Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giuùp hoïc sinh lớp ba hình thành bảng nhân, bảng chia
Năm học 1996- 1997 Trường tiểu học Bình Phước được hình thành từ phân hiệu của trường Tiểu học Bình Khánh. Sau 18 năm hình và phát triển, tính đến năm học 2013 – 2014 Trường đã có nhiều năm liền đạt đơn vị Tiên tiến.
Tập thể tổ khối 3 luôn năng động và sáng tạo trong công tác. Tập thể Khối 2+3 có nhiều năm liền đạt danh hiệu: Tập thể Lao Động Tiên Tiến và Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học; được Chủ Tịch Ủy ban nhn dn huyện Cần Giờ tặng Giấy khen. Các thành viên trong tổ rất tích cực trong việc đầu tư soạn giảng và đổi mới phương pháp dạy học.
Trong năm học 2014 – 2015 Tổ nhận thấy thầy Đặng Thanh Huấn đã có nhiều sáng kiến trong việc giảng dạy; đặc biệt là đề tài Một số biện pháp giúp học sinh hình thnh bảng nhn, bảng chia lớp 3. Vậy nay tập thể tổ 3 xin được công nhận và vận dụng sáng kiến kinh nghiệm: Một số biện php gip học sinh lớp 3 hình thnh bảng nhn, bảng chia của thầy Đặng Thanh Huấn vào thực tiễn giảng dạy trong tổ.
thì ta cĩ được phép tính nhân. Như vậy, Giáo viên cần giúp Học sinh thao tác nhiều lần để các em cĩ thể hình dung một các rõ ràng mối quan hệ giữa phép tính cộng và phép tính nhân. Ví dụ: Cĩ 3 tấm bìa, mỗi tấm cĩ 6 chấm trịn. Hỏi tổng số cĩ bao nhiêu chấm trịn ? Học sinh dễ dàng tính được kết quả của phép tính là 6 + 6 + 6 = 18. Từ đĩ hướng dẫn giúp học sinh thấy dãy tính trên cĩ 3 số hạng, mỗi số hạng đều bằng 6 nên cĩ thể đặt thành phép nhân 6 x 3 = 18. Trong đĩ các số 6, số 3 được gọi là thừa số, số 18 được gọi là tích và dấu x gọi là dấu nhân Cũng từ phương thức tư duy nĩi trên, giáo viên cần tập luyện cho học sinh biết cách phân tích một phép tính nhân thành phép tính cộng (phân tích một tích thành tổng các số hạng bằng nhau) Từ ví dụ trên 6 x 3 = 18, cĩ thể được hiểu là 6 lấy 3 lần được 18 ( hoặc 6 nhân 3 bằng 18). Khi đĩ cĩ thể chuyển sang phép cộng là: 6 x 3=6 + 6 +6 = 18 Cách tính kết quả của phép tính cộng rõ ràng là lâu hơn so với việc thuộc cửu chương nhưng đĩ là kết quả chính xác và hồn tồn cĩ thể tin tưởng được vì nĩ do chính bản thân học sinh tính tốn ra, điều đĩ quan trọng và cĩ ý nghĩa hơn hẳn so với việc học thuộc lịng một con số nào đĩ Phép chia là phép tính ngược lại của phép nhân, do vậy giữa bảng nhân và bảng chia cĩ mối quan hệ thành phần với nhau. Giúp cho học sinh nắm thật tốt bảng nhân thì sẽ giúp các em nắm tốt bảng chia và ngược lại. Ví dụ : Bảng nhân 7 Bảng chia 7 được thành lập là 7 x 1 = 7 7 x 2 = 14 7 x = 21 7 chia 7 được 1 14 chia 7 được 2 .. 7 x 4 = 28 7 x 5 = 35 7 x 6 = 42 7 x 7 = 49 7 x 8 = 56 7 x 9 = 62 7 x 10 = 70 .. 