Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS thị trấn Cát Bà năm học 2011-2012

Đảng CSVN rất quan tâm đến vấn đề giáo dục và đào tạo. Trong các Nghị quyết Hội nghị BCHTW Đảng toàn quốc lần thứ XI, đã xác định cùng với khoa học và công nghệ, Giáo dục & Đào tạo là quốc sách hàng đầu, “Giáo dục & Đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội, đầu tư cho Giáo dục & Đào tạo là đầu tư phát triển”. Đồng thời các Nghị quyết đó cũng khẳng định việc đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục & đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và tăng cường CSVC các trường học là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục & đào tạo.

 Trong năm học 2011 - 2012 Bộ giáo dục & đào tạo đã chỉ thị toàn ngành tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm như: Tiếp tục đổi mới công tác quản lý giáo dục, thực hiện phân cấp quản lý về giáo dục, tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về công khai đối với các cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân; Nâng cao chất lượng đội ngũ trong các nhà trường , tiếp tục triển khai có hiệu quả, sáng tạo các cuộc vận động và phong trào thi đua trong giáo dục. Thực hiện nghiêm túc quy định về đạo đức nhà giáo; Chăm lo, đầu tư phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; Phát triển mạng lưới trường, lớp học và tích cực tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục (tài liệu hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2011 – 2012 ).

 

doc26 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 2303 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS thị trấn Cát Bà năm học 2011-2012", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a sinh hoạt tại cụm chuyên môn; tham gia các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp để giáo viên có điều kiện cọ xát về chuyên môn nghiệp vụ. Trường luôn đạt thành tích cao trong các kỳ thi giáo viên dạy giỏi các cấp trong khối THCS của ngành GD Cát Hải.
+ Đối tượng bồi dưỡng: tập trung vào những giáo viên mới đạt chuẩn về đào tạo trong độ tuổi dưới 45 cần nâng chuẩn (có trình độ Cao đẳng được tham gia các lớp Đại học tại chức về chuyên môn ), những giáo viên trong diện quy hoạch nguồn ( được tham gia học các lớp bồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý giáo dục, quản lý Nhà nước).
 Trong những năm qua, nhà trường đã đạt kết quả tương dối tốt về công tác này, cụ thể: từ năm học 2006 - 2007 đến nay, trường có trên 30 đồng chí giáo viên đã hoàn thành hoặc đang tham gia học chương trình đào tạo các lớp Đại học tại chức, trung cấp chính trị, bồi dưỡng quản lý giáo dục.Bản thân tôi cũng tham gia 03 lớp bồi dưỡng đại học quản lý giáo dục, đại học văn và lớp Thạc sĩ quản lý giáo dục và đã hoàn thành xong trong học kỳ I năm học 2011 – 2012.
- Thực hiện các biện pháp động viên về vật chất, tinh thần cho giáo viên:
+Bảo đảm mọi chế độ chính sách của Nhà nước cho giáo viên, chăm lo đời sống vật chất - tinh thần của cán bộ giáo viên, tạo điều kiện về mọi mặt để giáo viên hoàn thành và hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đối với nhà trường, chúng tôi sắp xếp chuyên môn để các đồng chí đi học được nghỉ ngày thứ bảy trong tuần để đi học; mỗi tháng hỗ trợ 01 giấy đi đường, một nửa số học phí nếu ngân sách cuối năm nhà trường còn dôi dư để động viên cho giáo viên tích cực đi học.
+Sử dụng các hình thức động viên, khen thưởng để giáo viên – học sinh phấn đấu đạt các danh hiệu cao trong năm học. Trong năm học 2011 – 2012, trường phát động xây dựng quỹ “ Tấm lòng vàng” cho phong trào khuyến học khuyến tài từ sự tài trợ của các nhà hảo tâm, các công ty – doanh nghiệp trên địa bàn; đặc biệt là sự vào cuộc của phụ huynh học sinh nhà trường (tổng quỹ được gần 18 triệu đồng). Các thầy cô giáo đạt kết quả cao trong phong trào thi đua “ Hai tốt ”: dạy giỏi, có học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện và thành phố; các thầy cô chủ nhiệm giỏi đều được nhà trườngtrường biểu dương khen thưởng hàng năm.
