Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường Mầm non Hoa Sữa
Có thể nói chúng ta đang nổ lực phấn đấu “ Dành những ưu tiên đầu tư cho chăm sóc trẻ em ngay từ những năm đầu đời có một ý nghĩa sinh học, xã hội và nhân văn cực kỳ quan trọng mà tất cả trẻ đều có quyền đón nhận. Bác Hồ đã nói “Trẻ em như búp trên cành”, ý nói giai đoạn quan trọng nhất cuộc đời cần được chăm sóc nuôi dưỡng tốt nhất.
Từ nhận thức “Sức khỏe trẻ em hôm nay là sự phồn vinh của đất nước ngày mai”, sức khỏe ảnh hưởng đến sự phát triển cả về thể lực và trí tuệ, là yếu tố quyết định đến sự phát triển của trẻ sau này. Để thế hệ trẻ được khỏe mạnh, thông minh, sáng tạo, có thể đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước thì việc nuôi dạy trẻ là yêu cầu rất lớn.
Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những yếu tố nhân cách đầu tiên của con Người, phát triển toàn diện về các lĩnh vực: Thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm xã hội. Để đạt được mục tiêu phát triển toàn diện thì ta cần kết hợp hài hoà giữa chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục đó là điều tất yếu.
ng 9 hàng năm nhà trường tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và các đoàn thể thống nhất chế độ ăn uống, thực đơn ăn uống Để làm tốt công tác vệ sinh an toàn thực phẩm nâng cao chất lượng bữa ăn, nhà trường đã chọn những cơ sở tin cậy và tiến hành hợp đồng mua thực phẩm. Các cơ sở hợp đồng phải đáp ứng những yêu cầu quy chuẩn như: Được cung cấp thực phẩm đảm bảo chất lượng về vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) một cách thường xuyên, được bảo đảm bằng sự cam đoan và có tính pháp lý trước pháp luật của bên cung cấp thực phẩm. Đảm bảo giá cả hợp lý, ổn định. Chất lượng thực phẩm: Từ khâu vận chuyển đến khâu giao nhận thực phẩm tại bếp nhà trường, cung ứng phải đảm bảo kịp thời, đủ định lượng và chất lượng (tươi ngon, sạch sẽ, không bị dập nát, không héo hoặc ôi thiu Ngoài ra khi ký hợp đồng còn thống nhất một số nguyên tắc giữa trường và đơn vị giao hàng: Thời gian giao hàng, thanh toán tiền, thực phẩm bổ sung thừa /thiếu, người giao hàng Nhà trường đã ký hợp đồng với một số chủ cơ sở như: @Đại lý Nhựt Tùng: Cung cấp thực phẩm phục vụ bếp ăn bán trú cho các cháu tại Trường mầm non Hoa Sữa (Hợp đồng số 04/2018 HĐKT) @Công ty cổ phần sữa Việt Nam tại Đà Nẵng (VINAMILK) (Hợp đồng số 02/HĐMB/MT02-TV20021-KA00-THSA/TN/2018) @Công ty nước khoáng VIKODA (Hợp đồng số 336/THKH/FC/2018) Biện pháp 3: Thực hiện tốt công tác tiếp phẩm và giao nhận thực phẩm Nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn nữa, bản thân tôi đã chỉ đạo nhà bếp thực hiện nghiêm túc giờ giao nhận thực phẩm. Vào giờ giao nhận thực phẩm là khâu đầu tiên và quan trọng hàng đầu trong công tác nuôi dưỡng trẻ. Nếu thực phẩm nhận vào trường để chế biến cho trẻ không được quan tâm thì nguy cơ ngộ độc là không thể tránh khỏi và ở mức độ rất cao. Dù có hợp đồng cung cấp thực phẩm của các chủ cơ sở rõ ràng, đảm bảo nhưng bản thân tôi vẫn chỉ đạo và phân công lịch trực nhận thực phẩm của bếp theo ngày. Khi giao nhận thực phẩm ngoài nhân viên bếp chính trong ngày còn có đại diện của nhà trường cùng kiểm tra thực phẩm (đại diện BGH; đại diện nhân viên y tế; đại diện giáo viên trên lớp). (hình 3) Thường xuyên nhắc nhở nhân viên cấp dưỡng khi giao nhận thực phẩm phải có sổ sách theo dõi chất lượng, số lượng thực phẩm của nhà trường cũng như chủ cơ sở và có ký sổ để theo dõi chất lượng, số lượng thực phẩm giữa nhà trường và chủ cơ sở tránh sự nhầm lẫn. + Nếu thực phẩm sống: Chỉ nhận những thực phẩm còn tươi mới, không bị dập nát và không có mùi lạ. Ví dụ: @ Với rau quả: Chọn các loại rau, quả tươi, không bị dập nát, không có mùi lạ. @ Với thịt: Phải qua kiểm dịch thú y và đạt tiêu chuẩn thịt tươi. @ Cá và thủy sản phải còn tươi, giữ nguyên màu sắc bình thường, không có dấu hiệu ươn, ôi. + Nếu thực phẩm đóng gói sẵn: Không nhận hàng hóa không có nhãn mác, không rõ nguồn gốc, ngày sản xuất, hạn sử dụng; hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản địa chỉ sản xuất. Khâu lưu trữ và bảo quản tại kho của bếp ăn nhà trường luôn đảm bảo chắc chắn, an toàn, thông thoáng, dễ vệ sinh và phòng chống được côn trùng; các hộp hoặc chai lọ đựng gia vị, thực phẩm đều có nhãn tên. Nguyên liệu, sản phẩm thực phẩm luôn được bảo quản ở vị trí cách nền tối thiểu 20cm, cách tường tối thiểu 30cm và cách trần tối thiểu 50cm. Biện pháp 4: Thực hiện tốt công tác vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường Trẻ em là tương lai của đất nước, bởi vậy song song với việc dạy học thì việc đảm bảo an toàn thực phẩm và nâng cao chất lượng bữa ăn hằng ngày cho trẻ có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Để phòng ngừa và hạn chế thấp nhất tình trạng ngộ độc thực phẩm, giúp trẻ phát triển một cách toàn diện, nhà trường luôn quan tâm trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho bếp ăn bán trú; kiểm soát chặt chẽ từ khâu lựa chọn thực phẩm đến chế biến, đảm bảo VSATTP trong bếp ăn nhằm đảm bảo bữa ăn an toàn, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khỏe cho trẻ. Thực hiện tốt công tác vệ sinh gồm: Vệ sinh bếp, đồ dùng, dụng cụ nhà bếp và vệ sinh môi trường. Cụ thể: + Vệ sinh khu vực bếp ăn Vệ sinh môi trường trong bếp luôn sạch sẽ, thông thoáng theo quy trình bếp 1 chiều. Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ, hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp. Sắp xếp vị trí các khu vực sao cho thuận tiện, gọn gàng và có biển đề rõ ràng nơi tiếp phẩm, nơi sơ chế khu nấu chín, nơi phân chia thức ăn; nhà bếp phải có bảng phân công trong tuần: người nấu chính, người tiếp phẩm, sơ chế, phân chia thức ăn, Bếp ăn phải có thực đơn theo tuần, bảng định lượng suất ăn hàng ngày và công khai tài chính. Thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh nhà bếp, khi nấu xong phải dọn dẹp, sắp xếp đồ dùng ngăn nắp đúng nơi quy định. (hình 4) + Vệ sinh đồ dùng, dụng cụ nhà bếp: Với dụng cụ, bát đĩa có thể rửa bằng tay, bằng máy nhưng cần qua đầy đủ các khâu (Gạt bỏ thức ăn cần sót lại trên bát Rửa xà phòng (hòa nước rửa bát vào trong nước ấm, khuấy đều cho sủi bọt. Tuyệt đối không được đổ trực tiếp dung dịch tẩy rửa lên trên bát đĩa) Tráng lại nước (rửa trực tiếp dưới vòi nước chảy) Xếp vào ngăn hoặc dụng cụ để bát đĩa. Sau đó sấy bát đĩa hoặc phơi nắng trước khi sử dụng. (hình 5) Chén bát và nơi để thức ăn phải thoáng, bát đĩa hàng ngày luôn được lau sạch và hấp khô, có rổ úp bát thìa, không dùng bát nhựa, các dụng cụ xoong, nồi, rá rổ dao thớt luôn khô ráo, được treo và kê cao thoáng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc vệ sinh dụng cụ, đồ dùng bán trú phục vụ cho trẻ, nhà trường trang bị đầy đủ và phù hợp. Dụng cụ sử dụng là đồ dùng bằng inox, ít khe kẽ lồi lõm + Vệ sinh môi trường Vệ sinh môi trường rất cần thiết trong cuộc sống của chúng ta và có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Có một môi trường sống lành mạnh cùng với sức khỏe tốt là điều ai cũng muốn. Việc đảm bảo vệ sinh môi trường chính là đảm bảo cho cuộc sống trong lành, khỏe mạnh. Chẳng hạn như Về nguồn nước: Việc cung cấp nước sạch và đầy đủ là một trong những điều kiện cơ bản để bảo vệ sức khỏe cho con người. Vì vậy nguồn nước sạch là không thể thiếu và được sử