70 chia 7 được 10 2. Tăng cường các hoạt động thực hành, luyện tập Học tính quan trọng là phải thực hành luyện tập nhiều. Chính nhờ qua quá trình luyện tập mà học sinh thuần thục việc xử lý các con số, thốt ly được việc vừa nhẩm các bảng tính ( nhân hoặc chia ) vừa làm tính. Để củng cố kiến thức về bảng nhân và chia, giáo viên cĩ thể ra nhiều dạng phép tính khác nhau để học sinh cĩ thể luyện tập nhằm giúp các em nắm vững cấu tạo, nguồn gốc hình thành của phép nhân cũng như mối quan hệ giữa phép tính nhân và phép tính cộng. Ví du: Yêu cầu Thực hiện - Chuyển các phép tính cộng sau đây thành phép tính nhân: 7 + 7 +7 + 7 8 + 8 + 8 + 8 + 8 5 + 5 + 5 7 x 4 = 28 8 x 5 = 40 5 x 3 = 15 - Chuyển các phép tính nhân sau đây thành phép tính cộng : 8 x 8 6 x 4 9 x 5 8 + 8 + 8 + 8 + 8 + 8 + 8 + 8 6 + 6 + 6 + 6 9 + 9 + 9 + 9 + 9 -Tính kết qủa của các phép tính sau. Giải thích tại sao cĩ được kết quả đĩ: 8 x 3 7 x 4 8 x 3 = 24 8 x 3 tức bằng 8 + 8 + 8=24 7 x 4 = 28 7 x 4 tức bằng 7 + 7 + 7 + 7 =28 Các số nào sau đây gọi là thừa số, các số nào gọi là tích : 6 x 6 = 36 5 x 7 = 35 7 x 3 = 21 Các số 6, 6, 5, 7, 7, 3 gọi là thừa số . Các số 21, 35, 36 gọi là tích . Các hình thức luyện tập chủ yếu cĩ thể vận dụng như sau: 2.1 Hình thức 1 Học sinh làm cá nhân trên bảng lớp, tất cả học sinh khác vừa làm vào vở vừa theo dõi. Đây là phần kỹ thuật thực hành được thực hiện sau khi hình thành kiến thức mới nhằm giúp học sinh vận dụng các kiến thực vào thực tế giải tốn. Do đĩ, phần này giáo viên cần gọi học sinh khá giỏi lên bảng làm bài tập, đề nghị các em này giải thích cách làm. Sau đĩ tiếp tục gọi học sinh trung bình, yếu tham gia luyện tập, thực hành. Ví dụ: Tính và ghi kết quả phép tính sau dưới dạng phép tính cộng và phép tính nhân : 9 + 9 + 9 - Viết các tổng sau dưới dạng tích(theo mẫu) 3 + 3 + 3 + 3 +3 = 3 x 5 2 + 2 + 2 + 2 = 10 + 10 + 10 = 2.2 Hình thức 2 Giáo viên chia lớp thành nhĩm cùng làm một bài sau đĩ gọi đại diện nhĩm lên trình bày – các nhĩm khác theo dõi nhận xét. Ví dụ: -Viết phép nhân(theo mẫu), biết: Các thừa số là 8 và 2, tích là 16. Mẫu : 8 x 2 = 16 Các thừa số là 4 và 3, tích là 12 :.. Các thừa số là 10 và 2, tích là 20 :.. Các thừa số là 5 và 4, tích là 20 :.. 2.3 Hình thức 3 Học sinh làm bài vào bảng con đưa lên cho giáo viên xem( theo hiệu lệnh). Giáo viên kiểm tra nhận xét, sửa chữa bài của học sinh. Cho các em xem lại bài làm của mình đối chiếu với bài đúng được giáo viên giới thiệu. Giáo viên nhắc nhở, phân tích những sai phạm của học sinh cĩ kết quả khơng đúng và lưu ý theo dõi việc thực hiện của em này trong bảng con. Hay gọi lên bảng ở lớp những bài kế tiếp cho đến khi hết sai phạm. Trong lúc cả lớp làm bảng con giáo viên cĩ thể gọi một, hai học sinh lên làm bảng lớp, khi làm xong giáo viên che kết qủa ở bảng phụ. 3. Ơn luyện các bảng nhân, chia bằng nhiều hình thức MƠ HÌNH BẢNG NHÂN 6, 7, 8, 9 Bảng nhân 6 7 8 9 1 6 7.. .. . 