân hóa các đối tượng này (gọi tên như người, có hành động, đặc điểm như người, được gọi tên để chuyện trò như người). *Cách tổ chức: - Chia lớp thành hai đội (A,B), giáo viên(hoặc mời 2 HS) làm trọng tài. - 1học sinh đội A hô, 1HS đội B đáp và ngược lại. - Lưu ý mỗi đội chỉ được một lần hô hoặc đáp. Mỗi lần hô và đáp đúng sẽ đạt được nhận được một bông hoa( hoặc cờ). - Hết giờ chơi quy định, đội nào có nhiều hoa(cờ) hơn đội đó tài hơn và thắng cuộc. - Tôi thường sử dụng trong khi dạy Bài 23B: Bạn đã xem trò ảo thuật chưa? ( HĐ 1 của HĐTH) 6. Trò chơi: “ GIẢI Ô CHỮ” * Mục đích: - Luyện óc quan sát, nhận xét nhanh nhạy. - Luyện kĩ năng nhận biết và đoán từ thông qua nội dung câu hỏi gợi mở bằng các ô chữ cụ thể. * Chuẩn bị: - Giáo viên chuẩn bị kẻ sẵn ô chữ với các ô chữ theo tùng chủ đề và nội dung kiến thức mỗi bài học. * Cách tổ chức: - Giáo viên có thể lựa chọn nhiều hình thức thi đoán ô chữ như chia lớp thành các đội chơi hoặc cho học sinh chơi cá nhân. - Giáo viên gọi học sinh lựa chọn ô chữ bất kì. - Người chơi nghe câu hỏi của mình và suy nghĩ trả lời . - Sau khi người chơi trả lời được thi ô chữ đó sẽ xuât hiện và cứ lần lượt như vậy giải đúng được tất cả các ô chữ thì ô chữ từ khóa sẽ xuất hiện. - Giáo viên tuyên dương cho người chơi sau mỗi lần giải đúng ô chữ. - Tôi thường sử dụng trong khi dạy các bài : Bài 6B “ Em là con ngoan, trò giỏi- HĐ4 của HĐCB” và bài 27B “ Ôn tập 2- HĐ3 của HĐTH” 3.3.Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp. Để thực hiện tốt các vấn đề đã được đề cập trong nội dung sáng kiến . Bản thân tôi luôn xác định cho mình những điều kiện thực hiện giải pháp,biện pháp sau đây: + Tìm hiểu rõ tác dụng của mô hình trường học mới VNEN. + Xác định tầm quan trọng của việc tổ chức lớp học mà trong đó lấy học sinh làm trung tâm, các em tự chiếm lĩnh kiến thức thông qua các hoạt động cơ bản và hoạt động thực hành. + Giáo viên cần tìm hiểu những nội dung cơ bản của sách “ Hướng dẫn học Tiếng việt 3” so với sách Tiếng Việt hiện hành không có sự thay đổi về mặt nội dung kiến thức. Vì vậy mà khi dạy chúng ta cần chốt kiến thức cho các em một cách cụ thể, rõ ràng. + Xây dựng đội ngũ trưởng nhóm có kĩ năng điều hành các hoạt động học một các linh hoạt theo đúng với các lôgô in trong sách . + Trong quá trình giảng dạy giáo viên luôn chú ý đến “ tiến độ học” của học sinh, Để từ đó có những biện pháp tổ chức cụ thể. + Giáo viên luôn tạo ra hứng thú cho các em thông qua việc tổ chức các trò chơi học tập. Đặc biệt là trong môn Tiếng Việt, các em vừa học , vừa lĩnh hội kiến thức một cách nhẹ nhàng . Qua đó các em thích học Tiếng Việt hơn, sử dụng ngôn ngữ “nói”, “viết” một cách thành thạo hơn. + Giáo viên luôn phối hợp với các giáo viên bộ môn, Phụ huynh học sinh,.....Hình thành cho học sinh những ngôn ngữ “nói” để từ đó các em biết vận dụng vào học Tiếng Việt qua ngôn ngữ “viết”. 3.4: Kết quả thu được qua khảo nghiệm. 