+Xây dựng sự đoàn kết trong cán bộ lãnh đạo; mối quan hệ nhân ái, đoàn kết trong tập thể giáo viên, nhân viên nhà trường. Tôi luôn xác định rõ là một nhà quản lý cao nhất trong một nhà trường, mình chỉ có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ lãnh đạo nhà trường khi mình tạo được uy tín, niềm tin và sự ủng hộ của đông đảo đội ngũ giáo viên – nhân viên nhà trường. Với bản thân mình, tôi luôn đi sâu đi sát, sẵn sàng giúp đỡ và tư vấn cho giáo viên ( giáo viên chủ nhiệm) khi họ gặp khó khăn trong công tác chuyên môn và giáo dục học sinh; chia sẻ động viên với họ trong những vướng mắc về cuộc sống gia đình; động viên khích lệ khi họ hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình...
3.2. Đổi mới việc chỉ đạo xây dựng nề nếp dạy học.
* Để nâng cao chất lượng giáo dục của mỗi nhà trường, ngoài trình độ chuyên môn được đào tạo, người giáo viên cần phải tự ý thức và chấp hành nghiêm túc nội quy, quy định của nhà trường; nắm chắc quy chế về chuyên môn nghiệp vụ. Nề nếp dạy học của giáo viên phản ánh năng lực và hiệu quả công tác của nhà quản lý (Hiệu trưởng). Vì vậy, để nâng cao chất lượng đội ngũ, Hiệu trưởng cần phải quan tâm đến việc xây dựng nề nếp dạy học trong nhà trường.
* Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp quy, quy chế của Nhà nước và của ngành giáo dục về nề nếp dạy học. Biến các văn bản pháp quy của ngành; những nội quy, quy định của nhà trường thành ý thức tự nguyện, tự giác, thành trách nhiệm của mỗi cá nhân. Đối với nhà trường, đầu năm trên cơ sở thể chế hóa các văn bản của ngành, chúng tôi chỉ đạo các tổ chuyên môn học tập, thảo luận để thực hiện đúng về nề nếp dạy học.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện các loại kế hoạch đã được xây dựng:
+ Thực hiện chương trình, kế hoạch các môn học theo đúng quy đinh.
+ Chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng thời khoá biểu dạy học và kiểm tra hợp lý, vừa đảm bảo tính khoa học, vừa có ý nghĩa thực tiễn tại trường; qua đó kế hoạch hoá việc theo dõi nề nếp dạy - học của giáo viên và học sinh.
+ Xây dựng nề nếp ra vào lớp của thầy và trò; do số học sinh trong mỗi lớp đông, nhà trường quy định sau mỗi giờ ra chơi 03 phút là hiệu lệnh trống ba tiếng học sinh vào lớp và ổn định chỗ ngồi, 02 phút sau hiệu lệnh trống một tiếng, giáo viên vào dạy học.
- Chỉ đạo thực hiện hồ sơ, sổ sách chuyên môn:
+ Thực hiện đủ các loại hồ sơ sổ sách theo quy định.
+ Thống nhất các loại hồ sơ sổ sách theo mẫu chung cho các tổ chuyên môn, cá nhân giáo viên và các yêu cầu về các loại sổ sách này ( kế hoạch chuyên môn cá nhân, tổ theo dõi hoạt động tổ chuyên môn, biên bản kiểm tra hồ sơ giáo viên – tổ nhóm chuyên môn) để tiện cho việc kiểm tra theo dõi và đánh giá; đặc biệt quan tâm đến Giáo án, sổ tự học - tự bồi dưỡng của giáo viên để từng bước nâng cao chất lượng dạy - học. 
- Tổ chức chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn:
+ Xây dựng nề nếp sinh hoạt tổ - nhóm chuyên môn: 02 -> 03lần/ tháng, cải tiến nội dung sinh hoạt tổ chống hình thức, nặng về sinh hoạt hành chính mà tập trung vào các hoạt động chuyên môn như đổi mới phương pháp dạy học theo chuẩn kiến thức kỹ năng, sử dụng hiệu quả đồ dùng vào dạy học và ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 
+ Coi trọng hoạt động của các nhóm chuyên môn - lấy nhóm chuyên môn làm “nòng cốt” để thúc đẩy công tác chất lượng của nhà trường.
- Từng bước nâng cao chất lượng xây dựng quá trình dạy - học ở trường có nề nếp, kỷ cương; phát huy tính tự giác, tinh thần trách nhiệm gương mẫu của từng cá nhân, sự cộng tác giúp đỡ, học hỏi trong tập thể sư phạm; tạo dựng bầu không khí đoàn kết, thân ái trong tập thể GV - NV.
