Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử Lớp 4

Cơ sở lí luận

Ở bậc tiểu học, do đặc điểm HShiếu động, tư duy được hình thành từ trực quan sinh động, nên những khái niệm, sự kiện rất dễ nhớ và rất dễ quên. Đặc biệt là những sự kiện lịch sử, hiện tượng địa lý, hay những kiến thức về khoa học. Nếu như những sự kiện kiến thức hiện tượng đó được thể hiện bằng những hình ảnh sống động, đoạn phim, tư liệu tham khảo màu sắc đẹp kết hợp âm thanh chắc chắn tiết học sẽ hiệu quả, HSnắm bài thích học hơn.

Điều quan trọng là trong quá trình dạy học mỗi GVcần biết lựa chọn phương pháp, hình thức như thế nào vào giảng dạy, giúp HShứng thú học tập hơn, nắm sâu kiến thức góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong mỗi nhà trường.

Trong các phân môn ở tiểu học, phân môn Lịch sử và Địa lí là một môn khó dạy. Để nâng cao chất lượng dạy học lịch sử và địa lí, GVcần nắm vững mục tiêu của môn học, sử dụng hợp lí các PPDHkhác nhau, phối hợp các phương pháp, hình thức dạy học sao cho đạt hiệu quả cao nhất.

 1.1. Mục tiêu của môn Lịch sử lớp 4:

 - Các sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của Lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước tới nửa đầu thế kỷ XIX.

- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các KN:

 + Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông in khác nhau.

 + Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.

 + Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.

+ Trình bày KQ nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ + Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.

- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen:

+ Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc.

+ Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.

+ Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa.

 1.2. Quan niệm về đổi mới PPDH:

Đổi mới PPDH là một quá trình áp dụng các PPDH hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yêu tố tích cực của PPDH truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng vào bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để đổi mới phương pháp học tập của HS tất nhiên phải ĐMPPDH của GV và đổi mới môi trường diễn ra các hoạt động giáo dục. ĐMPPDH là quá trình:

- Chuyển từ GD truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành NL tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của GV.

- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học tập của HS trở nên lí thú, gắn với thực tiễn, gắn với cuộc sống; kết hợp dạy học cá nhân với dạy học theo nhóm nhỏ, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa HS trong quá trình giáo dục.

Cốt lõi của việc ĐMPPDH là làm cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc.

 

