Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử Lớp 4-5

Giáo dục trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu cấp bách đó là đào tạo những thế hệ con người có tri thức, có bản lĩnh chính trị vững vàng, linh hoạt, sáng tạo và kỹ năng hợp tác. Trong đó có mục tiêu giáo dục Tiểu học được xác định “Giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đặc điểm, trí truệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”. Trên cơ sở mục tiêu giáo dục, trương trình giáo dục tiểu học được xây dựng toàn diện, thể hiện ở các môn học: Toán, Tiếng Việt, Khoa học, Lịch sử, Địa lý, Đạo đức, Thể dục, Kỹ thuật, Mỹ thuật, Âm nhạc, Tự chọn

 Trong đó phân môn Lịch sử có ý nghĩa và vị trí quan trọng, tạo nền tảng ban đầu đối với việc đào tạo thế hệ trẻ theo mục tiêu giáo dục đã được xác định. Năm 1941, khi về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Bác Hồ biên soạn quyển “Lịch sử nước ta” và mở đầu bằng hai câu: “Dân ta phải biết sử ta

 Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.

Đây là nguyên tắc phương pháp lập luận về sự cần thiết phải học tập lịch sử. Trên cơ sở “biết” để “tường” (hiểu đầy đủ sâu sắc) cho nên mục tiêu của phần lịch sử trong chương trình Tiểu học là được xây dựng: Cung cấp cho học sinh một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện tượng, nhân vật tiêu biểu, tương đối có hệ thống theo dòng thời gian của lịch sử Việt Nam từ buổi đầu dựng nước cho tới nay. Mối quan hệ giữa các sự kiện, nhân vật lịch sử trong quá khứ và hiện tại trong xã hội loài người (thuộc phạm vi địa phương, đất nước Việt Nam). Có kỹ năng nhận biết đúng đắn các nhân vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử, biết trình bày lại kết quả học bằng lời nói, bài viết, sơ đồ, bảng thống kê, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống. Từ đó góp phần bồi dưỡng và phát triển ở học sinh thái độ và thói quen ham học hỏi, tìm hiểu để biết về môi trường xung quanh, yêu thiên nhiên, con người, yêu quê hương đất nước, lòng tự hào về truyền thống lịch sử dân tộc, tôn trọng, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, các di tích lịch sử của địa phương và đất nước.

 Trong mỗi tiết học lịch sử lớp 4 -5, việc yêu cầu học sinh nắm và thuật lại được các kiến thức lịch sử từ xa xưa là một công việc hết sức khó khăn. Nó đòi hỏi ở người thầy không những về kiến thức lịch sử, tâm huyết nghề nghiệp mà nó còn đòi hỏi ở người thầy phải có phương pháp dạy học phù hợp và thực sự lôi cuốn. Tham gia góp phần đắc lực trong việc đổi mới phương pháp dạy học, giúp đạt mục tiêu bài học phải kể đến vai trò của thiết bị dạy học (đồ dùng dạy học). Bởi vì, đặc trưng bản thân hiện thực lịch sử và “lịch sử đã xảy ra không thể diễn lại”, hơn thế nữa ở học sinh tiểu học mức độ tư duy của các em còn hạn chế, cho nên việc khai thác và sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên là vô cùng cần thiết nhằm tạo biểu tượng lịch sử, khôi phục hình ảnh quả khứ giúp học sinh hiểu lịch sử.

 

doc23 trang | Chia sẻ: sangkien | Lượt xem: 5312 | Lượt tải: 1Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Lịch sử Lớp 4-5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c thời gian và diễn biến của trận đánh quân Thanh của Quang Trung.
- Quân Quang Trung rất quyết tâm và tài trí trong việc đánh bại quân xâm lược nhà Thanh.
 + Kỹ năng: 
- Thuật lại diễn biến trận Quang Trung đại phá quân Thanh theo lược đồ.
