Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ năng sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.
Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được thể hiện ở những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến những hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO), kỹ năng sống là năng lực cá nhânđể họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm ;
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việcvà nhiệm vụ như kỹ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm.;
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng, kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin ;
Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc sống hằng ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của cuộc sống.
về nhân cách giáo viên chủ nhiệm chính là người cùng với gia đình có những biện pháp “kéo” em về với “cái thiện”. Thầy, cô giáo chủ nhiệm là cầu nối quan trọng để kết nối giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Làm chủ nhiệm là một nghệ thuật, đòi hỏi người giáo viên phải là tấm gương sáng cho học sinh noi theo về lời ăn, tiếng nói, tác phong làm việc cho đến trình độ chuyên môn; quan hệ với trò như người thân để trò cảm thấy vừa gần gũi, vừa đáng tin cậy; kiên trì giáo dục học sinh theo kiểu mưa dầm lâu thấm đất. Trước đây, giáo viên chủ nhiệm chủ yếu là định hướng, hướng dẫn hành vi đạo đức cho HS. Hiện nay giáo viên chủ nhiệm không chỉ làm công tác chuyên môn mà còn phải có tình cảm để giải quyết những tình huống phát sinh của học sinh trong lớp. Vì thế ngoài việc phải đảm bảo nội dung lên lớp vừa tạo sự hấp dẫn, sáng tạo, mới mẻ, gây hứng thú học tập cho HS. Và điều không thể thiếu là người giáo viên chủ nhiệm phải có tâm huyết với nghề và tình yêu thương đối với HS. Vậy để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh Tiểu học thông qua công tác chủ nhiệm lớp thì mỗi người giáo viên chủ nhiệm cần: - Tăng cường giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hình thức dạy học của mình, qua các giờ sinh hoạt để giáo dục đạo đức và nhân cách cho HS. - Xây dựng hành vi giao tiếp giữa “Thầy với thầy, trò với trò, thầy với trò” rèn luyện kĩ năng ứng xử văn hoá, lên án mọi hành vi bạo lực học đường và xã hội. - Thường xuyên liên hệ với cha mẹ HS, kịp thời nắm bắt thông tin, cùng kết hợp với cha mẹ HS rèn cho HS kĩ năng ứng xử văn hoá, rèn luyện sức khoẻ phòng chống bạo lực. - Nâng cao ý thức tự nguyện, tự giác, tự chủ phát huy được tính tích cực trong việc rèn luyện kĩ năng sống của thầy cô giáo và học sinh. Giáo dục cho HS nhận biết được lợi ích của việc rèn luyện kĩ năng về mọi mặt: cho bản thân, gia đình, xã hội và đất nước. Đồng thời biết quan tâm chia sẻ đến mọi người. - Tổ chức lớp cũng nên đổi mới: lớp trưởng, lớp phó, tổ trưởng, tổ phó cần thay đổi theo từng tháng để từng học sinh biết được các công việc của người lãnh đạo, các khó khăn gặp phải và xử lí ra sao. Đồng thời biết cảm thông với công việc của người chỉ huy. Qua đó, rèn cho các em những kĩ năng chỉ huy-lãnh đạo cần thiết. - Giáo viên chủ nhiệm phải thực sự đổi mới phương pháp trong việc thực hiện công tác chủ nhiệm lớp, tạo điều kiện để HS rèn luyện và tự rèn luyện. 