docx12 trang | Chia sẻ: thuydung3ka2 | Ngày: 05/03/2022 | Lượt xem: 869 | Lượt tải: 4Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học Lịch sử Lớp 4", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i nửa đầu thế kỷ XIX.
- Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các KN:
	+ Quan sát sự vật, hiện tượng; thu thập, tìm kiếm tư liệu lịch sử từ các nguồn thông in khác nhau.
	+ Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để giải đáp.
	+ Nhận biết đúng các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
+ Trình bày KQ nhận thức của mình bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ + Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
- Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen:
+ Ham học hỏi, tìm hiểu để biết về lịch sử dân tộc. 
+ Yêu thiên nhiên, con người, quê hương, đất nước.
+ Tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử văn hóa.
	1.2. Quan niệm về đổi mới PPDH:
Đổi mới PPDH là một quá trình áp dụng các PPDH hiện đại vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yêu tố tích cực của PPDH truyền thống nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của HS, chuyển từ học tập thụ động, ghi nhớ kiến thức là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng vào bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện KN vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để đổi mới phương pháp học tập của HS tất nhiên phải ĐMPPDH của GV và đổi mới môi trường diễn ra các hoạt động giáo dục. ĐMPPDH là quá trình:
- Chuyển từ GD truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú trọng hình thành NL tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức của GV.
- Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học tập của HS trở nên lí thú, gắn với thực tiễn, gắn với cuộc sống; kết hợp dạy học cá nhân với dạy học theo nhóm nhỏ, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa HS trong quá trình giáo dục.
Cốt lõi của việc ĐMPPDH là làm cho HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy móc.
	2. Cơ sở thực tiễn 
	2.1. Thực trạng dạy học môn Lịch sử
	2.1.1. Chương trình: 
- Chương trình môn học Lịch sử hiện nay được xây dựng theo nguyên tắc "đồng tâm kết hợp với đường thẳng" từ tiểu học đến THPT. Tuy nhiên ở tiểu học, chương trình không trình bày một cách toàn diện, ví dụ như các đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội... của từng giai đoạn lịch sử, mà chỉ trình bày những sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu. 
- Hiện nay, Lịch sử được đánh giá là một môn học nặng về tái hiện thông tin, buộc ghi nhớ gượng ép, máy móc vì có rất nhiều thông tin về quá trình hình thành và phát triển của sự vật, hiện tượng, sự kiện, nhân vật, cộng thêm vô số số liệu, thời gian, địa điểm. 
2.1.2. Giáo viên:
- Lối dạy lịch sử trong nhà trường hiện nay chủ yếu vẫn là lối dạy từ
chương, "thầy nói trò nghe", áp đặt một chiều; không định hướng cho HSkhả năng tìm tòi, nghiên cứu thêm tư liệu ở bên ngoài SGK; không cho HS cơ hội phản biện vì SGK và chương trình khung của Bộ GD&ĐT được coi là pháp lệnh. Dạy Lịch sử hiện nay đã quá chú tâm vào tính thuộc bài, theo kiểu học vẹt nhưng lại thiếu không gian tư duy.
- GVmôn Lịch sử đa phần chỉ là những người truyền đạt những kiến thức xơ cứng từ SGK mà chưa biết cách thổi hồn lịch sử cho HS. HSthì không biết học lịch sử để làm gì? 