 + Thái độ:
- Cảm phục tinh thần quyết chiến quyết thắng quân xâm lược của nghĩa quân Tây Sơn.
* Đồ dùng dạy học: 
 - ảnh chụp tượng Quang Trung ( đưa ra lần 1: HĐ 1: Giới thiệu bài)
 - Lược đồ Quang Trung đại phá quân Thanh ( HĐ 3: Diễn biến của trận đánh Ngọc Hồi, Đống Đa)
 - ảnh chụp gò Đống Đa ( HĐ 4: Kết quả và ý nghĩa của trận Ngọc Hồi, Đống Đa)
 - ảnh chụp tượng Quang Trung (đưa ra lần 2: HĐ 4: Kết quả và ý nghĩa của trận Ngọc Hồi, Đống Đa, khẳng định công lao to lớn của Nguyễn Huệ – Quang Trung trong việc đại phá quân Thanh)
 - Phiếu học tập ( HĐ 5: củng cố bài)
Bước 2: Xác định nội dung trong tâm của bài học sinh cần phải hiểu thông qua đồ dùng dạy học.
Bước 3: Chọn một câu nói ấn tượng hoặc một ý cô đọng nhất để giới thiệu khái quát đồ dùng cần khai thác. Đây là bước khởi động giúp thu hút sự tập trung của học sinh ngay từ đầu tạo không khí sẵn sàng học tập.
Bước 4: Giáo viên phải nói rõ mục đích, yêu cầu cách thức tìm kiếm thông tin trên đồ dùng để học sinh không bị phân tán sự chú ý sang nội dung khác, điều này giáo viên càng phải đặc biệt quan tâm trong những bài có nhiều tranh ảnh minh họa trong sách giáo khoa.
Ví dụ: Bài 17: Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
Hình 2: Đoàn xe thồ phục vụ chiến dịch Điện Biên Phủ. 
CHENF ANHR
Hình ảnh này minh chứng cho việc quan và dân ta một lòng, một dạ dốc toàn bộ sức ngưới, sức của cho tiền tuyến thân yêu. Khi khai thác hình này nếu giáo viên không nêu rõ mục đích, yêu cầu khi quan sát thì học sinh rất dễ chăm chú quan sát xem các chú dân công chở cái gì, hoặc cùng một lúc sẽ quan sát và bàn tán với nhau về nhiều bức ảnh khác bên cạnh đó.
Bước 5: Đưa ra hệ thống câu hỏi để khai thác hết các khía cạnh tích cực của đồ dùng. Hệ thống câu hỏi và các “góc” khai thác của giáo viên có tác dụng định hướng để học sinh tư duy, làm việc tích cực với đồ dùng, chủ động nắm bắt và ghi nhớ kiến thức lịch sử theo đúng mục đích cần đạt của bài học. Đặc biệt phải luôn có phương án điều chỉnh câu hỏi cho phù hợp với các đối tượng học sinh trong lớp, đảm bảo tính vừa sức vừa đảm bảo tính phát triển.
Ví dụ 1 Bài 11. Cuộc kháng chiến chống quân Tống xâm lược lần thứ 2 (1075-1077)
* Mục tiêu: 
 + Kiến thức: 
 - Nắm được mốc thời gian, nguyên nhân, diễn biến và kết quả của cuộc kháng chiến chống quân Tống dưới thời nhà Lý.
 - Ta thắng được quân Tống bởi tinh thần dũng cảm và trí thông minh của quân dân ta. Người anh hùng tiêu biểu của cuộc kháng chiến này là Lý Thường Kiệt.
 + Kỹ năng: 
Biết tường thuật sinh động trận quyết chiến trên phòng tuyến sông Cầu.
 + Thái độ: Tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của của cha ông ta thời xưa.
* Đồ dùng dạy học: -Bản đồ hành chính
- Lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt.
* Xác định kiến thức trong bài mà học sinh cần nắm được qua khai thác đồ dùng;
 - Nhận biết được vị trí của sông Như Nguyệt trên bản đồ hành chính và tầm quan trọng của phòng tuyến sông Như Nguyệt tại khu vực này.