3.4.1: Tiêu chí đánh giá Để có được những giờ học Tiếng việt đạt hiệu quả . Mỗi người giáo viên cần phải lựa chọn các hình thức dạy học phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể của lớp mình. Trong quá trình nghiên cứu của mình tôi luôn vận dụng những phương pháp dạy học phù hợp nhất .Một trong các phương pháp lựa chọn đó là trò chơi . Vậy để đánh giá phương pháp tổ chức trò chơi học tập nói chung và dạy tiếng việt có sử dụng phương pháp trò chơi nói riêng cần có các tiêu chí sau đây: + Mục đích của trò chơi phải thể hiện mục tiêu của bài học hoặc một phần của bài học. + Hình thức chơi đa dạng giúp học sinh được thay đổi các hoạt động học tập trên lớp, giúp HS phối hợp các hoạt động trí tuệ với các hoạt động vận động. + Luật chơi đơn giản để học sinh dễ nhớ, dễ thực hiện. Cần đưa ra các cách chơi có nhiều học sinh tham gia để tăng cường kỹ năng học tập hợp tác. + Các dụng cụ chơi cần đơn giản, dễ làm hoặc dễ tìm kiếm tại chỗ. + Chọn quản trò chơi có năng lực phù hợp với yêu cầu của trò chơi. + Tổ chức chơi vào thời gian thích hợp của bài học để vừa làm cho học sinh hứng thú học tập vừa hướng cho học sinh tiếp tục tập trung các nội dung khác của bài học một cách có hiệu quả. 3.4.2 .Kết quả Để có được những kết quả trong quá trình nghiên cứu .Tôi tiến hành dạy thử nghiệm ở hai lớp 3A và 3B để từ đó đánh giá chung. Những tiết dạy tôi áp dụng trò chơi Tiếng Việt vào giảng dạy HS rất hứng thú và tiếp thu bài một cách chủ động, dưới sự điều hành của các nhóm trưởng. Các em thường xuyên chơi các trò chơi học tập đó đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình “ đọc, nói , viết” của mỗi em. Chất lượng các bài tập thực hành được các em vận dụng kiến thức vào làm một cách chắc chắn hơn, biết sử dụng Tiếng việt để viết các câu văn, đoạn văn. Các em đã biết lồng ghép các hình ảnh so sánh, những câu văn mà trong đó sự vật được nhân hóa để viết bài. Một số học sinh đọc chưa biết ngắt nghỉ hay nhấn giọng đến nay các em đã biết thể hiện giọng đọc của mình, lời của các nhân vật. Thông qua các hoạt động thực hành . Một số giáo viên trong tổ khối cũng cùng chia sẻ và áp dụng các trò chơi học tập môn Tiếng Việt vào lớp của mình để giảng dạy, chất lượng môn Tiếng Việt đã được nâng cao một cách tích cực. III. PHẦN KẾT LUẬN 1. Kết luận: Qua một năm vận dụng các giải pháp đổi mới phương pháp dạy học theo mô hình trường học mới VNEN và việc tổ chức trò chơi trong dạy Tiếng Việt ở lớp 3 tôi nhận thấy mô hình đã mang lại những kết quả tốt đẹp. Giáo viên sử dụng linh hoạt các phương pháp và kỹ thuật dạy học nên đã phát huy được tính tích cực, chủ động, tinh thần hợp tác, chia sẻ để cùng nhau tìm tòi, khám phá kiến thức trong học sinh. Học sinh luôn tự lập, tự khám phá, tự chiếm lĩnh tiếp thu kiến thức tốt hơn , khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn từ, dùng từ ngữ viết văn sinh động, gợi tả gợi cảm hơn, nhất là học sinh không cảm thấy nhàm chán trong giờ học Tiếng Việt. Do đó duy trì tốt hơn sự chú ý của các em đối với bài học. Tạo được một môi trường học tập thân thiện, vui vẻ, thoải mái. Chất lượng học tập ngày càng cao 2. Kiến nghị: 2.1. Đối với phòng giáo dục: Tạo mọi điều kiện, khuyến khích giáo viên chủ động trong việc khai thác nội dung, sáng tạo và xây dựng các kiểu bài tập phù hợp để giúp học sinh tham gia học một cách tích cực và chủ động hơn. Cung cấp các tài liệu về Nghiên cứu Tiếng Việt, từ điển Tiếng Việt. Tổ chức các chuyên đề về giảng dạy Tiếng Việt để nhân rộng mô hình VNEN. Cung cấp kịp thời các phương tiện dạy học phục vụ cho môn học. 2.2.