- GVchưa biết cách khai thác, sử dụng triệt để nguồn tư liệu lịch sử trên các Website. 
- Đồ dùng phục vụ cho HĐ dạy và học của các nhà trường còn hạn chế đặc biệt là trang thiết bị dạy học hiện đại.
- GV chưa toàn tâm, toàn ý cho nội dung cần phải chuyển tải, chưa đi sâu vào việc đổi mới PPDH. 
2.1.3. Học sinh và CMHS:
- Trong tư tưởng của HS và CMHS, môn Lịch sử là môn học phụ không quan trọng kèm theo tính chất khô khan, khó nhớ của nó, bên cạnh đó PPDH không gây hứng thú của GVsẽ làm cho một số em ghét bỏ môn Lịch sử. 
2.2. Vì sao phải đổi mới dạy học môn Lịch sử cho học sinh
	HS tiểu học cần có những biểu tượng về "các sự kiện đã diễn ra", cần tạo ra trong nhận thức của HSnhững hình ảnh cụ thể, sinh động rõ nét về các nhân vật lịch sử và HĐ của họ trong thời gian không gian, trong những điều kiện lịch sử cụ thể, những quan niệm xã hội cụ thể. Học tập Lịch sử theo quan niệm hiện đại không phải là sự học thuộc, nạp vào trí nhớ của người học theo lối thầy đọc trò chép, thầy giảng trò nghe, HS học thuộc lòng theo thầy, theo SGK mà là: HSthông qua quá trình làm việc với sử liệu, tự tạo cho mình các hình ảnh lịch sử, tự hình dung về lịch sử đã diễn ra trong quá khứ. "Ngay ở tiểu học HScũng cần phải được làm quen và học tập các thao tác trí tuệ trong HĐ khoa học của các nhà sử học, dù mức độ chỉ dừng ở lại ở các hình thức sơ đẳng nhất." Như vậy, cần phải thay đổi quan niệm rằng học tập lịch sử đồng nghĩa với kể chuyện lịch sử tức là không phải là sự cung cấp sẵn cho HSnhững thông tin về các sự kiện đã diễn ra mà HSphải được làm việc với các nguồn tư liệu lịch sử, rồi tự phát hiện ra dấu hiệu về các sự kiện đó mà hình thành dần trong nhận thức biểu tượng về chúng. 
2.3. Số liệu thống kê đầu năm học
 	Ngay từ đầu năm học, tôi đã khảo sát hứng thú học tập của HSlớp tôi dạy đối với môn Lịch sử. Và kết quả thu được như sau:
Thời gian
Sĩ số
HS hứng thú, yêu thích môn LS
HS học vì yêu cầu bắt buộc của GV
HS không thích học môn LS
SL
%
SL
%
SL
%
Đầu năm
51
7
13.7
18
35.4
26
50.9
II. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC LỊCH SỬ LỚP 4
Từ những khó khăn, thuận lợi của GV, kết hợp với khảo sát hứng thú của HS khi học phân môn lịch sử và quá trình dự giờ, trao đổi chuyên môn với GV, tôi đã đưa ra các biện pháp sau:
1. Biện pháp 1. Nghiên cứu, nắm chắc nội dung chương trình giảng dạy từng giai đoạn lịch sử của khối mình dạy.
Với bất cứ một môn học nào, muốn dạy tốt, người GVphải nghiên cứu kĩ nội dung, yêu cầu cơ bản mà HS mình cần nắm được sau mỗi bài dạy. Đây là bước làm rất quan trọng qua đó giúp GVnắm được phần “xương sống” cơ bản nhất của chương trình Lịch sử để có kế hoạch và phương pháp truyền tải tới HScó hiệu quả. Từ đó định hướng mạch kiến thức, soạn bài, chuẩn bị phương tiện đồ dùng, sưu tẩm tranh ảnh bổ sung sao cho hợp lý nhất.
Lịch sử lớp 4 chia làm 8 giai đoạn:
- Buổi đầu dựng nứớc và giữ nước (Khoảng 700 năm TCN đến năm 179: gồm 2 bài).
- Hơn một nghìn năm đấu tranh giành độc lập (Từ năm 179 TCN đến năm 938-gồm 3 bài,)
- Buổi đầu độc lập ( Từ năm 938 đến năm 1009 gồm 2 bài)
- Nước Đại Việt thời Lý 	( Từ 1009 đến 1226 gồm 3 bài)
-	Nước Đại Việt thời Trần 	(Từ năm 1226- năm 1400 gồm 4 bài)
- Nước Đại Việt buổi đầu thời hậu Lê (Thế kỷ XV gồm 4 bài)
- Nước Đại Việt thế kỷ XVI-XVIII gồm 6 bài)
2. Biện pháp 2. Phát huy tính tích cực của HS khi học Lịch sử
2.1. Phát huy tính tích cực của HS khi đọc và phân tích tư liệu