dụng nhiều trong việc chế biến thực phẩm, vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ. Nếu dùng nước an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy, nước giếng và nước cũng phải được kiểm định về vệ sinh thường xuyên. Hiện tại ở trường sử dụng nguồn nước máy và được kiểm tra chất lượng nước ít nhất 6 tháng/ 1 lần theo quy định, nếu có biểu hiện khác thường thì nhân viên nhà bếp báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay với cơ quan y tế để điều tra và xử lý kịp thời, nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn trong ăn uống, và các chứng bệnh ngoài da của trẻ. Ở trường hợp đồng và sử dụng nước uống Vikoda cho các cháu, có giấy chứng nhận bản công bố hợp quy, tất cả các lớp đều có giá để bình nước. Về việc xử lí chất thải: Các loại rác thải là nơi tập trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ gây nên các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Hàng ngày, ở trường có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí thải, rác thải Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác từ thiên nhiên lá cây, các loại nilông, giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữaNếu không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Rác và thức ăn hàng ngày phải đổ vào đúng nơi quy định, rác ngày nào phải xử lí ngày đó không để hôm sau mới xử lí gây mất vệ sinh. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác và có nắp đậy, thùng rác thải, nước gạo luôn được thoát và để đúng nơi quy định. Rác thải đã được nhà trường ký kết hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và xử lý hàng ngày, vì vậy khuôn viên trường lớp không có rác thải tồn đọng và mùi hôi thối. Ngoài ra nếu xe thu gom rác bị sự cố nhà trường sẽ tiêu huỷ rác tại chỗ là đào hố sâu tránh gây ra mùi hôi thối, nếu không sẽ gây bệnh. Trường có cống thoát nước ngầm để không có mùi hôi. Biện pháp 5: Kiểm tra quá trình sơ chế, chế biến thực phẩm Thường xuyên phối hợp với ban kiểm tra dinh dưỡng của trường kiểm tra việc sơ chế, chế biến thực phẩm sống, chín như: Theo dõi giám sát việc chế biến thực phẩm cho trẻ có đúng theo quy trình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm hay không; cấp dưỡng có trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ bảo hộ để đảm bảo vệ sinh trong khi chế biến thức ăn cho trẻ: Tạp dề, khẩu trang....Từ đó rút ra những ưu điểm, tồn tại và nêu rõ hướng khắc phục, sửa chữa. Trước khi chế biến thực phẩm sống, yêu cầu nhân viên cấp dưỡng rửa dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt. Kiểm tra thức ăn chín có đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc với thực phẩm chín. Qúa trình chế biến thực phẩm luôn làm theo nguyên tắc chế biến theo quy trình bếp ăn một chiều. Khi sơ chế, chế biến thực phẩm: cấp dưỡng luôn rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn, luôn đeo khẩu trang, mặc đồng phục lao động, đầu tóc gọn gàng, móng tay cắt ngắn, không đeo trang sức(hình 6) Chế biến thực phẩm phải đảm bảo chất lượng ngon, đẹp phù hợp với trẻ, đảm bảo an toàn. Thức ăn phải được nấu chín kỹ. Thực hiện cân đong chia thức ăn cho trẻ đảm bảo vệ sinh và đủ định lượng. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly phải được rửa sạch, lau khô trước khi sử dụng. Biện pháp 6: Bảo quản thực phẩm và chế độ công khai thực đơn Lưu mẫu món ăn đầy đủ để phục vụ việc truy xuất nguyên nhân gây ra sự cố an toàn thực phẩm và xác định trách nhiệm để xử lí theo quy định của pháp luật. Việc lưu mẫu là bắt buộc đối với bếp ăn cơ sở giáo dục mầm non. Tại đơn vị, tôi chỉ đạo nghiêm việc tổ chức, triển khai thực hiện lưu mẫu thức ăn (lấy mẫu, bảo quản và hủy mẫu thức ăn lưu), thực hiện ghi chép và theo dõi suốt quá trình từ khi lưu mẫu thức ăn đến tận khi hủy mẫu thức ăn. Tất cả các món ăn của các bữa ăn trong ngày đều phải được lấy mẫu. Mỗi món ăn do cơ sở chế biến (không bao gồm thực phẩm bao gói sẵn của các cơ sở khác) phải được lấy một mẫu và được lưu vào một dụng cụ chứa mẫu riêng biệt, có nắp đậy và ghi nhãn đầy đủ. Lượng mẫu thức ăn lưu phải lấy theo loại thực phẩm: Đối với thức ăn đặc (các món xào, hấp, rán, luộc): tối thiểu 100gr; Đối với thức ăn lỏng (súp, canh): tối thiểu 150 ml; Các loại rau, quả: tối thiểu 100gr. Việc lưu mẫu thức ăn lưu ngay trước khi ăn bắt đầu ăn; mẫu thức ăn lưu phải có nhãn ghi rõ tên mẫu, ngày giờ lấy mẫu và những thông tin liên quan theo quy định. Thời gian lưu mẫu thức ăn ít nhất 24 giờ kể từ khi lấy mẫu thức ăn. Nhiệt độ bảo quản mẫu thức ăn lưu từ 20C đến 80C (hình 7). Việc hủy mẫu thức ăn lưu chỉ được phép thực hiện ít nhất là 24 giờ sau khi lấy mẫu thức ăn lưu, ghi rõ ngày giờ, biện pháp hủy mẫu và thực hiện hủy mẫu thức ăn lưu quy định. Bên cạnh đó, việc công khai thực đơn, công khai tài chính bữa ăn hàng ngày của trẻ cũng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm, vì khi công khai thực đơn, công khai tài chính bữa ăn hàng ngày của trẻ với cha mẹ và cán bộ, giáo viên trong toàn trường, niêm yết công khai thực đơn tuần ở bảng thông tin của trường để cha mẹ cùng phối hợp trong việc tổ chức bữa ăn cho trẻ, thay đổi món ăn so với ở trường, tránh trường hợp trẻ chán ăn khi phải ăn một loại thức ăn trong cùng một ngày. Khi chia định lượng thức ăn cho các nhóm lớp phải ghi rõ số học sinh đi học, lượng thức ăn chín chia cho nhóm lớp lên bảng. Biện pháp 7: Tăng cường các hoạt động giáo dục vệ sinh đối với cấp dưỡng, giáo viên và vệ sinh cá nhân cho trẻ. * Đối với cấp dưỡng: Cấp dưỡng phải được khám sức khỏe định kỳ hàng năm, được bố trí nơi thay quần áo và vệ sinh riêng, không dùng chung với khu chế biến thức ăn cho trẻ. Tạo điều kiện tốt nhất cho nhân viên cấp dưỡng được tham gia các lớp tập huấn hoặc các lớp bồi dưỡng những kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm giúp cho cấp dưỡng hiểu được trách nhiệm của mình là phải đảm bảo nuôi dưỡng trẻ luôn khỏe mạnh và an toàn. Cấp dưỡng phải thực hiện nghiêm túc khâu vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến cho trẻ, luôn sử dụng tạp dề, khẩu trang, găng tay trong suốt quá trình chế biến. Đầu tóc gọn gàng, móng tay, móng chân cắt ngắn, sạch sẽ, rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn cho trẻ, khi tay bẩn, sau khi đi vệ sinh và rửa tay sau mỗi công đoạn chế biến. Dùng khăn lau tay riêng, được giặt và phơi khô hàng ngày. Phải tuân thủ theo quy trình sử dụng dụng cụ chế biến thức ăn theo nguyên tắc một chiều, không tùy tiện sử dụng đồ dùng, dụng cụ đựng, chế biến thực phẩm sống, chín lẫn lộn. Không được khạc nhổ trong lúc chế biến thức ăn cho trẻ. Khi chia thức ăn cho trẻ phải mamg khẩu trang, găng tay và chia thức ăn bằng dụng cụ. Tuyết đối không dùng tay để bốc và chia thức ăn, thực hiện nghiêm túc việc phân chia thức ăn cho trẻ phải đảm bảo số lượng. * Đối với giáo viên: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp chăm sóc trẻ trong trường mầm non nhất là tại lớp bán trú. Nên công tác vệ sinh cá nhân của giáo viên cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Vì vậy giáo viên phải rửa tay bằng xà phòng trước khi chia cơm, sau khi vệ sinh, đầu tóc gọn gàng, quần áo sạch sẽ, đeo khẩu trang khi chia thức ăn và cho trẻ ăn, không bốc tay, chuẩn bị bàn ghế cho trẻ ngồi ăn, khăn ướt lau tay, có đĩa đựng thức ăn rơi vãi và khám sức khỏe định