- Xây dựng và hệ thống các tiêu chuẩn thi đua về các danh hiệu tập thể, cá nhân trong CBGV - NV và học sinh ( đã được thảo luận và thông qua trong hội nghị Cán bộ công chức đầu năm học). Tổ chức cho giáo viên đăng ký và phấn đấu đạt các danh hiệu thi đua trong năm học.
3.3. Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học.
* Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề khó khăn phức tạp, nhưng lại là vấn đề cốt lõi trong quản lý quá trình dạy học. Nó là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất lượng dạy học, là yếu tố quyết định cơ bản và trực tiếp tác động đến việc nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy học. 
*Thực tế ở trường thì đây là công việc khó đòi hỏi cần được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo một quy trình chặt chẽ, sát thực, phù hợp với khách quan theo quá trình 4 bước sau:
Bước 1: Bước chuẩn bị.
- Trước hết, Chúng tôi chú ý tác động chuyển hoá về mặt nhận thức cho giáo viên ( đổi mới là phát triển, không đổi mới là tụt hậu), tạo ra nhu cầu thiết thân đối với từng thành viên trong tập thể sư phạm ý thức dám làm và làm quyết liệt.
- Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện gồm: Hiệu trưởng – trưởng ban, PHT phụ trách chuyên môn – phó ban, các uỷ viên gồm: chủ tịch công đoàn, 02 tổ trưởng chuyên môn, bí thư chi đoàn giáo viên.
- Nghiên cứu thực trạng đội ngũ giáo viên (đặc biệt về năng lực chuyên môn nghiệp vụ và điều kiện bản thân) và đối tượng dạy học. Trong thực tế nghiên cứu đội ngũ, chúng tôi nhận thấy đa số giáo viên đứng lớp của nhà trường còn rất trẻ, thời gian công tác ít; tính tiên phong năng động thì có nhưng kinh nghiệm giảng dạy, quản lý thì còn non đòi hỏi nhà trường phải có biện pháp để khắc phục. 
Bước 2: Thực nghiệm sư phạm.
- Thống nhất về chuẩn đánh giá các tiết dạy, chuẩn về kiến thức từng bài, từng môn và quy trình tiến hành đánh giá (bám sát theo hướng dẫn đánh giá và xếp loại giờ dạy ở bậc trung học của Bộ GD - ĐT).
- Định hướng thống nhất về cách thiết kế bài học (giáo án ) theo đặc trưng và yêu cầu của từng môn học cụ thể.
- Chọn đối tượng thực nghiệm: môn học, bài học và người dạy ( mỗi môn học chọn từ 01 -> 02 giáo viên có kinh nghiệm giảng dạy, trình độ chuyên môn vững vàng để thực hiện tiết dạy).
- Tổ chức dạy thí điểm (theo từng tổ – nhóm – cụm chuyên môn, dạy tập trung toàn trường), dự giờ, kiểm tra đánh giá, xác định kết quả đạt được.
Bước 3: Chỉ đạo mở rộng đại trà trong toàn thể giáo viên..
-Tổ chức thực hiện dạy học ở tất cả các môn học, ở tất cả các giáo viên đến học sinh; chú trọng việc đổi mới phương pháp soạn giảng của thầy, đến phương pháp học của trò. 
- Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh sai lệch, thúc đẩy hoạt động hướng đích.
Bước 4: Tổng kết, đánh giá.
- Tổng kết, đánh giá trong từng tháng, học kỳ và hàng năm, có khen thưởng và phê bình.
- Rút ra bài học kinh nghiệm để tiếp tục triển khai năm học tiếp theo.
* Mặc dù còn một số hạn chế ở một số giáo viên và ở một số môn học, song việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học của nhà trường trong năm qua cơ bản đã đạt kết quả nhất định được khẳng định qua chất lượng học sinh giỏi, giáo viên giỏi hàng năm luôn là tốp dẫn đầu cấp THCS trong huyện. Bên cạnh đó, chất lượng học sinh đại trà cũng có sự chuyển biến nhất định, dần được đánh giá một cách trung thực khách quan, đảm bảo chất lượng trường chuẩn quốc gia.
3.4. Chỉ đạo công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.
* Kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên là một dạng hoạt động nghiệp vụ quản lý của Hiệu trưởng nhằm kiểm soát, phát hiện, so sánh kết quả hoạt động dạy học với mục tiêu đề ra. Qua đó, phát hiện ưu điểm để động viên kích thích hoặc uốn nắn điều chỉnh những thiếu sót nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá một cách khách quan trên cơ sở sử dụng, phối hợp các phương pháp giúp cho nhà quản lý có những thông tin chính xác về đối tượng và đưa ra những quyết định quản lý thích hợp.