 	PP dạy và học bây giờ là hạn chế tối đa việc học thuộc lòng. Để HSdễ hiểu, dễ nắm được những sự kiện, thời gian lịch sử, cần rèn cho HSKN đọc và phân tích tư liệu. Ví dụ: Các kênh chữ nhỏ trong bài, GVyêu cầu HSđọc thầm, phân tích, giúp các em hiểu những thông tin do kênh chữ nhỏ cung cấp sau khi đi vào tìm hiểu những sự kiện qua kênh chữ lớn. GVdựa vào các câu hỏi trong sách giáo khoa ở giữa bài và cuối bài chuẩn bị hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa
sức giúp cho các em phát huy khả năng nói. 
Ví dụ: Bài “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyến lãnh đạo (năm 938)” 
Các em muốn biết nguyên nhân nào có trận Bạch Đằng , thì các em phải đọc thầm kênh chữ nhỏ và nắm được thông tin ở đầu bài 
Hoặc bài “Đinh Bộ Lĩnh dẹp loạn 12 sứ quân”
Để biết được tình hình nước ta sau khi Ngô Quyền mất, các em đọc thầm kênh chữ nhỏ nắm chắc nội dung kênh chữ sau đó trả lời câu hỏi: 
Sau khi Ngô Quyền mất tình hình nước ta như thế nào ? (Sau khi Ngô Quyền mất triều đình lục đục, tranh nhau ngai vàng..). 
2.2. Phát huy tính tích cực của HS khi quan sát và kể lại, trình bày lại diễn biến cuộc kháng chiến qua bản đồ , lược đồ, 
Qua 3 bài đầu của môn Lịch sử - Địa lí lớp 4 đã hướng dẫn cho các em kĩ
năng quan sát, chỉ, mô tả, kể những sự kiện lịch sử trên bản đồ, lược đồ. Vì vậy,
một số bài có bản đồ, lược đồ, GVcần sử dụng đúng lúc, đúng chỗ, dễ cho HSquan sát. Phóng to để hấp dẫn, thu hút sự chú ý, giúp các em có ấn tượng sâu sắc và không bị quên lãng khi học xong.
GVchuẩn bị một hệ thống câu hỏi phù hợp, vừa sức, giúp các em phát huy KN nói, khả năng diễn đạt khi kể hoặc trình bày, diễn biến theo bản đồ hoặc lược đồ.
Ví dụ: Bài “Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm 981)”. Để HStrình bày được diễn biến cuộc kháng chiến, tôi xây dựng câu hỏi như sau:
 	1. Quân Tống xâm lược nước ta vào thời gian nào?
 	2. Chúng tiến vào nước ta theo mấy đường, là những đường nào?
 	3. Lê Hoàn chia quân thành mấy cánh và đóng quân ở những đâu để đánh giặc?
 	4. Kể lại hai trận đánh lớn giữa quân ta và quân Tống?
 	5. Kết quả của cuộc kháng chiến như thế nào?
Các bước tiến hành: 
- Bước 1: Yêu cầu HSđọc kênh chữ SGK thảo luận nhóm đôi trả lời các câu hỏi.
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các câu hỏi: 1em nêu câu hỏi, 1 em trả lời, vừa trình bày vừa chỉ lược đồ, nhóm khác nhận xét.
- Bước 3: Gọi 1 số em trình bày toàn bộ diễn biến cuộc kháng chiến. 
- Bước 4: Nhận xét, tuyên dương nhóm trình bày đúng.
Biện pháp này giúp các em hứng thú trong học tập, ghi nhận các mốc thời gian, sự kiện lịch sử chính xác và nhớ lâu.
 	2.3. Phát huy tính tích cực của HS trong KN quan sát và phân tích qua tranh ảnh (làm bài tập trắc nghiệm) để hiểu và nhớ thời gian lịch sử, sự kiện và nhân vật lịch sử.
Các bài Lịch sử lớp 4 đa số bài nào cũng có kênh hình minh họa giúp HS hình dung rõ hơn các sự kiện lịch sử của từng giai đoạn lịch sử. GVnắm vững kiến thức lịch sử để qua các hình ảnh giới thiệu cho học sinh. Các em bằng cặp mắt quan sát, óc phân tích của mình, các em sẽ mô tả, trình bày, nêu nội dung tranh, làm bài tập, từ đó giúp các em ghi nhớ sâu sắc những hình ảnh của lịch sử để lại.
 	Ví dụ: Bài “Trịnh – Nguyễn phân tranh” . Các em quan sát lược đồ để biết được địa phận Bắc triều – Nam triều và Đàng Trong, Đàng Ngoài, sông Gianh là nơi chia cắt đất nước (thế kỉ XVI).