- Nắm chắc vị trí phòng tuyến sông Như Nguyệt, vị trí trận tuyến của quân địch, vị trí quân nhà Lý phòng ngự, các mũi tiến công và chặn đánh của ta; mũi tiến công và đường rút chạy của địch.
- Thấy được trí thông minh, tài thao lược trong xây dựng phòng tuyến và việc chỉ huy nghĩa quân của Lý Thường Kiệt.
* Hệ thống câu hỏi khai thác kiến thức từ bản đồ: - Khai thác ở khía cạnh thứ nhất.
- Sông Như Nguyệt nằm ở phía Bắc của đất nước.
- Sông Như Nguyệt là một khúc của con sông Cầu.
- Phòng tuyến sông Như Nguyệt được coi như một tấm lá chắn vững chắc cho kinh thành Thăng Long.
- Phòng tuyến sông Như Nguyệt được coi như một tấm lá chắn vững chắc cho kinh thành Thăng Long; đánh úp quân giặc vào đêm khuya làm cho giặc trở tay không kịp
- Kích động lòng quân sĩ, làm hoang mang ý trí của kẻ thù.
 1. Sông Như Nguyệt nằm ở vị trí nào của đất nước?
 2. Sông Như Nguyệt là một đoạn của con 
 sông nào ? 
 3. Vị trí của phòng tuyến sông Như Nguyệt 
 có tầm quan trọng như thế nào đối với kinh 
 thành Thăng Long?
 4. Chỉ trên bản đồ vị trí phòng ngự của quân
 nhà Lý? Các hướng tiến công và chặn đánh của
 quân ta, đường tiến công và rút chạy của quân 
 Tống ?
 5. Tại sao quân ta chọn và chủ động xây dựng
 phòng tuyến này? Tại sao Lý Thường Kiệt lại
 cho quân chủ động đánh úp quân giặc trong 
 đêm khuya? (HS Khá - Giỏi)
6. Bài thơ được cất lên trong đêm khuya có tác 
 dụng gì?
7.Dựa vào lược đồ, hãy tường thuật lại cuộc
 chiến đấu bảo vệ phòng tuyến trên bờ phía 
 Nam sông như Nguyệt của quân ta?
 Từ việc khai thác lược đồ theo theo hệ thống các câu hỏi như trên, đã có nhiều học sinh tham gia xây dựng bài, số lượng học sinh biết tường thuật lại trận đánh tăng lên. Điều đó chứng tỏ rằng kiến thức lịch sử tại bài học này đã được các em ghi nhớ sâu sắc.
 Khai thác ở khía cạnh thứ 2: Kỹ năng đọc và làm việc với lược đồ, bản đồ.
Ví dụ 2: Bài 24: “Chiến thắng Điện Biên Phủ trên không” – Lớp 5
Hình 2 trong sách giáo khoa: Máy bay Mỹ bị bắn rơi ở ngoại thành Hà Nội .
Anhr Minh họa
 Khai thác ở khía cạnh thứ nhất: Minh họa cho sự kiện: Trong 12 ngày đêm lịch sử quân và dân Hà Nội đã hạ gục nhiều máy bay hiện đại của Mỹ, trong đó có 34 chiếc máy bay B52 ( Loại máy bay tối tân nhất lúc bấy giờ của Mỹ) và có nhiều chiếc bị bắn rơi ngay tại bầu trời Hà Nội.
- Khai thác khía cạnh thứ 2: Bên cạnh xác chiếc máy bay là hình ảnh một người nữ chiến sĩ vừa bước ra khỏi trận đánh với nụ cười bình dị hồn nhiên như họ chưa từng tham gia trận đánh khốc liệt ấy. Đó là nụ cười của chiến thắng, một chiến thắng của chính nghĩa.