kỳ hàng năm. * Đối với trẻ: Như mọi người đã biết vệ sinh an toàn thực phẩm là phần quan trọng có ảnh hưởng nhất định đến khả năng phát triển cơ thể trẻ. Thực hiện phối kết hợp giáo viên trên lớp đảm bảo vệ sinh cá nhân cho trẻ như: Thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt hàng ngày phù hợp với từng độ tuổi, chú trọng công tác chăm sóc và các thời điểm vệ sinh cho trẻ, trước khi ăn cho trẻ rửa tay bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, rửa xong lau khô tay, dạy trẻ biết rửa tay trước sau khi đi vệ sinh và khi tay bẩn, nhắc cha mẹ trẻ hàng tuần cắt móng tay, móng chân, cho trẻ. Dạy trẻ có thói quen vệ sinh khi ăn uống, ăn chín, uống sôi, ăn chậm, nhai kỹ, ăn uống từ tốn, tránh rơi vãi, ăn xong biết uống nước, súc miệng, chải răng sạch sẽ (hình 8) Biện pháp 8: Tuyên truyền giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm trong cán bộ giáo viên, phụ huynh và học sinh. Nhà trường đã thành lập Ban sức khỏe gồm 08 thành viên. (Trong đó: 01 đ/c hiệu trưởng - Trưởng ban; Mời đại diện trưởng trạm y tế phường Ninh Hiệp – Phó ban; 01 Nhân viên y tế - Thường trực; 01 CTCĐCS- Thành viên; 01 chi hội trưởng Chi hội chữ thập đỏ - Thành viên; 01 đại diện đoàn than niên- Thành viên và mời đại diện cha mẹ học sinh - thành viên). Ban sức khỏe trường học có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch hoạt động về chăm sóc sức khỏe, phòng chống các bệnh lây lan và vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường theo kế hoạch năm học. Ban sức khỏe có trách nhiệm đẩy mạnh công tác vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống các dịch bệnh trong nhà trường. Theo sự chỉ đạo của nhà trường ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng ngày, định kỳ cụ thể và đột xuất được phân công cụ thể đến các thành viên trong ban chỉ đạo. Tổ chức tuyên truyền bằng các hình thức như: Xây dựng góc tuyên truyền, viết bài tuyên truyền, trao đổi với phụ huynh trong các giờ đón, trả trẻ để phối hợp tốt. Chỉ đạo giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ hoạt động học nhằm giúp trẻ tích cực tham gia giữ vệ sinh, đảm bảo an toàn thực phẩm như lao động tự phục vụ, giữ vệ sinh môi trường, rèn thói quen vệ sinh cá nhân và các hành vi văn minh nơi công cộng, tạo môi trường thân thiện trong trường lớp. Phối hợp với y tế, địa phương hỗ trợ cho công tác an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng ít nhất một lần trong một năm học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp đảm bảo vệ sinh. Phối hợp với trung tâm y tế tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, lên kế hoạch phun thuốc diệt côn trùng ít nhất 1 lần trong một năm học để cảnh quan môi trường luôn sạch đẹp, đảm bảo hợp vệ sinh. Tuyên truyền phổ biến kiến thức nuôi con theo khoa học, cách giữ vệ sinh môi trường và có biện pháp phối hợp chặt chẽ với các bậc cha mẹ học sin.h Phối hợp với hội cha mẹ giám sát quy trình chế biến và chất lượng bữa ăn cho trẻ. Làm cho phụ huynh nhận thức và có trách nhiệm đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ngay những lúc trẻ không đến trường. Tuyên truyền với phụ huynh về vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua tuyên truyền tháng vệ sinh an toàn thực phẩm trong cộng đồng. (hình 9) Xây dựng 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm cho nhân viên cấp dưỡng và 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý cho giáo viên, phụ huynh cần biết. (hình 10). III. HIỆU QUẢ * Đối với nhà trường: 100% cán bộ, viên chức hiểu và nắm được công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường mầm non. Toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức trách nhiệm cao trong công tác giữ gìn vệ sinh môi trường sạch sẽ mọi lúc mọi nơi, đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm. Bếp ăn được công nhận đạt bếp vệ sinh an toàn thực phẩm. Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng năm không xảy ra ngộ độc. * Đối với giáo viên: 100% giáo viên áp dụng kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm trong công tác giảng dạy và chăm sóc nuôi dưỡng đạt hiệu quả cao. * Đối với trẻ: 100% trẻ có thói quen giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, không vứt rác bừa bãi, bỏ rác vào đúng nơi quy định, vệ sinh lớp học, hiểu được công việc giữ vệ sinh là rất quan trọng đối với sức khoẻ con người . * Đối với các bậc cha mẹ học sinh: Đối với các bậc cha mẹ học sinh đều quan tâm về công tác thực hiện vệ sinh an toàn thực phẩm của nhà trường, đã phối hợp thực hiện chặt chẽ trong công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và công tác chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn. C. KẾT LUẬN I. PHẠM VI ỨNG DỤNG Tôi lựa chọn và đã áp dụng 1 số biện pháp trên tại trường Mầm non Hoa Sữa trong thời gian 7 tháng. II. Ý NGHĨA Vệ sinh, an toàn thực phẩm cho trẻ là một vấn đề không chỉ được các bậc phụ huynh quan tâm, mà còn là vấn đề mà các nhà giáo dục, các trường mầm non đặc biệt chú trọng. Chính vì vậy việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ là một nhiệm vụ quan trọng trong các trường mầm non. Đó là mỗi chúng ta - những người chăm sóc nuôi dưỡng trẻ cần có sự quan tâm cao hơn nữa và có những biện pháp hữu hiệu trong công tác đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm cho trẻ, thì chắc chắn tất cả trẻ nói chung, đặc biệt trẻ trong trường mầm non nói riêng được đảm bảo an toàn cả về thể chất lẫn tinh thần. Đây là nền móng vững chãi để chuẩn bị đầy đủ mọi điều kiện tốt nhất giúp trẻ vào lớp 1 trường tiểu học. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm là mối quan tâm của toàn xã hội hiện nay. Vai trò của người cán bộ quản lý một trường có tổ chức cho trẻ ăn bán trú thì đây là một trách nhiệm nặng nề đòi hỏi người cán bộ quản lý luôn năng động, sáng tạo và đầu tư có hiệu quả trong công tác xây dựng và tiếp cận với tất cả các hoạt động trong trường mầm non. Mục đích đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non là giúp trẻ khoẻ mạnh, nhanh nhẹn, khơi dậy ở trẻ tính tò mò ham hiểu biết. Chính vì vậy mà mỗi chúng ta cần phải quan tâm và đầu tư có hiệu quả vào trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ để giúp trẻ có một sức khoẻ tốt, phát triển đồng đều cả về trí lực và thể lực. Đó là những kinh nghiệm quý báu theo chúng ta đi suốt những năm tháng trong công tác làm công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Trên đây là một số biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường Mầm non Hoa Sữa mà tôi áp dụng trong nhà trường, chắc rằng vẫn còn nhiều thiếu sót, rất mong hội đồng sáng kiến góp ý bổ sung để bản thân tôi có được những kinh nghiệm quý báu giúp cho việc chỉ đạo nhà trường ngày càng tốt hơn. Tôi chân thành cảm ơn! PHÓ HIỆU TRƯỞNG Nguyễn Thị Kim Thoa Ninh Hiệp, ngày 14 tháng 4 năm 2019 Người viết Phan Thị Mộng Thùy PHÒNG GDĐT NINH HÒA TRƯỜNG.. BÁO CÁO SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NĂM HỌC 2018-2019 ĐỀ TÀI: “Một số biện pháp nhằm đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường Mầm non Hoa Sữa” Người báo cáo: Phan Thị Mộng Thùy Chức vụ: Hiệu trưởng Đề tài chuyên môn: Công tác bán trú Ninh Hiệp, tháng 5 năm 2019 Ninh Hòa, tháng 11/2015
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nham_dam_bao_ve_sinh.doc