 	Bài: “Quang Trung đại phá quân Thanh (năm 1789)”. Yêu cầu dựa vào lược đồ hình 1 Hãy kể lại trận Ngọc Hồi, Đống Đa.
 	Hay bài: “Khởi nghĩa Hai Bà Trưng (năm 40)” . Các em quan sát lược đồ hình 1 và nêu nội dung tranh (Vẽ cảnh Hai Bà Trưng cưỡi voi ra trận). 
 	Khi dạy bài: “Chiến thắng Bạch Đằng do Ngô Quyền lãnh đạo (năm 938)”. Sau khi học xong bài này, nhớ đến Ngô Quyền là nhớ ngay chiến thắng Bạch Đằng vang dội năm 938. 
Với cách làm này giúp HSnhớ lâu những sự kiện lịch sử nối liền với những nhân vật lịch sử tiêu biểu.
2.4. Phát huy tính tích cực của HS qua các hình thức tự học tập và đánh giá. 
Muốn HS nhớ lâu và không bị sai lệch thời gian, nhân vật, sự kiện lịch sử thì GVphải tổ chức nhiều hình thức học tập, các hình thức vừa mang tính khoa học, mềm dẻo, vừa mang tính thực tế sâu sắc. Phối hợp các hình thức khác nhau để gây hứng thú cho HStrong giờ học. Phát huy tính độc lập suy nghĩ, sáng tạo, mạnh dạn trình bày ý kiến riêng, hăng hái và biết bảo vệ ý kiến của mình đồng thời biết lắng nghe ý kiến người khác, chia sẻ, hợp tác công việc với bạn.
Ví dụ : Khi dạy bài: “Nhà Lý dời đô ra Thăng Long”
Câu hỏi ở giữa bài : Vua Lý Thái Tổ suy nghĩ như thế nào mà quyết định dời đô về thành Đại La ?
 	GVxây dựng hệ thống câu hỏi như sau : 
Điền từ thích hợp (dân cư không khổ; ở trung tâm đất nước; cuộc sống ấm no ; từ miền núi chật hẹp) vào chỗ trống để hoàn chỉnh đoạn văn nói về suy nghĩ của vua Lý Thái Tổ khi quyết định dời đô về thành Đại La.
 	Vua thấy đây là vùng đất .................(1) đất rộng lại bằng phẳng ........................(2) vì ngập lụt, muôn vật phong phú tốt tươi. Càng nghĩ, vua càng tin rằng muốn cho con cháu đời sau xây dựng được.......................(3) thì phải dời đô..........................(4) Hoa Lư về vùng đất đồng bằng rộng lớn màu mỡ này.
Các bước tiến hành: 
- Bước 1: Yêu cầu HSđọc kênh chữ SGK, thảo luận nhóm đôi suy nghĩ tìm từ thích hợp điền vào chỗ .sao cho phù hợp
- Bước 2: Yêu cầu trình bày các ý, các em khác nhận xét.
- Bước 3: Nhận xét, tuyên dương nhóm làm đúng.
 Cách học này tạo cho các em ý thức học tập tích cực.
3. Biện pháp 3. Rèn KN sử dụng bản đồ - lược đồ cho học sinh
	3.1. Rèn KN sử dụng bản đồ - lược đồ 
Để hình thành KN này, GVchỉ cần đưa ra những bài tập yêu cầu HSdựa vào bảng chú giải và các kí hiệu, chữ viết trên bản đồ để xác định vị trí của Cổ Loa, Hoa Lư, Chi Lăng, Hội An, Thăng Long, Phố Hiến, . Mặt khác, GVcần hướng dẫn cho HScách chỉ vị trí một đối tượng trên bản đồ như thế nào là đúng. Chẳng hạn: khi chỉ vị trí một dòng sông và nêu tên đến một dòng sông nào thì HSphải chỉ vào vị trí của dòng sông đó phải từ đầu nguồn xuống đến cửa sông, chỉ xuôi theo dòng nước chảy từ thượng nguồn đến hạ nguồn.
3.2. Rèn KN sử dụng bản đồ - lược đồ trong việc tổ chức cho HS tự chiếm lĩnh kiến thức của bài 
Với mỗi loại bản đồ - lược đồ đều có mục đích sử dụng và cách sử dụng riêng. Một số lược đồ - bản đồ sử dụng để dạy lịch sử: 
- Lược đồ Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ không chỉ giúp HSxác định được địa phận của nước Văn Lang, kinh đô Văn Lang mà còn xác định được nơi đóng đô của nước Âu Lạc.
- Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ nhất (năm 981). Nội dung của lược đồ diễn tả cuộc kháng chiến chống quân Tống của nhân dân ta dưới sự lãnh đạo của Lê Hoàn.