Bước 6: Dựa trên hệ thống câu hỏi, tổ chức để học sinh được trình bày ý kiến của mình với nhóm bạn hoặc với lớp trước khi giáo viên đưa ra kết luận cuối cùng. Điều này hết sức quan trọngtrong việc tạo niềm tin cho học sinh, giúp học sinh mạnh dạn trong việc trình bày những kiến thứcl ịch sử mà mình nắm được. Từ đó giúp giáo viên có được những điều chỉnh phù hợp với đối tượng học sinh.
Bước 7: Đối với kiểu bài trình bày tương đối toàn diện về một triều đại hay một giai đoạn lịch sử nào đó có thể xắp sếp các tranh ảnh minh họa trong bài theo một kịch bản và dạy học sinh theo kịch bản bằng tranh ảnh đó.
Ví dụ: Bài 1: Nước Văn Lang (Lịch sử lớp 4)
Bước 8: Xác định vị trí đặt đồ dùng cho cân đối, đúng tầm nhìn của học sinh. Sử dụng vào thời điểm cần thiết nhất để cung cấp kiến thức và khai thác thông tin, hơn nữa thời gian trưng bày đồ dùng phải ăn khớp nhịp nhàng với hoạt động khai thác.
1.2. Sử dụng phiếu học tập khổ A0, A4, A3. 
 Thông thường phiếu học tập thường được sử dụng như phiếu giao việc cho học sinh kết hợp trong hoạt động khai thác các tư liệu lịch sử, hoặc dùng trong hoạt động củng cố bài. Tuy nhiên tùy từng bài dạy cụ thể để giáo viên thiết kế phiếu học tập cho phù hợp và đúng mục đích, tránh lạm dụng phiếu học tập tràn lan trong các bài dạy, nó dẫn đến sự nhàm chán cho học sinh. Việc nghiên cứu và thiết kế phiếu học tập là thể hiện ý tưởng sáng tạo của giáo viên. 
Ví dụ 1 : Bài 1: Nước Văn Lang. - lịch sử lớp 4
Phiếu học tập khổ A4 dùng trong hoạt động 3; Khai thác nguồn sử liệu trong sách giáo khoa và tranh ảnh để hoàn thành bài tập:
Phiếu học tập
Hình thức làm bài: Nhóm đôi – Thời gian làm bài: 5 phút.
Tên nhóm:. 
Yêu cầu: Đọc sách giáo khoa, quan sát tranh ảnh để điền những thông tin cần thiết vào bảng dưới đây:
Tên nước
Tên kinh đô.
Thời điểm, địa phận ra đời.
Các thành tựu nổi bật trong hoạt động sản xuất.
Phong tục tập quán nổi bật.
 	Ngoài ra trong các giờ ôn tập, giáo viên nên sử dụng tờ tổng hợp khổ lớn. Đây là đồ dùng đem lại hiệu quả rõ nét nhất cho giờ ôn tập về từng giai đoạn lịch sử. Khi sử dụng tờ tổng hợp này, giáo viên chú ý khai thác theo cả hàng ngang và hàng dọc. 
Hàng ngang giúp cho học sinh ghi nhớ các thời đại lịch sử theo dòng thời gian.
Hàng dọc giúp học sinh ghi nhớ tương ứng với các thời đại ở hàng ngang là các quốc hiệu, kinh đô, các nhân vật lịch sử và các sự kiện lịch sử tiêu biểu.
Ví dụ 2: Bài 20: Ôn tập (lịch sử lớp 4)
Phiếu học tập
(Mô phỏng phiếu học tập khổ lớn)
Hình thức làm bài: Nhóm 4 – Thời gian làm bài: 5 phút.
Tên nhóm:. 
Yêu cầu: Đọc lại các bài từ bài 7 đến bài 19, quan sát tranh ảnh để điền những thông tin cần thiết vào bảng dưới đây:
 Giai đoạn LS
Các
 nội dung
Buổi đầu độc lập
Nước Đại Việt thời Lý
Nước Đại Việt thời Trần
Nước Đại Việt buổi đầu thời Hậu Lê
Quốc hiệu 
Kinh đô
Nhân vật lịch sử
Các sự kiện lịch sử
Ví dụ 3: Bài 29: Tổng kết (lịch sử lớp 4)
Phiếu học tập
(Mô phỏng phiếu học tập khổ lớn)
Hình thức làm bài: cá nhân - Thời gian làm bài: 8 phút.