 Công tác kiểm tra,đánh giá trong trường học là một nội dung quan trọng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, nên cần được tiến hành thường xuyên trong suốt năm học. 
* Quy trình kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học:
- Xây dựng kế hoạch:
+Kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên phải phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường và có tính khả thi. Ngay từ đâu mỗi năm học, căn cứ vào tình hình thực tế và đội ngũ giáo viên, Hiệu trưởng chỉ đạo phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch, nội dung kiểm tra. Kế hoạch do Hiệu trưởng duyệt và được triển khai đến từng tổ chuyên môn và giáo viên nhà trường.
+Nội dung kiểm tra phải có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ, không gây tâm lý nặng nề cho giáo viên, cần huy động được nhiều lực lượng tham gia kiểm tra và dành thời gian cần thiết cho kiểm tra.
+Cần xây dựng các loại kế họach kiểm tra: kiểm tra toàn năm học, kiểm tra học kỳ,kiểm tra hàng tháng, kiểm tra hàng tuần, kiểm tra đột xuất... với những lịch biểu cụ thể.
- Tổ chức lực lượng kiểm tra :
 Hiệu trưởng ra quyết định thành lập ban chỉ đạo kiểm tra đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên gồm những thành viên có uy tín có nghiệp vụ chuyên môn sư phạm giỏi, phân công lao động cụ thể và xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra. Đối với trường, ban chỉ đạo gồm: Hiệu trưởng làm trưởng ban, phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn - phó ban; các thành viên gồm: 01 phó hiệu trưởng và các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn chuyên môn, Ban thanh tra nhân dân.
- Tiến hành kiểm tra giáo viên :
 Kiểm tra đánh giá và xếp loại một giáo viên dựa vào 4 nội dung sau: Trình độ chuyên môn nghiệp vụ ( tay nghề ); thực hiện qui chế chuyên môn, ý thức trách nhiệm; tham gia các hoạt động dạy học; tham gia hoạt động giáo dục khác.
 Hình thức kiểm tra:
+Kiểm tra toàn diện hồ sơ: theo tổ CM, kiểm tra chéo giữa các tổ (02 ->03 lần/năm học).
+ Kiểm tra theo chuyên đề từng loại hồ sơ sổ sách: sổ dự giờ, sổ điểm bộ môn, sổ tự học – tự bồi dưỡng, sổ kế hoạch chuyên môn cá nhân 
+Kiểm tra hoạt động giảng dạy trên lớp của giáo viên: hồ sơ, kiểm tra giờ lên lớp của giáo viên dựa vào chuẩn đánh giá một giờ lên lớp.
+Kiểm tra hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: công tác chủ nhiệm lớp, tổ chức các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ như văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, lao động công ích...
 Thực hiện phân cấp trong kiểm tra, quy định thời gian, qui trình tiến hành kiểm tra. Do đặc thù nhà trường, chúng tôi phân cấp làm hai lực lượng: kiểm tra cấp tổ và cấp trường. Trên cơ sở kiểm tra đánh giá của các tổ chuyên môn trong học kỳ I, BGH tiến hành kiểm tra, thấm định kết quả xếp loại của cấp tổ qua dự giờ, kiểm tra hồ sơ và quy chế thực hiện chuyên môn của giáo viên. Phần xếp loại chung của từng giáo viên được đưa ra và thống nhất trong Ban chỉ đạo .
- Kiểm tra hoạt động sư phạm của tổ - nhóm chuyên môn: 
+ Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng - nhóm trưởng.
+ Kiểm tra hồ sơ của tổ - nhóm chuyên môn: kế hoạch, biên bản, các chuyên đề bồi dưỡng, chất lượng các bài kiểm tra...
+Kiểm tra việc chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: phụ đạo, ngoại khoá, thực hành, bồi dưỡng học sinh giỏi...
- Tiến hành kiểm tra học sinh: nề nếp học tập, kết quả học tập - rèn luyện, các hoạt động tập thể, nề nếp sịnh hoạt lớp... qua đó đánh giá hiệu quả công tác giáo dục của giáo viên.
IV. KẾT QUẢ THỰC HIỆN.
Qua nghiên cứu vận dụng một số biện pháp tích cực trong công tác chỉ đạo, xây dựng đội ngũ giáo viên, chúng tôi đã thu được những kết quả nhất định. Cụ thể:
 - Từ 2010 đến 2012, đội ngũ giáo viên nhà trường đã có sự chuyển biến nhất định về chuẩn hóa trình độ đào tạo (số lượng giáo viên trên chuẩn tăng)và chất lượng đội ngũ dần được đánh giá khách quan, khắc phục bệnh thành tích có chất lượng chuyển biến rõ rệt và đồng bộ hơn.