- Lược đồ phòng tuyến sông Như Nguyệt (Sông Cầu).Nội dung của lược đồ thể hiện hai nội dung chính: Cách bố trí phòng tuyến của quân ta và quân Tống trên hai bờ sông Như Nguyệt; Diễn tả trận chiến đấu quyết liệt giữa quân ta và quân Tống. 
4. Biện pháp 4. Sử dụng trò chơi học tập trong phân môn lịch sử 
- Mỗi trò chơi nói chung đều nhằm mục đích củng cố kiến thức, KN cụ thể, hoặc có những tri thức tổng hợp như điền từ vào chỗ trống phải phối hợp
nhiều tri thức đã học, hay hoàn thành sơ đồ...
- Mỗi trò chơi phải có luật chơi, hành động chơi, trò chơi phải có tính thi đua giữa những người chơi, tức là có thắng thua.
- Căn cứ để thiết kế trò chơi học tập môn Lịch sử chính là sự kết hợp giữa các yếu tố cấu thành một trò chơi phổ biến trong sinh hoạt đời sống của HSvới nội dung kiến thức. HSsẽ được học trong từng bài, từng chương của môn Lịch sử trong chương trình Tiểu học.
4.1. Cấu trúc một trò chơi:
- Mục đích của trò chơi.
- Luật chơi: chỉ rõ các quy định đối với người chơi, quy định thắng thua trong trò chơi.
- Đồ dùng, đồ chơi: Mô tả đồ dùng, đồ chơi được sử dụng trong khi chơi.
- Số người tham gia chơi: chỉ rõ số người tham gia chơi, những trò chơi có thể tổ chức một cách linh hoạt tạo nhiều trò chơi phù hợp với đối tượng học sinh, phù hợp với khả năng và nội dung kiến thức củng cố ôn tập.
- Xác định tác dụng của trò chơi.
	4.2. Cách tổ chức trò chơi
	- Các trò chơi được tổ chức theo nhóm ngay ở trong lớp học với thời gian
 từ 5 đến 10 phút.
- Việc chuẩn bị các trò chơi đơn giản, dễ làm, dễ tìm (quy trình, bìa giấy cũ được dán, mẫu dây thép, sợi dây, bông hoa giấy, thẻ chữ...hoặc qua mạng Internet, GVxây dựng trên máy tính có thể sử dụng được nhiều lần, nhiều năm.
	- GVphải hướng dẫn cụ thể cách chơi rồi sau đó các nhóm tự đánh giá, giám sát lẫn nhau. Ngoài ra, GVphải có nhận xét, khích lệ, cũng không nên để thời gian quá dài ảnh hưởng đến giờ học.
	4.3. Cách tiến hành trò chơi như sau
- Giới thiệu chương trình:
- Nêu tên chương trình.
- Hướng dẫn cách chơi, vừa mô tả vừa thực hành.
- Phân nhóm chơi.
- Chơi thử (một số trưòng hợp có thể bỏ qua).
- Nhấn mạnh luật chơi nhất là những lỗi lầm thường gặp ở phần chơi thử.
- Chơi thật, xử "phạt" những người vi phạm luật chơi. 
III. KẾT QUẢ
Qua một quá trình áp dụng các BP trên vào các tiết học, tôi nhận thấy HS rất có hứng thú với phân môn lịch sử. Ngoài việc tự chiếm lĩnh các kiến thức, các em còn có sự say mê, ham thích, tích cực trong việc sưu tầm các thông tin, tư liệu, hình ảnh về các sự kiện lịch sử, nhân vật lịch sử trên các nguồn thông tin để cùng nhau trao đổi trong các tiết học.
Thay vì là người truyền đạt các sự kiện, con số, GVđã cố gắng đổi mới phương pháp để giúp HS từ người bị động tiếp nhận kiến thức thành người chủ động đi tìm kiến thức, chắp nối sự kiện, khái quát vấn đề và nhận thức đúng về bài học lịch sử. Việc khơi dậy lòng tự hào và ý thức dân tộc trong mỗi trang sử không phải chỉ là học thuộc lòng những cái có sẵn, đúc kết sẵn là có thể rút ra ngay bài học kinh nghiệm, ý nghĩa của lịch sử. Cái mà HS có thể học được ở đây là làm sao có thể cảm nhận được những hi sinh, mất mát to lớn của những người đi trước, là xương máu, là mồ hôi công sức của biết bao con người,trong các giai đoạn lịch sử khác nhau để từ đó ý thức được việc giữ gìn những thành quả của cha ông trong quá trình xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Việc khơi gợi trong các em lòng biết ơn sâu sắc, lòng tự hào dân tộc, tình yêu quê hương, đất nước bằng những hình ảnh thật, những thước phim sinh động thông qua những trò chơi không mang tính gò bó, khô khan sẽ đưa các em đến với những thông tin mang hơi thở thời cuộc một cách dễ dàng, gần gũi hơn.