2 12 14 3 18 21 4 24 5 30 6 36 7 42 8 48 9 54 10 60 Bảng trên cĩ thể đọc theo bảng nhân hoặc bảng chia. Ví dụ: - 6 x 1 =6, 6 x 6 = 36 ( số ở hàng đầu là thừa số thứ nhất, số ở cột 1 là thừa sĩ thứ 2, số giao giữa hai ơ là tích ) - 6 chia 6 được 1, 12 chia 6 được 2 ( số giao giữa các ơ là số bị chia, số ở hàng đầu là số chia và số ở cột ngồi cùng là thương số ). Dựa trên kiến thức về phép tính nhân và mối quan hệ giữa phép tính nhân và tính cộng, giáo viên cĩ thể hướng dẫn học sinh lập các bảng nhân hoặc bảng chia 6, 7, 8, 9 bằng nhiều mơ hình khác nhau để giúp học sinh nắm vững kiến thức. Ngồi mơ hình trong sách giáo khoa, cĩ thể thiết lập các mơ hình như trên Cũng cĩ thể cho học sinh tự tính tốn để thiết lập mơ hình bảng nhân, sau đĩ đối chiếu lại kết quả với sách giáo khoa. Bên cạnh đĩ, giáo viên cũng nên vận dụng các kiểu bài tập khác nhau để khắc sâu kiến thức về bảng nhân cho học sinh. Ví dụ Điền số thích hợp vào ơ trống x 4 10 5 7 8 9 3 6 7 28 Lập dãy số theo quy tắc số sau bằng số trước cộng thêm 9 18 54 Tự xác định quy luật và hồn thành các dãy số: 12 24 30 21 28 18 63 81 16 24 Vận dụng các dạng tốn cĩ lời văn để giúp các em củng cố kiến thức về các bảng nhân, bảng chia và các phép tốn số học đã biết. Ví du: a./ 3 thùng chứa 24 lít mật ong. Hỏi 8 thùng chứa được bao nhiêu lít mật ong Giải Số mật ong chứa trong một thùng là: 24 : 3 = 8 lít Số mật ong chứa trong tám thùng là: 8 x 8 = 64 lít Đáp số : 64 lít Bài tốn trên giúp cho học sinh củng cố kiến thức cuả dạng tốn “ rút về đơn vị ” đồng thời củng cố kiến thức về phép chia, phép nhân, bảng chia và bảng nhân 4 . Một số lưu ý khi thực hiện phép tính và bảng nhân Trường hợp phép tính cĩ cả phép nhân và phép cộng thì phải thực hiện phép nhân trước rồi mới thực hiện phép cộng sau. Ví dụ: 4 x 8 + 10 = 4 x 9 + 14 = 32 + 10 = 42 36 + 14 = 50 -Trường hợp một số nhân với 0 thì kết quả sẽ bằng 0. - Một số nhân với 1 sẽ bằng chính nĩ. -Trong phép tính nhân, vị trí của hai thừa số cĩ thể thay đổi cho nhau mà kết quả của phép tính vẫn khơng hề thay đổi. Trong trường hợp này, giáo viên cần đưa ra ví dụ cụ thể để học sinh tự phát hiện các đặn điểm của các thừa số, phân tích rõ đâu là thừa số thứ nhất và đâu là thừa số thứ 2, đâu là tích thấy được “ Khi thay đổi chỗ cho thừa số trong phép nhân thì tích khơng thay đổi ”. Ví dụ: 3 x 8= 24 8 x 3 = 24 Suy ra 3 x 8 = 8 x 3, như vậy vị trí của các thừa số trong phép nhân là cĩ thể đổi chỗ nhau mà khơng làm thay đổi kết quả chung của phép tính. 5. Các biện pháp kích thích hứng thú học tập của học sinh 5.1Tạo cho học sinh thoải mái, vui tươi trong học tập Do tính đặc thù của mơn tốn học hơi khơ khan, dễ gây ra sự nhàm chán cho người học nên giáo viên phải tạo ra cho lớp học cĩ một khơng khí học tập vui tươi, thoả mái, kích thích các em học tập, để làm được điều này thì cử chỉ, điệu bộ, lời nĩi phải mềm dẻo nhưng phải đảm bảo tính khoa học. Trong bài giảng giáo viên cần xen kẽ các trị chơi tốn học, phù hợp với từng nội dung bài dạy, kích thích sự hưng phấn của học sinh, tạo cho các em tiếp thu bài một cách vững chắc trên cơ sở vừa phải khơng để xảy ra tình trạng mất trật tự và ồn ào. Cĩ thể ra những bài tốn “ cĩ vấn đề ” phải suy nghĩ để học sinh trao đổi. Ví dụ: Lớp học cĩ 40 học sinh, cĩ mấy cách chia để số lượng học sinh trong mỗi tổ đều bằng nhau và khơng quá 10 người Học sinh sẽ thảo luận và tìm ra các cách chia thoả yêu cầu: - Chia thành 