Bảng thống kê về đội ngũ giáo viên (2010 - 2012)
Năm học
2009 - 2010
2010 - 2011
2011 - 2012
TS giáo viên 
33 (HĐH:04)
34 (HĐH:02)
35 (HĐH:03)
* Đại học
* Cao đẳng
* Trung cấp
18
17
16
14
17
18
01
0
01
Xếp loại tay nghề
- Tốt: 11
- Khá: 21
- ĐYC: 0
- Yếu: 1
- Tốt : 12
- Khá: 23
- TB: 0
- Kém: 0
- XS: 12 ( kỳ I ) 
- Khá: 23
- TB: 0
- Kém: 0
DHTĐ
- CSTĐCS: 07
- LĐTT: 20
- CSTĐCS: 07
- LĐTT: 31
 - Kết quả về chất lượng giáo dục (Học lực - hạnh kiểm) cũng dần được đánh giá một cách khách quan, chặt chẽ phản ánh đúng với kết quả dạy của giáo viên và học tập của học sinh; đây chính là cơ sở từng bước tiến tới việc học thật - thi thật - chất lượng thật nhầm chống hiện tượng học sinh “ngồi nhằm lớp”.
Bảng thống kê về hai mặt giáo dục ( 2010 – 2012 )
NĂM
TSHS
HỌC LỰC
HẠNH KIỂM
GIỎI
KHÁ
TB
YẾU
TỐT
KHÁ
TB
YẾU
2009 -2010 
613
68=
11,9%
272=
44,38%
266=
43,39%
07=
1,14%
366=
54,81%
210=
34,26%
66=
10,77%
1=
0,16%
2010-
2011
599
78=
13,2%
269=
44,91%
224=
37,40%
28=
4,67%
356=
59,43%
181=
30,22%
56=
9,35%
06=
1,0%
2011-
2012 
( kỳ I ) 
586
76=
12,97%
258=
42,66%
223=
38,05%
37=
6,31%
346=
59,4%
180=
30,72%
57=
9,73%
03=
0,51%
Học sinh lên lớp, tốt nghiệp về cơ bản được duy trì; số lượng học sinh đạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi các cấp tăng đáng kể.
Bảng thống kê về chất lượng HSG, lên lớp, tốt nghiệp ( 2009 - 2011)
NĂM
2009 -2010
2010 - 2011
TỐT NGHIỆP
100%
95,3%
LÊN LỚP
99,5 %
99,62%
GIẢI CẤP HUYỆN
35
63
GIẢI CẤP TP
04
09
 - Trường luôn thuộc tốp dẫn đầu về kết quả thi giáo viên giỏi, học sinh giỏi và ứng dụng CNTT trong các hoạt động dạy - học của ngành GD - ĐT Cát Hải.
 + Thi giáo viên giỏi: 
NĂM
2009 -2010
2010 - 2011
2011 - 2012
 CẤP HUYỆN
10 (05G, 05Kh)
16 (09G, 07 Kh) 
19 ( 09 G, 10 K) 
Cấp cụm 
THÀNH PHỐ
Không tổ chức thi
5 giỏi
Không tổ chức thi
+ Ứng dụng CNTT:
NĂM
2009 -2010
2010 - 2011
2011 - 2012
 GAĐT
653 tiết
410
580 ( kỳ I ) 
KẾT LUẬN
1. Một số kết luận:
 Nâng cao chất lượng đội ngũ sư phạm nhà trường là công việc cần thiết và cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Đây là việc làm thường xuyên, linh hoạt, hết sức sáng tạo và linh hoạt của mỗi nhà trường. Xuất phát từ cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý và đánh giá thực trạng quá trình dạy học ở trường THCS thị trấn Cát Bà, tôi đề xuất một số giải pháp mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ ở trường THCS thị trấn Cát Bà, huyện Cát Hải. Tôi thiết nghĩ những giải pháp trên không chỉ phù hợp với nhà trường chúng tội mà cũng sẽ phù hợp với các nhà trường trên địa bàn của huyện đảo Cát Hải.