Tên:Yêu cầu: Em hãy cho biết thời gian và các sự kiện lịch sử nổi bật của một số địa danh lịch sử, văn hóa rồi điền tiếp vào phần trống trong bảng dưới đây.
Một số địa danh, di tich LS, Văn hóa
Sự kiện lịch sử
Lăng vua Hùng
Thành Cổ Loa
Sông Bạch Đằng
Thành Hoa Lư
Thành Thăng Long
Tượng phật A - di - đà
sông Như Nguyệt
2. Kết quả đạt được.
Xác định được vị trí, vai trò và tầm quan trọng của phân môn lịch sử trong chương trình giáo dục ở Tiểu học, nên việc đổ mới phương pháp dạy học, vân dụng sáng tạo tạo các biện pháp khai thác đồ dung học tập và việc làm đã được nhà trường hết sức quan tâm. Điều đó giúp nâng cao trình độ tay nghề giáo của giáo viên, kích thích niềm say mê sáng tạo của giáo viên trong việc giảng dạy phân môn lịch sử ở Tiểu học. Từ đó giúp nâng cao chất lượng dạy học.
Kết quả cụ thể:
Năm học 2006 - 2007
Lớp
Sĩ số
Kết quả đánh giá môn Lịch sử & Địa lý
năm học 2006 - 2007
A+
%
A
%
4A
29
11
37.9
18
62.1
4B
32
10
31.2
22
68.8
5A
30
12
40.0
18
60.0
5B
31
10
32.3
21
67.7
Năm học 2007 – 2008
Lớp
Sĩ số
Kết quả đánh giá môn Lịch sử & Địa lý
năm học 2007 - 2008
A+
%
A
%
4A
33
15
45.5
18
54.5
4B
28
13
46.4
15
53.6
5A
29
16
55.2
13
44.8
5B
32
15
46.9
17
53.1
3. Kết quả đã được kiểm chứng.
	Qua việc áp dụng sáng kiến kinh nghiệm về sử dụng và khai thác đồ dùng dạy học phân môn lịch sử lớp 4 - 5 ở trường TH Cao Mại chúng tôi thấy rõ: Chất lượng học sinh học tốt môn Lịch sử & Địa lý tăng đáng kể cả về số lượng và chất lượng. Phong trào sử dụng đồ dùng dạy học nói chung của trường đã đi vào chiều sâu. Giáo viên và học sinh cùng hào hứng trong việc dạy, học phân môn lịch sử. Học sinh tự tin, mạnh dạn và linh hoạt hơn rất nhiều trong kỹ năng làm việc với bản đồ, lược đồ, tranh ảnh và các đồ dùng khác; biết sáng tạo hơn trong xây dựng nhóm học tập, trong hoạt động ngoại khoá có câu hỏi về kiến thức lịch sử.
	Ngoài ra, trong các dịp tổ chức câu lạc bộ môn học, trong các cuộc thi như “Rung chuông vàng”, “ Tuổi thơ khám phá” do chi đoàn tổ chức thì số lượng học sinh tham gia môn lịch sử nhiều hơn, các câu hỏi về lịch sử do ban tổ chức đưa ra các em phản ứng nhanh hơn, trả lời câu hỏi chính xác và có chất lượng hơn.