4 tổ 40 : 4 = 10 ( học sinh) - Chia thành 5 tổ 40 : 5 = 8 ( học sinh) - Chia thành 8 tổ 40 : 8 = 5 ( học sinh) Dạng tốn này sẽ giúp các em duyệt một lượt các bảng nhân cĩ kết quả cuối cùng sẽ làm cho các em nhàm chán dễ gây ức chế nhất là đối với các em yếu kém, dẫn đến các em ngại học tốn, cảm thấy sợ mỗi khi học tốn, khơng phát huy được tính tự giác, tính tích cực của các em. Nếu chiều hướng cứ diễn ra liên tục trong nhiều ngày thì sẽ gây ra hiện tượng chán nản, khơng cĩ hứng thú học tập dẫn đến các em bỏ học, nghỉ học chất lượng học tập kém. Do đĩ, việc tạo khơng khí học tập tốt và kích thích sự hưng phấn của học sinh sẽ là điều hết sức cần thiết nhằm giúp học sinh học tốt mơn tốn. Ví dụ thi tính nhẩm nhanh : Lớp ta cĩ 32 bạn, cứ mỗi nhĩm 8 bạn thì cả lớp cĩ bao nhiêu nhĩm Nếu mỗi nhĩm 4 bạn thì cả lớp cĩ bao nhiêu nhĩm . Nếu mỗi nhĩm 2 bạn thì cả lớp cĩ bao nhiêu nhĩm. 5.2 Thường xuyên kiểm tra, theo dõi kết quả học tập của học sinh Bất cứ là học sinh mơn nào, học sinh cũng đều mong muốn được đánh giá; thực tế thì đĩ cũng chính là quyền lợi của các em. Do vậy trong giảng dạy, giáo viên khơng được lơ là cơng tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Nhất là trong giao việc, trong việc hướng dẫn học sinh giải các bài tập thì bằng cách này hay cách khác, giáo viên phải tổ chức kiểm tra, đánh giá cho các em. Vấn đề là đơi khi thời gian của giáo viên hạn hẹp nên khơng làm tốt việc này. Trong trường hợp đĩ cĩ thể vận dụng các biện pháp như : Yêu cầu từng tổ nộp tập cho các bạn khá giỏi của tổ. Các bạn học sinh khá giỏi xem bài giải của các bạn và phân tích đúng sai, giáo viên căn cứ vào đĩ cĩ thể chấm tương đối nhanh Giáo viên ghi bài giải nên bảng, học sinh đối chiếu, hoặc ban cán sự lớp thu bài của các bạn và đối chiếu sau đĩ phân loại bài làm của các bạn để giáo viên thuận tiện trong chấm điểm Đầu mỗi buổi học, cả lớp ổn định bằng cách đọc bảng nhân hoặc bảng chia (tập thể hoặc theo tổ hoặc từng cá nhân) Mặt khác, việc kiểm tra theo dõi giúp gíao viên đánh giá một cách chính xác kết quả từng loại đối tượng học sinh nhất là đối với học sinh yếu kém. Đồng thời, cĩ theo dõi, kiểm tra thường xuyên kết quả học tập của học sinh thì mới tạo cho các em cĩ thái độ học tập đúng đắn và đạt kết quả tốt -5.3 Động viên, khuyến khích nhằm nâng cao ý thức học tập cho học sinh Trẻ em rất thích và cũng rất cần những lời động viên. Do vậy trong hướng dẫn các em học tập, giáo viên cần chú ý việc khuyến khích động viên khen thưởng kịp thời thành tích mà các em đã làm được, qua đĩ làm gương cho các bạn trong lớp noi theo. Hạn chế tối đa việc phê bình, trách phạt học sinh trước lớp để tránh tình trạng mặc cảm cho học sinh. Cĩ chăng chỉ nên dùng dùng những lời lẽ hết sức tế nhị và nhỏ nhẹ Kích thích các em thi đua giữa tổ với tổ, giữa cá nhân với cá nhân Tuyên dương khen thưởng kịp thời những em cĩ tiến bộ. Các biện pháp cĩ thể vận dụng như: Bàn với Hội phụ huynh học sinh trích quỹ khen thưởng cuối tháng cho những em cĩ thành tích