Đối với nhà trường: Ban chuyên môn chỉ đạo và bồi dưỡng cho giáo viên thông qua việc sinh hoạt chuyên đề ở tổ, khối giáo viên đã từng bước tháo gỡ được những khó khăn của bản thân về nội dung phương pháp giảng dạy, đồng thời được học tập đồng nghiệp, được trao đổi giao lưu với đồng nghiệp, dựa vào những tiết mẫu đó vận dụng vào các bài học của mình. Ban giám hiệu tạo điều kiện để giáo viên được tự học, tự bồi dưỡng năng cao trình độ nghiệp vụ tay nghề đáp ứng với yêu cầu giảng dạy. Tổ chức các buổi thảo luận về nội dung , cách tổ chức học tập theo mô hình VNEN đang được nhân rộng. Lập kế hoạch và chỉ đạo công tác tự học bồi dưỡng thường xuyên qua các buổi sinh hoạt. Mở các chuyên đề hội thảo để nhân rộng các cá nhân điển hình ra toàn trường. Ban giám hiệu bố trí sắp xếp cho giáo viên có thời gian đi dự giờ đồng nghiệp trong trường, trong cụm và đặc biệt là dự các tiết giáo viên giảng dạy theo mô hình VNEN. Trên đây là những nghiên cứu tôi rút ra được từ trong thực tiễn giảng dạy của mình trong năm học này và mong muốn sẽ làm tốt hơn trong các năm học tới. Tuy là những kinh nghiệm đơn giản nhưng đã có tác dụng rõ rệt trong mỗi giờ học cũng như trong suy nghĩ của các em học sinh. Trong khi trình bày sáng kiến sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, mong quý đồng nghiệp giúp đỡ, nhận xét bổ sung, góp ý kiến để tôi có những sáng kiến kinh nghiệm hoàn chỉnh hơn giúp nâng cao kết quả học tập cho học sinh trong môn Tiếng Việt 3. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp và các cấp lãnh đạo. Để giúp đỡ tôi hoàn thành tốt hơn nữa trọng trách của người giáo viên trong “sự nghiệp trồng người”. Qua đó nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Phương Trung, ngày tháng năm 2015 Người viết IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC 1.TÀI LIỆU Nghiên cứu lí luận dạy học- Tâm lí lứa tuổi của học sinh. Nghiên cứu phương pháp tổ chức các trò chơi Tiếng việt. Nghiên cứu sách Hướng dẫn học Tiếng Việt 3( sách thử nghiệm)- các kí hiệu sử dụng hoạt động trong sách. Nghiên cứu nội dung chương trình môn Tiếng Việt theo mô hình VNEN- Lớp 3. 2. PHỤ LỤC Mục Nội dung Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1 Lí do chọn đề tài 1 2 Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1. Mục tiêu 2.2.Nhiệm vụ của đề tài 2 3 Đối tượng nghiên cứu 3 4 Giới hạn, phạm vi nghiên cứu 3 5 Phương pháp nghiên cứu 3 II PHẦN NỘI DUNG 3 1 Cơ sở lí luận 3 2 Thực trạng 4 2.1 Thuận lợi, khó khăn 4 2.2 Các nguyên nhân 5 3 Giải pháp, biện pháp 5 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 6 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 7 3.2.1 Nội dung chương trình, tài liệu học tập trong các bài A, B,C môn TV 7 3.2.2 Nội dung học tập các bài A,B,C 8 3.2.3 Các phương pháp dạy học theo mô hình VNEN 8 3.2.4 Một số nguyên tắc thiết kế trò chơi học tập 10 3.2.5 Cấu trúc của trò chơi học tập 10 3.2.6 Cách tổ chức trò chơi 11 3.2.7 Một số trò chơi được áp dụng trong quá trình học môn Tiếng việt 11-15 3.3 Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 16 3.4 Kết quả thu được qua khảo nghiệm 17 3.4.1 Tiêu trí đánh giá 17 3.4.2 Kết quả 17 III PHẦN KẾT LUẬN 18-20 IV TÀI LIỆU THAM KHẢO- PHỤ LỤC 21-22
File đính kèm:
- SKKN_3.doc