	 Trong quá trình áp dụng sáng kiến này, tôi đã có nhiều cuộc gặp gỡ và trao đổi với các đồng nghiệp, chúng tôi một lần nữa khẳng định rằng: Việc sử dụng thiết bị dạy học trong phân môn lịch sử đã đem lại hiệu quả thực sự trong giảng dạy, giúp giáo viên tự tin hơn, bản lĩnh hơn trong mỗi tiết dạy lịch sử, nhiều giáo viên còn cảm thấy thích thú khi sử dụng tờ tổng hợp những sự kiện chính trong tiến trình lịch sử Việt Nam ở giờ ôn tập. Qua tờ tổng hợp này, kiến thức về các giai đoạn lịch sử, các sự kiện lịch sử nổi bật được các em ghi nhớ tốt hơn và sáng tạo hơn.
	Đổi mới phương pháp dạy học phân môn lịch sử ở Tiểu học trong đó đẩy mạnh việc tái hiện lại các hình ảnh lịch sử bằng hệ thống đồ dùng dạy học sẽ trang bị cho các em nền tảng kiến thức lịch sử ban đầu vững chắc để tiếp tục nghiên cứu và học tập bộ môn lịch sử trong những năm tiếp theo ở Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
IV. Hiệu quả mới, ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm
	Sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm này thì hiệu quả, chất lượng dạy học phần lịch sử được nâng lên rõ rệt. Không những học sinh chủ động, linh hoạt trong cách học và cách ghi nhớ các kiến thức lịch sử mà học sinh còn linh hoạt, chủ động tiếp thu kiến thức ở các môn học khác và trong hoạt động ngoại khoá môn học. Nhận thức về vai trò của hệ thống tranh ảnh, bản đồ, lược đồ trong đổi mới phương pháp dạy học phần lịch sử của mỗi giáo viên được nâng lên. Giáo viên không còn lúng túng, vướng mắc trong cách sử dụng tranh ảnh, bản đồ, lược đồ; kỹ năng khai thác đò dùng ở giáo viên trở nên thành thạo hơn. Điểm hiệu quả sử dụng đồ dùng khi tổ trưởng, ban giám hiệu đi dự giờ thường xuyên đạt từ 9 - 9,5 điểm.
	Sử dụng và khai thác tốt tranh ảnh, các thiết bị được cấp là bước đệm để giáo viên tiếp cận với cách dạy học hiện đại như: Khai thác tư liệu trên hệ thống mạng INTER NET phục vụ cho giảng dạy, sử dụng máy chiếu để hỗ trợ trong đổi mới phương pháp dạy học. Đặc biệt, việc sử dụng tranh ảnh, lược đồ, bản đồ và thiết bị dạy học hiện đại là giúp khôi phục lại hình ảnh của quá khứ là công việc vô cùng quan trọng trong dạy học lịch sử nói chung và dạy học phân môn lịch sử ở tiểu học nói riêng
Phần III: Bài học kinh nghiệm
1. Kinh nghiệm cụ thể:
	Quá trình thực nghiệm một số biện pháp sử dụng và khai thác đồ dùng nhằm nâng cao chất lượng dạy học phân môn lịch sử lớp 4 - 5 ở trường tiểu học Cao Mại huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ, tôi rút ra một số kinh nghiệm cụ thể sau:
1.1. Về phía giáo viên.
 - Cần nắm vững đặc trưng riêng biệt của phân môn lịch sử, hiểu được đồ dùng dạy học là con đường ngắn nhất giúp tái hiện hình ảnh lịch sử. Nó giúp giáo viên và học sinh tiết kiệm được thời gian mà lượng kiến thức vẫn được truyền tải nhiều hơn, hấp dẫn hơn.
 - Giáo viên cần nắm vững mục tiêu bài học, xây dựng hệ thống đồ dùng cần sử dụng trong quá trình chuẩn bị bài dạy.
 - Xác định nội dung trọng tâm của bài cần khai thác thông qua đồ dùng dạy học.
 - Xây dựng hệ thống câu hỏi khai thác ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm và có yếu tố phát triển năng lực học tập của học sinh trong mỗi câu hỏi đưa ra.
 - Chú ý chọn cách giới thiệu sinh động khi đưa ra tranh ảnh, đồ dùng dạy học, phiếu giao việc. 