xuất sắc hoặc tiến bộ về hành kiểm, đạo đức . Tập thể lớp gĩp quỹ khen thưởng để giành khen trong các hoạt động thi đua -5.4Tổ chức bồi dưỡng phụ đạo học sinh yếu kém Phụ đạo là hình thức tổ chức học tập bằng sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh. Phụ đạo cho học sinh yếu kém là cơng việc hết sức cần thiết, nhưng địi hỏi phải cĩ thời gian và tinh thần trách nhiệm của người giáo viên. Khi phụ đạo chú ý khối lượng cơng việc phải mang tính vừa sức đối với học sinh và quan trọng hơn hết là bản thân mỗi giáo viên phải cĩ lịng nhiệt tình . Chính vì vậy mà giáo viên phải chọn đúng những đối tượng học sinh yếu kém, tìm ra những nguyên nhân hạn chế của từng em để cĩ biện pháp giúp đỡ phù hợp. Mỗi tuần chỉ nên phụ đạo thêm từ 1 đến 2 buổi, nhằm giải quyến những thắc mắc, những vấn đề mà học sinh nắm chưa rõ, hoặc hướng dẫn các em làm một số bài tập để củng cố và rèn luyện kỹ năng tính tốn, lấy lại căn bản từ các lớp dưới. Bài tập phải đảm bảo vừa sức đối tượng học sinh. Buổi phụ đạo phải được thoải mái vui tươi, làm kích thích sự hưng phấn cho các em, tránh hiện tượng gị ép, quá tải và cần tạo sự gần gũi đối với các em. Muốn làm được điều này người giáo viên phải cĩ lương tâm nghề nghiệp, yêu nghề mến trẻ, nhiệt tình và cĩ phương pháp dạy học cụ thể rõ ràng phù hợp với học sinh. Thường thì đối với học sinh lớp 3, cĩ thể yêu cầu các em học thuộc dần các bảng nhân, bảng chia. Cĩ những học sinh chỉ một vài ngày thì đã thuộc được bảng nhân, bảng chia; thế nhưng cũng cĩ những em phải mất 5-7 ngày thậm chí cả hàng tháng trời mới thuộc được. 5.5 Kết hợp với gia đinh giúp học sinh học tập tiến bộ Gia đình là nơi trẻ được sinh ra và được trực tiếp nuơi dưỡng. Gia đình là một nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ nĩi chung kết quả học tập của các em nĩi riêng. Ngồi thời gian các em học ở trường, phần thời gian cịn lại là các em ở nhà. Vì vậy mà người giáo viên phải biết kểt hợp với gia đình để cùng nhau giáo dục các em. Để cho sự phối hợp được thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Ngày từ đầu năm học phải tổ chức họp phụ huynh học sinh, thơng báo cho họ biết được những hoạt động dạy và học của trường cũng như của lớp, về việc học của các em, giúp họ hiểu đuợc tầm quan trọng của việc học, để từ đĩ giúp họ hiểu được, muốn cho các em học tập tốt thì phải kết hợp chặt chẽ giữa gia đình với nhà trường. Gia đình cĩ trách nhiệm tạo điều kiện cho các em học tập, quan tâm chăm sĩc sức khoẻ cho con mình, thường xuyên nhắc nhở, kiểm tra bài ở trên lớp cũng như bài ở nhà.. Nội dung cần phối hợp theo đề tài đã bàn là: Nhắc gia đình thường xưyên ơn luyện bảng cửu chương cho con cái, nhắc các em học thuộc lịng bảng nhân, bảng chia . Hướng dẫn thêm cho các em về phép tính cộng nhiều số hạng bằng nhau và cách chuyển sang phép nhân, cách thành lập các bảng nhân, chia . Làm những bài tốn cĩ liên quan đế các phép tính nhân, chia trong phạm vi đã học . Giáo viên thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc học ở trên lớp cũng như ở nhà, để từ đĩ mà cĩ biện pháp khắc phục, chẳng hạn như: - Trường hợp các em khơng thuộc bài và làm bài tập ở nhà. Việc học tập ở nhà là do gia đình quản lý, giáo viên trực tiếp đến tận nhà để trao đổi việc học tập của các em luơn nhắc nhở gia đình phải thường xuyên quan tâm đến việc học của các em. - Trong trường hợp các em cĩ làm bài tập, nhưng khơng phải kết qủa của các em thì giáo viên phải giải thích với gia đình là khơng nên làm như thế vì học là việc của các em, kết quả làm được phải là chính khả năng của các em, gia đình chỉ cĩ nhiệm vụ hướng dẫn tạo điều kiện cho các em học tập, giúp đỡ các em những lúc khĩ khăn nhưng khơng nên giải bài hộ. - Thơng tin kịp thời bằng cách nhận xét đánh giá và ghi các ý kiến của mình vào vở bài tập bài học, sổ liên lạc để gia đình nắm bắt kịp thời về kết qủa học tập của con họ, để từ đĩ cĩ những thơng tin kịp thời từ phía gia đình, qua đĩ giáo viên nắm được các họat động ở nhà của học sinh. - Qua thực tế cho thấy nếu gia đình mà quan tâm đúng mức cĩ trách nhiệm đối với con cái thì việc học của các em sẽ đạt kết quả hơn so với những gia đình khơng quan tâm đến nơi, đến chốn về học tập của con cái. Vì vậy việc kết hợp giữa gia đình đối với giáo viên trong dạy học là điều rất cần thiết. Qua đĩ giáo viên và gia đình cĩ những biện pháp giáo dục hợp lý. Nếu làm tốt việc này thì kết quả học tập của học sinh yếu kém sẽ tiến bộ. III. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC: TG 10-9 8-7 5-6 Dưới 5 CKI 23 4 5 3 CKII 29 4 2 0 IV. MẶT TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh tự hình thành, nắm vững và học thuộc các bảng nhân bảng chia. Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh giúp học nắm vững mối liên hệ giữa phép cộng các số hạng bằng nhau với phép nhân và giữa phép nhân với phép chia. Sáng kiến kinh nghiệm giúp học sinh phát triển các năng lực tư duy như so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hố, khái quát hố. Phát triển trí tưởng tượng khơng gian, tập nhận xét các số liệu thu thập được ; diễn đạt gọn, rõ, đúng các thơng tin; cẩn thận, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành tốn. V.BÀI HỌC KINH NGHIỆM Dạy tốn thành cơng là một việc rất khĩ, địi hỏi ngừơi giáo viên chẳng những phải vững vàng về bản lĩnh, nghiệm vụ sư phạm, kiến thức chuyên mơn mà cịn phải cĩ một phong thái giảng dạy tốt, tình thương yêu đối với học sinh, lịng tận tuỵ với nghề nghiệp; biết cách làm cho nhưng con số khơ khan trở lên cĩ hồn, trở lên thu hút lịng đam mê của học sinh, đĩ thực sự là thử thách đối với người giáo viên. Người thầy tốt là người thầy biết dạy cho học sinh cách tìm ra chân lý chứ khơng phải là chỉ dạy chân lý. Điều này rất phù hợp với tốn học. Tốn học cần tư duy cái quá trình, cái diễn thuyết logic, phù hợp chứ khơng chỉ là xác định cái kết quả một cách máy mĩc. Cĩ thể nĩi dạy tốn là một cơng việc vừa mang tính khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Thiếu tính khoa học, người thầy