Sau khi áp dụng các BP trên vào các giờ dạy lịch sử, tôi đã khảo sát lại hứng thú học tập của HS lớp 4 đối với môn Lịch sử. Và kết quả thu được như sau:
Thời gian
Sĩ số
HS hứng thú, yêu thích môn LS
HS học vì yêu cầu bắt buộc của GV
HS không thích học môn LS
SL
%
SL
%
SL
%
GKII
51
43
84.3
9
15.7
0
0
Điều đó càng khẳng định việc áp dụng các biện pháp trên vào giảng dạy là đúng đắn trong việc nâng cao chất lượng dạy học phân môn Lịch sử nói riêng và quá trình giảng dạy ở Tiểu học nói chung. Như chúng ta vẫn nói: “Nếu như thầy dạy giỏi sẽ không có trò học dốt”.
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN
Muốn HS được khám phá môn học Lịch sử một cách hứng thú và hiệu quả thì mỗi GVlà một "thực tiễn giáo dục" phong phú mà ở đó, học môn Lịch sử là một quá trình khám phá, giải mã, suy ngẫm về quá khứ thông qua các nguồn sử liệu, từ đó hình thành nên nhân cách, PC, NL người học. Còn HS trở thành "nhà sử học nhỏ" thay vì là một "cỗ máy" ghi nhớ các sự kiện, đánh giá. Cần làm cho giờ học Lịch sử thành sân chơi tri thức đầy sáng tạo. Để đạt được như vậy, bản thân mỗi GV không ngừng nâng cao tay nghề về chuyên môn nghiệp vụ. Khi dạy các tiết học Lịch sử cần có tranh ảnh liên quan đến kiến thức Lịch sử đây là cách để tuyên truyền lịch sử hiệu quả nhất. Cần phải hướng dẫn kỹ cho HSsưu tầm tư liệu, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm các nhóm, các HSyếu kém, tuyên dương, động viên những nhóm HSlàm tốt nhiệm vụ mà GVgiao để khuyến khích các em phát huy tạo niềm say mê cho các em yêu thích môn học. Kết hợp và lựa chọn sáng tạo với các PPDHtích cực khác (dạy học nêu vấn đề, ứng dụng công nghệ thông tin, mô hình trường học VNEN... ) mà ngành giáo dục đã và đang triển khai. Muốn làm được điều đó, GVphải thực hiện: Nắm vững chương trình, đặc trưng phương pháp bộ môn. Sưu tầm tư liệu, tranh ảnh, phim để minh hoạ. Có như vậy GV tạo hiệu quả cao trong những tiết lịch sử. Một yếu tố rất quan trọng để thu hút, gây húng thú học tập cho HSlà ngôn ngữ, giọng điệu sự nhiệt tình của GVtrong giảng dạy tạo không khí hào hứng tức là “truyền lửa” cho học sinh. Cần tập cho HS cách ghi bài và hệ thống kiến thức đã học một cách cô đọng, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ. Đặc biệt tập cho HS cách lập dàn ý sau mỗi bài, mỗi phần. GV phải tập cho HSthói quen nhìn nhận sự kiện dưới nhiều góc độ khác nhau đặt giả thuyết khi lý giải hiện tượng. GV thường xuyên cập nhật thông tin và áp dụng các PP mới vào DH. 
 II. KHUYẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT 
- Lãnh đạo cấp trên cần tạo điều kiện trang bị cho nhà trường các bộ tranh ảnh, các đoạn phim hoạt hình, tư liệu về nhân vật, chiến dịch, cuộc kháng chiến.
- Cung cấp thêm sách tham khảo, tư liệu lịch sử cho giáo viên. 
- Bổ sung các trang thiết bị hiện đại để khai thác hiệu qua các đoạn phim, tư liệu lịch sử trên mạng. Tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chương trình tin học, Ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH; bồi dưỡng kiến thức về lịch sử cho đội ngũ GV.

File đính kèm:

  • docxsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_d.docx
Sáng Kiến Liên Quan