 - Nêu rõ mục đích, yêu cầu, cách thức tìm kiếm thông tin trên tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, giao việc rõ ràng.
 - Xác định chính xác vị trí treo tranh ảnh, bản đồ, lược đồ, xác định đúng thời gian và thời điểm sử dụng đồ dùng đó trong mỗi hoạt động khai thác bài.
 - Tạo bầu không khí thân mật, thái độ, tư thế sẵn sàng hợp tác và trao đổi giữa cá nhân với nhóm, lớp; giữa giáo viên với cá nhân, với nhóm và với lớp trong quá trình cùng sử dụng đồ dùng dạy học.
 - Luôn luôn đổi mới, sáng tạo trong công tác tự học tự nghiên cứu và trong giảng dạy, đồng thời cần hiểu sâu sắc rằng tự học, sáng tạo là con đường cơ bản nhất để tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình, góp phần nâng cao hiệu quả đào tạo.
1.2. Đối với học sinh.
 - Có thái độ học tập đúng đắn đối với phân môn lịch sử.
 - Có đầy đủ sách giáo khoa và các dụng cụ học tập.
 - Tích cự tham gia học tập và các hoạt động ngoại khóa môn học. Thông qua phương pháp dạy học của thầy cô, biết lựa chọn cách học tốt nhất cho mình.
2. Cách sử dụng sáng kiến kinh nghiệm này
	Để thực hiện được sáng kiến kinh nghiệm như đã trình bày ở trên, tôi thấy: 
Trong quá trình áp dụng các biện pháp cần thực hiện một cách đồng bộ không tách rời nhau theo thứ tự: đầu tiên là khâu chuẩn bị tiếp đó là các bước khai thác đồ dùng theo từng dạng bài cụ thể. Dần dần bồi dưỡng cho học sinh niềm say mê, yêu thích phân môn lịch sử, giúp các em hiểu đúng về quá khứ lịch sử hào hùng của dân tộc
	Muốn khai thác và sử dụng đồ dùng trong dạy học phân môn lịch sử như ở sáng kiến này thì đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động của giáo viên và hoạt động của học sinh. Cách thức tổ chức, hướng dẫn khai thác đồ dùng càng chặt chẽ bao nhiêu thì kết quả thu được là sự lĩnh hội kiến thức lịch sử sau giờ học càng vững chắc bấy nhiêu.
3. Đề xuất hướng phát triển tiếp sáng kiến:
	Sáng kiến kinh nghiệm này sau khi được áp dụng vào thực tế đã đem lại kết quả tương đối tốt, nâng cao được chất lượng dạy học phân môn lịch sử, nâng cao kỹ năng sử dụng đồ dùng dạy học của giáo viên. Tuy nhiên sáng kiến này được tổng kết và rút ra từ một đơn vị trường học: Trường TH Cao Mại. Do vậy nếu các đơn vị bạn tham khảo thì cần chú ý đến điều kiện thực tế để có thể điều chỉnh cho phù hợp.
	 Các biện pháp khai thác không chỉ dừng lại ở sáng kiến kinh nghiệm này mà bản thân giáo viên cần tham khảo, tìm đọc các loại sách, báo của ngành, tìm kiếm thông tin, các tư liệu trên mạng Internet để cập nhật và nâng cao vị thế, vai trò của người thầy trong mỗi tiết dạy.
	Trong những năm học tiếp theo tôi sẽ tiếp tục nghiên cứu sâu hơn, tổng kết rút kinh nghiệm, tiếp thu các ý kiến đóng góp để bổ sung hoàn chỉnh tiếp sáng kiến này.
4. Kết luận và kiến nghị.
* Kết luận
	Trong những năm qua, việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập của học sinh đã được đội ngũ giáo viên tiểu học thực sự quan tâm và thực hiện có hiệu quả. Tiếp thu chương trình mới, học sinh tiểu học tự tin, mạnh dạn và linh hoạt hơn rất nhiều trong các hoạt động học tập cũng như trong giao tiếp. Tham gia góp phần đáng kể trong việc đổi mới phương pháp dạy học, đem lại hiệu quả giáo dục đào tạo là các thiết bị dạy học. 