 Qua nghiên cứu đề tài, bản thân tôi tự rút ra một số bài học kinh nghiệm sau :
- Nhà quản lý (Hiệu trưởng) cần phải có tầm nhìn chiến lược về công tác xây dựng đội ngũ giáo viên nhà trường: phân tích, đánh giá điểm mạnh, yếu; từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ sư phạm nhà trường đủ mạnh cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục.
 -Phải tâm huyết với nghề, tích cực học tập để nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và năng lực quản lý nhà trường; xứng đáng là chim đầu đàn của đơn vị.
- Tạo dựng bầu không khí sư phạm nhà trường đoàn kết thân ái, cùng hướng tới mục đích chung là xây dựng nhà trường ổn định, phát triển bền vững.
- Coi trọng các biện pháp kiểm tra đánh giá giáo viên, qua đó kịp thời phát hiện những mặt còn hạn chế để có hướng khắc phục và điều chỉnh kịp thời kế hoạch chỉ đạo.
 Những kết quả nêu trên cho thấy mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành; mặc dù đề tài đã đề xuất 4 giải pháp, nhưng do khuôn khổ thời gian và nguồn lực, nên chưa có điều kiện đề cập đầy đủ các biện pháp quản lý khác, đó là hướng nghiên cứu tiếp của đề tài. Trên đây là một số biện pháp chỉ đạo để xây dựng đội ngũ giáo viên tôi đưa ra áp dụng và thực hiện tại trường THCS thị trấn Cát Bà. 
2. Một số kiến nghị:
2.1 Đối với Sở GD - ĐT Hải Phòng:
- Triển khai có chất lượng chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên.
- Tổ chức tốt các hội nghị chuyên đề trao đổi học tập kinh nghiệm dạy học giữa các trường trong và ngoài tỉnh - thành phố.
2.2. Đối với UBND huyện và ngành GD - ĐT Cát Hải.
- Làm tốt công tác tham mưu cho UBND huyện Cát Hải trong việc phân bổ, sử dụng lao động nhà giáo. 
- Có cơ chế khuyến khích và đãi ngộ đối với những giáo viên giỏi, giáo viên đạt thành tích cao về chuyên môn như điều chuyển về các trường có điều kiện để phát huy năng lực. 
 Cát Bà, ngày 01 tháng 02 năm 2012
 Người viết
 Tô Thị Khâm 
ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI CỦA HĐKH NHÀ TRƯỜNG
ĐIỂM
XẾP LOẠI
 Cát Bà, ngày. tháng năm 2012
 T/M Hội đồng KH
ĐÁNH GIÁ - XẾP LOẠI CỦA HĐKH NGÀNH GD
ĐIỂM
XẾP LOẠI
 Cát Bà, ngày. tháng năm 2012
 T/M Hội đồng KH
TÀI LIỆU THAM KHẢO
 1. Luật giáo dục năm 2007.
 2. Điều lệ trường THCS, THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học của Bộ GD và ĐT tháng 04/2007.
 3. Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV, ngày 21/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông công lập.
 4. Nghiệp vụ công tác quản lý của Hiệu trưởng ( Nhà XB giáo dục ) 
 5. Tạp chí khoa học giáo dục và báo giáo dục thời đại.
 6. Hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra trường học.
NHỮNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ VIẾT
( TỪ 2003 – 2011 )
TT
TÊN SKKN
THỂ LOẠI
NĂM VIẾT
KẾT QUẢ
1
Vận dụng đổi mới phương pháp vào dạy học các tác phẩm văn chương để phát huy vai trò trung tâm của học sinh 
Ngữ văn
2003
A
2
Làm thể nào gắn nhà trường với cộng đồng xã hội triển khai được công tác xã hội hoá giáo dục nhằm nâng cao CSVC và chất lượng dạy học ở Trường PTCS Gia Luận.
Quản lý
2004
B
3
Một số giải pháp chỉ đạo để nâng cao chất lượng đội ngũ GV của hiệu trưởng 
Quản lý
2005
A
4
Một số giải pháp chỉ đạo công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Quản lý
2006
B
5
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác phổ cập THPT và nghề xã Gia Luận 
Quản lý
2007
B
6
Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng công tác chủ nhiệm cho GV 
Quản lý
2008
B
7
Một số giải pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ GV nhà trường 
Quản lý
2009
B
8
- Một số biện pháp chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong giảng dạy cho đội ngũ giáo viên để nâng cao chất lượng dạy học ở Trường THCS Thị trấn Cát Bà”. Năm học 2010 - 2011 . 
Quản lý
2010 - 2011
B

File đính kèm:

  • docSKKNQLNT.doc
Sáng Kiến Liên Quan