8. Giáo dục kĩ năng sống thông qua công tác động viên, khen thưởng Để động viên, khuyến khích học sinh thực hiện tốt việc rèn luyện các kĩ năng, ngay từ buổi họp phụ huynh đầu năm học bản thân đưa ra kế hoạch rèn luyện cho các em lớp mình phụ trách. Trao đổi với Ban chấp hành hội phụ huynh cùng phối hợp và dành một khoản riêng để khen thưởng kịp thời động viên các em để tạo cho các em có một động cơ tốt trong việc duy trì thực hiện. Bản thân theo dõi hằng ngày, các em có biểu hiện tốt thì ghi vào sổ tay, trong tiết sinh hoạt cuối tuần cho các em bình chọn những bạn thực hiện tốt sẽ được một bông hoa điểm mười. Vì vậy, các em thi đua nhau “ nói lời hay, làm việc tốt” và cuối tuần nào cũng có rất nhiều em được bông hoa điểm mười. Mỗi học kì, bản thân tổng kết một lần để khen thưởng những em đã đạt nhiều hoa điểm mười bằng những phần quà nhỏ. Các em rất vui và hãnh diện khi được tặng những bông hoa điểm tốt và những món quà của cô giáo tặng. Vì thế các em không ngừng thi đua cố gắng thực hiện tốt để được nhận những bông hoa mà cô giáo thưởng. Đây là một hình thức động viên về tinh thần rất giá trị và hiệu quả. Các em sẽ nhanh nhẹn hơn, có đạo đức tốt hơn, mạnh dạn hơn trong giao tiếp, tự tin hơn trong cuộc sống. Bảng theo dõi thi đua của lớp 9. Giáo viên tuyên truyền các bậc cha mẹ thực hiện dạy các em các kĩ năng sống cơ bản Trước hết, người lớn phải gương mẫu, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với các em và đảm bảo an toàn cho các em. Tạo điều kiện tốt nhất cho các em vui chơi. Cô giáo, cha mẹ luôn khuyến khích các em nói lên quan điểm của mình, nói chuyện với các thành viên trong lớp, trong gia đình về cảm giác và về những lựa chọn của mình, cần giúp các em hiểu rằng nên có thông số để theo đó mà lựa chọn, cố gắng không chỉ trích các quyết định của các em. Việc này sẽ hình thành kĩ năng tự kiểm soát bản thân, rèn luyện tính tự tin cho các em khi tham gia các hoạt động và các buổi thảo luận tại trường sau này. Cô giáo, cha mẹ giúp các em phát triển sở thích, ý thích của mình và đảm bảo rằng người lớn có thể cung cấp thêm phương tiện để các em thực hiện ý thích đó. Ví dụ: Một số học sinh thích vẽ, ngoài việc cho các em học năng khiếu vẽ thì cô giáo, cha mẹ có thể cho các em thêm bút màu, giấy vẽ và hãy chỉ cho các em cách lưu giữ các bức tranh để tạo thành một bộ sưu tập tranh vẽ của chính các em hoặc triển lãm tranh của các em ở góc nhỏ trong nhà, trong lớp. Hay học sinh thích học đàn thì tạo điều kiện để các em được tham gia các lớp bồi dưỡng thêm để các em có đủ tự tin biểu diễn trên sân khấu trong những ngày lễ lớn của trường tổ chức: 20/11; Văn nghệ “ Mừng đảng – Mừng xuân”;... Cô giáo, cha mẹ cần dạy các em những nghi thức văn hóa trong ăn uống, biết cách sử dụng các đồ dùng ăn uống; Cụ thể: Các em được làm quen với những đồ dùng, vật dụng khác nhau, (bộ đồ bếp, bộ đồ ăn, bộ đồ uống). Sự sạch sẽ, gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không vội vã, không khí cởi mở, thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu tất cả những yếu tố trên sẽ giúp các em có thói quen tốt để hình thành kĩ năng tự phục vụ và ý nghĩa hơn là kỹ năng sống tự lập sau này. 10. Cần nắm được những việc không nên làm khi giáo dục trẻ: Trong suốt quá trình thời gian giảng dạy, và quản lý với mong muốn gửi các đồng nghiệp, cha mẹ HS những thông điệp mang tính thuyết phục với một số điều cần làm và cần tránh nhằm giúp các bạn đồng nghiệp, cha mẹ các em những điều cơ bản để rèn kĩ năng sống cho HS như sau: * Một số điều người lớn cần làm giúp các em rèn luyện kĩ năng sống: Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ. Việc học của trẻ nếu luôn đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ tự tin vào năng lực của bản thân và chúng thường hy vọng vào tương lai nhiều hơn. Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên để tốn quá nhiều thời gian và cũng khộng cần tốn sức tập luyện, cha mẹ chỉ tốn ít thời gian khi cho các em thấy cha mẹ rất coi trọng giá trị của việc giáo dục.Việc tham gia ở mức độ nào không quan trọng nhưng thời gian đó thật đáng giá và đó là sự đầu tư cần thiết cho tương lai của các em. * Một số điều người lớn cần tránh khi dạy trẻ kĩ năng sống: Không hạ thấp các em: Cứ mỗi lần chúng ta nói những lời hạ thấp khả năng các em là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích cực về chính bản thân của học sinh. Không nên tạo cho các em thói quen kiêu ngạo nhưng cũng không nên nói những lời không hay đối với trẻ. Không doạ nạt: Người lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta doạ nạt là chúng ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm giận người lớn. Sự đe doạ hoàn toàn có hại cho đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của các em tốt hơn. Không bắt các em hứa hẹn: Vì sự hứa hẹn hoặc doạ nạt không có ý nghĩa đối với em vì nếu các em cảm nhận được và cắn rứt vì không làm tròn lời hứa thì ở các em sẽ phát triển cảm giác hối lỗi. Không nên yêu cầu các em phục tùng theo ý người lớn ngay lập tức vì sự phục tùng một cách thái quá không có sự thoả thuận giữa các bên không tạo điều kiện phát triển tính tự lập ở các em. Không yêu cầu những điều không phù hợp với các em vì những yêu cầu ở các em phải thực hiện một hành vi chín chắn mà các em chưa có khả năng hoặc các em phải làm các yêu cầu không mang tính thống nhất và liên tục trong việc cho phép hoặc cấm đoán sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự phát triển tính nhận thức của học sinh . Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá mức so với khả năng tiếp nhận của não bộ của các em. Tóm lại Như vậy bằng nhiều hình thức khác nhau, bản thân luôn cố gắng rèn cho học sinh những kĩ năng cơ bản có hiệu quả, thể hiện rõ nét ở sự tiến bộ của học sinh trong nhận thức, trong cư xử, đối xử tốt với bạn bè, người lớn và linh hoạt xử lí trong mọi trường hợp. Việc giáo dục kĩ năng sống cho học sinh qua học tập – sinh hoạt ở nhà trường là điều hết sức cần thiết cho tương lai các em. Để đạt được điều đó, giáo viên cần kiên trì, quyết tâm thực hiện từng bước và liên tục trong suốt quá trình giảng dạy. Qua từng tiết dạy, giáo viên hướng dẫn học sinh kĩ năng làm việc theo nhóm: biết cách phân công công việc, lắng nghe ý kiến người khác, tranh luận, biết chấp nhận đúng sai, thống nhất ý kiến, thực hiện đúng ý kiến đã thống nhất Đây là kĩ năng hết sức cần thiết khi các em trưởng thành, làm việc trong tập thể. Trong sinh hoạt hằng ngày, giáo viên cần chú ý nâng dần kĩ năng giao tiếp - tự nhận thức cho các em như biết sử dụng đúng các quy tắc: chào hỏi, xin phép, cảm ơn, xin lỗi, yêu cầu Biết cả thông cảm chia sẻ buồn vui với mọi người. Giáo dục kĩ năng sống cho mọi người nói chung và học sinh nói riêng là điều rất cần thiết. Nó trang bị đầy đủ những kĩ năng cho các em để các em có được cuộc sống ngày càng tốt đẹp hơn. Đồng thời giúp những em có thói quen xấu và hành vi tiêu cực trở thành con ngoan, trò giỏi và là người có ích cho xã hội sau này. IV. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự đồng thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích cực của các bậc cha mẹ đã giúp tôi đã áp dụng sáng kiến vào HS khối 1 cụ thể là lớp 1C và đạt được kết quả trong việc dạy các kĩ năng sống cơ bản thể hiện ở các kết quả sau: Kết quả cho thấy HS ngoan hơn, tự giác hơn, chủ động, mạnh dạn hơn tự tin, ứng xử khá phù hợp trong mọi tình huống. * Khảo sát lớp 1A, 1C năm học 2017 - 2018: + Nội dung khảo sát : Kĩ năng mạnh dạn tự tin Khảo sát qua quan sát hoạt động tập biểu diễn trong một tiết Kể chuyện: Lớp Tổng số HS Mạnh dạn tự tin Nhút nhát dụt dè Ghi chú TS % TS % 1A5 36 17 29,6 19 70,4 Chưa áp dụng SKKN 1A6 36 28 88,9 8 11,1 Đã Áp dụng SKKN Qua so sánh một kĩ năng sống của HS 2 lớp cho thấy các biện pháp nêu trên được áp dụng ở lớp đã mang lại hiệu quả rõ rệt số học sinh có kĩ năng mạnh dạn tự tin nhiều hơn hẳn so với lớp chưa áp dụng biện pháp trên. + Nội dung khảo sát : Kĩ năng hợp tác qua việc thảo luận nhóm . Khảo sát qua quan sát HS thực hành thảo luận nhóm trong một số tiết Toán. Lớp TSHS Thực hành thảo luận nhóm Biết cách lắng nghe, hợp tác Chưa biết cách lắng nghe, chưa biết hợp tác Ghi chú TS % TS % 1A5 36 19 29,6 17 70,4 Chưa áp dụng SKKN 1A6 36 30 88,9 6 11,1 Đã Áp dụng SKKN + Khảo sát kĩ năng ứng xử trong các tình huống: Khảo sát qua quan sát HS hoạt động xử lý tình huống trong một tiết Đạo đức: Lớp TSHS Kĩ năng ứng xử trong các tình huống Biết cách ứng xử phù hợp Chưa biết cách ứng xử phù hợp Ghi chú TS % TS % 1A5 36 18 29,6 18 70,4 Chưa áp dụng SKKN 1A6 36 28 88,9 8 11,1 Đã Áp dụng SKKN Số lượng HS biết ứng ứng xử phù hợp ở lớp 1A6 nhiều hơn hẳn ở lớp 1A5. Cụ thể: 100% học sinh đều được giáo viên tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, sáng tạo ,100% học sinh được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập ở trường phổ thông hiệu quả ngày càng cao. 90% học sinh có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống của học sinh ; ngoài ra có 70% học sinh được rèn kĩ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục , và các môn học khác 100% trẻ được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình. 100 % trẻ được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn, phòng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển. 70% trẻ luôn có kết quả tốt trong học tập thông qua kết quả học tập cũng như bảng theo dõi ở mỗi lớp , sau mỗi giai đoạn, qua kết quả kiểm tra đánh giá chất lượng sau mỗi chủ đề đối với từng học sinh đạt khá và tốt: Mạnh dạn tự tin: 91,4 %; kĩ năng hợp tác: 91,4%; kĩ năng giao tiếp 88,6%; tự lập, tự phục vụ: 99 %; lễ phép: 100%; kĩ năng vệ sinh: 92 %; kĩ năng thích khám phá học hỏi 86 %; kĩ năng tự kiểm soát bản thân. 90 % học sinh đi học đều hơn, đạt tỷ lệ chuyên cần đạt từ 99% trở lên và ít gặp khó khăn khi đến lớp, có kĩ năng lao động tự phục vụ cho bản thân, biết thương yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết giúp đỡ bạn cùng tiến . Qua việc sinh hoạt hằng ngày trên lớp, trong giao tiếp, các em biết sử dụng những lời nói thể hiện tính gần gũi, thân thiện, lịch sự. Chính nhờ việc chú trọng giáo dục kỹ năng sống đã tạo tinh thần đoàn kết, gắn bó, quan tâm giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, biết thương yêu bạn bè trong cùng một mái trường, biết giúp đỡ bạn cùng tiến; Và đặc biệt học sinh nỗ lực tiếp thu bài giảng và tìm tòi những kiến thức liên quan đến bài học để liên hệ áp dụng vào thực tiễn, qua đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo. Các em cảm thấy vui vẻ, tự tin và hiểu biết thêm