	Là một môn khoa học xã hội, phân môn lịch sử có ý nghĩa và vị trí quan trọng trong nội dung chương trình dạy học bậc tiểu học. Nó góp phần tạo nền móng cho việc đào tạo thế hệ trẻ, giúp thế hệ trẻ hiễu rõ, hiểu sâu về lịch sử dân tộc. Từ đó giáo dục, bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước, yêu truyền thống dân tộc và thái độ ứng xử đúng đắn trong cộng đồng, trong xã hội. Điều cốt lõi để nâng cao chất lượng dạy học phân môn lịch sử là nâng cao trình độ, nghiệp vụ, và ý thức nghề nghiệp của giáo viên; đổi mới nội dung, phương pháp dạy học phải được đặt lên hàng đầu, trong đó sử dụng đồ dùng dạy học là một khâu quan trọng trong quá trình dạy học nói chung và trong phân môn lịch sử nói riêng. 
Để có được một giờ dạy học thành công ở phân môn lịch sử không phải là dễ, nó đòi hỏi người thầy không chỉ là những tri thức khoa học mà còn là lòng yêu nghề, sự say mê sáng tạo và phải biết truyền ngọn lửa ấy cho học sịnh.
* Kiến nghị: 
	Để các biện pháp khai thác và sử dụng đồ dùng dạy học nói chung và để nâng cao chất lượng dạy học phân môn lịch sử nhằm đạt mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới, tôi có một số kiến nghị sau:
 - Tăng cường triển khai chuyên đề hoặc mở các cuộc hội thảo về chuyên đề sử dụng đồ dùng dạy học cho giáo viên trong trường, trong cụm trường.
 - Triển khai nội dung sử dụng đồ dùng dạy học các môn của các tuần kế tiếp trong buổi sinh hoạt chuyên môn lần thứ hai trong tháng ở các tổ, khối chuyên môn.
 - Đẩy mạnh công tác tự học của giáo viên; tiến tới tập huấn cho giáo viên cách tìm kiếm thông tin qua mạng In ternet, cách sử dụng thiết bị dạy học hiện đại.
Tài liệu tham khảo.
Luật giáo dục.
Quy chế Thiết bị giáo dục trong trường Mầm non, trường phổ thông.
Sách giáo khoa môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 - 5.
Sách giáo viên môn Lịch sử và Địa lý lớp 4 - 5
Tạp chí Giáo dục
Tạp chí Giáo dục Tiểu học.
Tài liệu giảng dạy: chương trình bồi dưỡng công tác quản lý thiết bị, thư viện, tài chính và kiểm tra nội bộ trường tiểu học - Trường CBQLGiáo dục và Đào tạo tỉnh Phú Thọ.
Mục lục
Phần I. Đặt vấn đề.
Phần II. Giải quyết vấn đề
 I. Cơ sở lý luận và thực tiễn
 1. Cơ sở lý luận
 2. Cơ sở thực tiễn
 II. Giả thuyết
 III. Quá trình thực nghiệm và giải pháp mới
Quy trình tiến hành thực nghiệm.
Kết quả đạt được.
Kết quả đã được kiểm chứng.
 IV. Hiệu quả mới, ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm.
Phần III. Bài học kinh nghiệm.
Kinh nghiệm cụ thể.
Cách sử dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đề xuất hướng phát triển tiếp sáng kiến.
Kết luận, kiến nghị.
Trang 1
Trang 3
Trang 3
Trang 3
Trang 4
Trang 6
Trang 6
Trang 6
Trang 16
Trang 17
Trang 18
Trang 19
Trang 19
Trang 20
Trang 20
Trang 20

File đính kèm:

  • docSKKN_ve_khai_thac_tranh_trong_day_lich_su.doc
Sáng Kiến Liên Quan