khĩ cĩ thể truyền đạt một cách hiệu quả, chính xác những kiến thức vừa trừu tượng vừa cụ thể của tốn học cũng như nếu thiếu tính nghệ thuật thì người thầy cũng khĩ cĩ thể hồn thành những tiết dạy một cách xuất sắc, khĩ tạo sự thu hút, chú ý ở các em . Qua hơn 20 năm đứng lớp tơi cảm thấy hành trình nghề nghiệp của mình ngày càng vững vàng, tự tin hơn. Sáng kiến kinh nghiệm này là một kết quả bước đầu ghi nhận những kết quả. Sáng kiến kinh nghiệm xác định các cơ sở lý luận và thực tiễn đối với việc giảng dạy mơn tốn nĩi chung và dạy mạch kiến thức, kỹ năng về phép nhân và bảng nhân cho học sinh lớp 3 nĩi riêng. VI.KẾT LUẬN VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN Trên đây là một số kinh nghiệm của tơi rút ra được trong quá trình giảng dạy về bảng nhân và bảng chia ở lớp 3. Những biện pháp này khơng chỉ dừng lại ở tiết hình thành kiến thức mới mà ta cĩ thể mở rộng ra ở các bài luyện tập tốn với nội dung cĩ tính luyện tập, khái quát, nâng cao cĩ liên quan đến nhân chia.Tơi mong nhận được sự chia sẻ, đĩng gĩp ý kiến của các đồng nghiệp; các cấp quản lý để tơi hồn thiện đề tài này và áp dụng vào giảng dạy sao cho cĩ kết quả cao nhất. Tơi sẽ tiếp tục nghiên cứu, vận dụng và hồn thiện đề tài vào thực tiễn giảng dạy tại địa phương. Tơi sẽ nhân rộng ra và chia sẻ với các đồng nghiệp trong tổ và trong trường để đề tài Sáng kiến kinh nghiệm trên thật sự mang lại lợi ích thiết thực và hiệu quả. Xin chân thành cám ơn! Bình Khánh, ngày 15 tháng 5 năm 2015 Người viết Đặng Thanh Huấn TÀI LIỆU THAM KHẢO Phương pháp dạy học mơn tốn tiểu học – Trường Đại học Sư phạm Hà Nội- 2005 Đỗ Trung Hiệu- Đỗ Đình Hoan Vũ Dương Thuỵ- Vũ Quốc Chung Sách tốn 3 của Nhà xuất bản Giáo Dục - 2004 Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Nguyễn Áng Đỗ tiến Đạt –Đài Thái Lai -Đỗ Trung Hiệu Trần Diên Hiển- Đài Thái Lai- Vũ Dương Thuỵ 3. Sách giáo viên tốn 3 Đỗ Đình Hoan ( chủ biên)- Nguyễn Áng Đỗ tiến Đạt –Đài Thái Lai -Đỗ Trung Hiệu Trần Diên Hiển- Đài Thái Lai- Vũ Dương Thuỵ 4. Vở bài tập tốn 3 Đỗ Đình Hoan 5. Một số vấn đề về mơn tốn bậc tiểu học, tập 2 Đào Nãi Hỏi- đáp về dạy tốn 3 Đỗ Đình Hoan - Nguyễn Áng Tài liệu hướng dẫn thay sách giáo khoa tốn 3 Bộ Giáo dục và Đào tạo 8. Tạp chí Giáo dục tiểu học MỤC LỤC MỤC LỤC : .. I. PHẦN GIỚI THIỆU2 1Tên sáng kiến kinh nghiệm. 2 2 Người thực hiện: ...................................... 2 3. Đơn vị cơng tác............................................. 2 4. Thời gian, khơng gian................... 2 5. Nhận xét, thiệu của Tổ chuyên mơn 3 A. Phần giới thiệu đặt vấn đề .4 1.Xuất phát điểm 4 2. Lý do chọn đề tài 4 3. Mục tiêu và đối tượng nghiên cứu. 5 B.PHẦN NỘI DUNG : 6 I: Nội dung về dạy học các phép tính nhân, chia và bảng nhân, bảng chia trong sách giáo khoa lớp 3 6 II. Các biện pháp giúp học sinh hình thành bảng chia 8 III: Kết quả đạt được 16 IV. Mặt tích cực và hạn chế 16 V. Bài học kinh nghiệm 16 VI. Kết luận và định hướng phát triển 27
File đính kèm:
- lop 3 skkn toan_12200561.doc