nhiều kiến thức, biết tự chăm sóc bản thân như là tự sắp xếp góc học tập thật ngăn nắp, tự phục vụ cho mình. Ngoài ra, các em còn giúp bố mẹ nhiều việc nhà. Đây được xem là bước tiến quan trọng trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, góp phần tạo điều kiện cho việc hoàn thiện nhân cách học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường; 100% học sinh đều được giáo viên tạo mọi điều kiện khuyến khích khơi dậy tính tò mò, phát triển trí tưởng tượng, năng động, mạnh dạn, tự tin; được rèn luyện khả năng sẵn sàng học tập ở trường; có thói quen lao động tự phục vụ, được rèn luyện kĩ năng tự lập; kĩ năng nhận thức; kĩ năng vận động nhỏ, vận động tinh thông qua các hoạt động hàng ngày trong cuộc sống hàng ngày; được rèn kĩ năng tự kiểm soát bản thân, phát triển óc sáng tạo, tính tự tin thông qua các hoạt động năng khiếu vẽ, thể dục, và các môn học khác. 100% học sinh được rèn luyện kĩ năng xã hội; kĩ năng về cảm xúc, giao tiếp; chung sống hòa bình, và tuyệt đối không xảy ra bạo hành trẻ em ở trường cũng như ở gia đình; được giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng tốt, được bảo vệ sức khỏe, được bảo đảm an toàn phòng bệnh, được theo dõi cân đo bằng biểu đồ phát triển. II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Trong các hoạt động của nhà trường thì hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm, vì thế người giáo viên không thể tách rời khâu hoạt động dạy học nhằm hoàn thành chương trình, đạt mục tiêu của trường đề ra. Việc tổ chức giáo viên dạy tích hợp dạy “giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh thông qua các môn học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học. Muốn tổ chức, chỉ đạo giáo viên dạy tích hợp dạy “giáo dục kỹ năng sống” đạt hiệu quả người quản lý phải biết lựa chọn và xử lý linh hoạt các biện pháp quản lý phù hợp với thực tế của trường. Cụ thể: Một là: Trong giảng dạy người giáo viên có kế hoạch chi tiết, phải thực sự tâm huyết, có trách nhiệm. Hai là: Thường xuyên bám sát, tăng cường công tác kiểm tra chất lượng học tập của học sinh. Ba là: Thầy, cô phải là tấm gương sáng, yêu thương, tôn trọng, khuyến khích, chia sẻ; đối xử công bằng với học sinh. Bốn là: Giáo viên phải say mê, tâm huyết với nghề, nhiệt tình trong giảng dạy , coi học sinh như con đẻ của mình. Năm là: Trong giảng dạy cần vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học , đặc biệt là phương pháp lấy học sinh làm trung tâm . Bởi mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm riêng, không một phương pháp nào là vạn năng hữu hiệu. PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ I.KẾT LUẬN Sau một năm nghiên cứu sáng kiến: "Rèn kỹ năng sống cho học sinh lớp 1". Tôi đã tiến hành tìm hiểu, nắm bắt thực trạng, đề ra một số biện pháp, đồng thời áp dụng những biện pháp đó vào thực tế ở trường, bước đầu đã có kết quả tốt: Các em không chỉ học giỏi về kiến thức mà còn được “ tôi luyện” những kỹ năng sống, qua đó các em có được một môi trường lành mạnh, an toàn, tích cực, vui vẻ. Việc giáo dục kỹ năng sống ngay từ cấp tiểu học sẽ rút ngắn thời gian trang bị cho các em vốn kiến thức, kỹ năng, giá trị sống để làm hành trang bước vào đời; Không những thế “Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh là một trong những nội dung giáo dục quan trọng, có được kỹ năng sống sẽ giúp các em tự tin bước vào cuộc sống tương lai. Tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh chính là nâng cao chất lượng nguồn lực đáp ứng yêu cầu hội nhập hiện nay của đất nước; bởi khi yếu tố con người được coi trọng về tiềm năng trí tuệ cùng với sức mạnh tinh thần. Nhân cách của con người càng được đề cao và phát huy mạnh mẽ trong mọi lĩnh vực xã hội. Thực tế hiện nay ngành giáo dục đào tạo đã được nhà nước quan tâm đưa lên quốc sách hàng đầu thi việc dạy chữ nói chung và việc rèn kĩ năng sống nói riêng là vấn đề đặc biệt quan trọng. Một nhà hiền triết đã nói “khoa học mà không có hành vi đạo đức thì chỉ là sự tàn rụi của linh hồn” mà hành vi đạo đức đó chính là kĩ năng sống của học sinh vì vậy việc thực hiện rèn kĩ năng sống cho học sinh là cần thiết biết bao. Cần khẳng định việc đứa trẻ thích nghi nhanh hay chậm, hình thành những kĩ năng sống diễn ra lâu hay mau phụ thuộc rất nhiều vào mức độ đúng đắn trong các chuẩn của thầy, của cô đối với học sinh. III. KHUYẾN NGHỊ - Trong thời đại hiện nay khi mà khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão đòi hỏi mỗi con người phải có kiến thức để làm chủ những tri thức khoa học đó , thì việc “ Giáo dục kỹ năng sống” cho học sinh là một trong những nhiệm vụ góp phần cơ bản để đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài. Chính vì vậy các nhà trường cần có kế hoạch chỉ đạo một cách cụ thể, sâu sắc với nhiều giải pháp sáng tạo. Đặc biệt quan tâm; động viên; khích lệ... đến giáo viên tích cực giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, tạo niềm say mê giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh. - Cần thường xuyên sưu tầm tài liệu, sách tham khảo phục vụ giảng dạy. - Tích cực áp dụng mô hình trường học mới ( Đan Mạch; Vnen...) trong công tác giảng day. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2018 * Tôi xin cam đoan “Sáng kiến kinh nghiệm” của tôi thực hiện trong năm học: 2017-2018. Không sao chép của ai. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tài liệu tập huấn Giáo dục kĩ năng sống; cẩm nang giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Tiểu học. 2. Phương pháp dạy học các môn học (Lớp 1) NXB Giáo dục. 3. Bộ giáo dục kĩ năng sống trong các môn học ở Tiểu học NXB giáo dục. 4. Bộ SGK; SGV Tiếng Việt; Đạo đức; Tự nhiên xã hội,... (Lớp 1) NXB giáo dục. 5. Hoạt động ngoài giờ chính khóa( Ngô Thị Uyên). 6. Sách Hoạt động trải nghiệm lớp 1 7. Kỹ năng sống Poki 8. Đổi mới phương pháp dạy học . 9. Tập san văn học và tuổi trẻ của nhà xuất bản giáo dục Việt Nam. 10. Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên MỤC LỤC PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU: 1 I. Lý do chọn đề tài: 1 II. Mục đích nghiên cứu: 3 III. Nhiệm vụ nghiên cứu: 3 IV.Đối tượng nghiên cứu:.....3 V. Phương pháp nghiên cứu: 3 VI.Phạm vi và thời gian thực hiện đề tài:............................................... 4 PHẦN II: NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI:.....................................................5 I. Cơ sở lý luận: 5 II.Cơ sở thực tiễn: 6 III. Thưc trạng ban đầu: 7 - Về giáo viên:. 7 - Về học sinh: 7 - Về phía phụ huynh:... 7 - Về nhà trường 7 IV. Những biện pháp thực hiện:.....9 1. Các khái niệm: 9 2. Những biện pháp chung: 11 3. Biện pháp cụ thể: 13 V.Kết quả đạt được: 23 VI: Kết quả thực hiện có so sánh đối chứng: 24 VII: Bài học kinh nghiệm 26 PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 30 I.Kết luận 30 II. Khuyến nghị 30 TÀI LIỆU THAM KHẢO: 31
File đính kèm:
- Skkn_KNS_MaiVT.doc