Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm
Tiểu học là cấp học nền tảng đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của con người, đặt nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản góp phần hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Bước đầu xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, làm nền tảng cho học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Trong những năm gần đây, nghị quyết của Đại hội Đảng lần thứ X và những văn kiện khác của Nhà nước, của Bộ giáo dục và đào tạo ®Òu x¸c ®Þnh nâng cao chất lượng giáo dục cho phù hợp với sự phát triển của đất nước để tạo ra những con người “năng động, sáng tạo, có năng lực để giải quyết vấn đề”.
Mặt khác, giáo dục Tiểu học là nền móng đầu tiên giúp con người tồn tại và phát triển, trong đó môn Tiếng Việt có một vị trí đặc biệt quan trọng vì nó hình thành và phát triển cho học sinh khả năng giao tiếp, là cơ sở để phát triển tư duy cho trẻ, giúp trẻ tiếp thu các môn học khác.
Tiếng Việt ở tiểu học gồm nhiều phân môn : Tập đọc, Luyện từ và câu, Kể chuyện, Chính tả, Tập làm văn . Mỗi một phân môn đều có một chức năng khi dạy ngữ văn ở nhà trường, đồng thời cũng chuẩn bị vốn cho học sinh khi học văn mà Tập đọc là một phân môn giữ vị trí rÊt quan träng.
Tập đọc là một phân môn mang tính chất tổng hợp vì ngoài nhiệm vụ dạy học nó còn có nhiệm vụ trau dồi kiến thức về Tiếng Việt cho học sinh ( về phát âm, từ ngữ, câu văn,.) kiến thức bước đầu về văn học, đời sống và giáo dục tình cảm thẩm mĩ. Tập đọc ở Tiểu học nói chung và ở lớp 5 nói riêng giữ một nhiệm vụ quan trọng. Trong các giờ Tập đọc, việc học sinh biết đọc đúng và diễn cảm bài văn, bài thơ sẽ tạo cho các em sự say mê hứng thu trong học tập và tích lũy một vốn kiến thức văn học đáng kể sau này cho các em.
Phân môn Tập đọc có tác dụng mạnh mẽ trong giáo dục mĩ cảm, học sinh yêu cái đẹp, rung cảm trước cái đẹp trong thiên nhiên, cái đẹp trong xã hội, cái đẹp trong văn chương . Tập đọc còn rèn luyện cho học sinh tư duy trừu tượng và cả tư duy lôgíc. Giờ tập đọc ngoài việc dẫn dắt cho học sinh tìm nội dung để phát triển óc tổng hợp, tìm bố cục để phát triển óc phân tích, các em còn được rèn luyện óc tưởng tượng, phán đoán, ghi nhớ .
h : trả lời câu hỏi Đoạn 1 tác giả miêu tả gì ? (Những cây nấm rừng) và câu hỏi 1 trong SGK. + Đọc thầm lần 5: HS đọc thầm đoạn 2. Mục đích: tìm hiểu nội dung đoạn 2 để trả lời câu hỏi 2 trong SGK. + Đọc thầm lần 6: HS đọc thầm đoạn 3. Mục đích: tìm hiểu nội dung đoạn 3 để trả lời câu hỏi 3, 4 trong SGK. Như vậy, HS đã được đọc thầm gắn với yêu cầu trả lời câu hỏi tìm hiểu. 3.2. Để giúp học sinh đọc hiểu tốt , tôi còn chuẩn bị một số câu hỏi để học sinh hiểu thêm về nội dung bài, về nghệ thuật, chú ý các câu hỏi giúp học sinh tìm hiểu nghĩa của từ, đặt câu để làm rõ nghĩa của từ (ngoài những từ ngữ SGK đã giải thích). VD1: Dạy bài Thái sư Trần Thủ Độ (Tiếng Việt tập 2 trang15) Câu hỏi 2: Trước việc làm của người quân hiệu, Trần Thủ Độ xử lí ra sao ? Sau khi HS trả lời câu hỏi, tôi yêu cầu giải thích: con hiểu “kể rõ ngọn ngành” là như thế nào ? (nói rõ đầu đuôi sự việc) VD2: Dạy bài Đất nước (Tiếng Việt tập 2 trang 94) Sau khi HS trả lời câu hỏi 3: Nêu một, hai câu thơ nói lên lòng tự hào về đất nước tự do, về truyền thống bất khuất của dân tộc trong khổ thơ thứ tư và thứ năm ? Tôi yêu cầu HS tìm thêm những từ ngữ được lặp lại ? (đây, của chúng ta) à giảng tác dụng của việc lặp lại: nêu bật niềm tự hào, niềm hạnh phúc về đất nước giờ đây đã tự do, đã thuộc về chúng ta. VD3: Dạy bài Cửa sông ( Tiếng Việt tập 2 trang 74 ) Sau khi HS trả lời câu hỏi 3: Phép nhân hoá ở khổ thơ cuối giúp tác giả nói lên điều gì về “tấm lòng” của cửa sông đối với cội nguồn ? tôi hỏi thêm “ Qua hình ảnh cửa sông, tác giả muốn nói lên điều gì ? ” (Ca ngợi tình cảm thuỷ chung, uống nước nhớ nguồn) à Đó cũng chính là ý nghĩa của bài thơ. Tóm lại, những việc như : yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi, nêu ý chính của đoạn, hiểu được nội dung, nghệ thuật của bài đều nhằm giúp cho học sinh có cách đọc đúng, đọc diễn cảm. 4. Luyện đọc diễn cảm: Kĩ năng đọc diễn cảm các văn bản được luyện tập sau khi HS đã đạt được những yêu cầu tối thiểu về trình độ đọc (đọc đúng, rõ ràng, rành mạch,), sau khi HS đã tìm hiểu bài và nắm được nội dung, ý nghĩa bài đọc. Muốn đọc diễn cảm một văn bản, phải lựa chọn được giọng điệu, ngữ điệu phù hợp với tình huống, thể hiện được tình cảm, thái độ, đặc điểm của nhân vật hoặc tình cảm, thái độ của tác giả đối với nhân vật và nội dung miêu tả trong văn bản. Dạy HS đọc diễn cảm, GV cần thông qua thực hành luyện đọc để hướng dẫn các em từng bước đạt được yêu cầu theo các mức độ từ thấp đến cao. 4.1.Yêu cầu đọc diễn cảm: (1) Biết đọc nhấn giọng các từ ngữ quan trọng trong câu (từ ngữ gợi tả, gợi cảm, từ ngữ “chìa khoá” làm nổi bật ý chính, ). (2) Biết thể hiện ngữ điệu (sự thay đổi về tốc độ,cao độ, cường độ, trường độ, ) phù hợp với từng loại câu (câu kể, câu hỏi, câu cảm, câu khiến). (3) Biết đọc phân biệt lời kể của tác giả với lời nhân vật. (4) Biết đọc phân biệt lời nhân vật phù hợp với lứa tuổi, với tính cách của từng nhân vật (người già, trẻ em, người tốt, kẻ xấu, ). (5) Biết thể hiện ngữ điệu phù hợp với lứa tuổi, với tính cách của từng nhân vật (vui, buồn, trang nghiêm, giận dữ, ). Ngoài những điểm chung thống nhất về cách đọc, mỗi cá nhân còn có những nét sáng tạo và cảm thụ riêng. Do vậy, cách tốt nhất là GV tổ chức cho HS luyện đọc, “tự bộc lộ” (trên cơ sở đọc mẫu của GV và kết quả của việc tìm hiểu bài), qua đó chỉ dẫn, điều chỉnh về cách đọc sao cho diễn cảm; tránh sa đà tìm hiểu, phân tích quá sâu và chi tiết về cách đọc (xác định chỗ ngắt hơi, cao giọng, thấp giọng, ...), coi nhẹ thực hành luyện đọc và hoạt động đọc tự nhiên. Dạy đọc diễn cảm thiên về “lí thuyết”, không bắt nguồn từ sự hiểu biết sâu sắc và xúc cảm về bài đọc nhiều khi còn phản tác dụng, làm cho trẻ vì quá tập trung chú ý đến những dấu ngắt hơi, nhấn giọng đã xác định mà đọc rất gượng gạo, mất tự nhiên. 4.2. Biện pháp: 4.2.1. Sau khi HS đã hiểu bài đọc, tôi yêu cầu HS lần lượt đọc thật tốt từng đoạn để nắm bắt khả năng thể hiện sự cảm nhận nội dung bằng giọng đọc của HS, nên tôi không bao giờ áp đặt sẵn giọng đọc của bài mà để HS tự nêu cách đọc. VD: Dạy bài Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân Tiếng Việt tập 2 trang 83 Sau khi đã hiểu nội dung bài, tôi cho 4 HS đọc nối tiếp 4 đoạn, cả lớp chú ý nghe nhận xét : Giọng đọc của bạn nào đã phù hợp với nội dung bài ? (Hoặc cụ thể hơn Đoạn văn vừa rồi được đọc với giọng như thế nào?). - HS nêu để tìm đúng giọng đọc toàn bài: Giọng kể. - Đoạn lấy lửa chuẩn bị nấu cơm: Giọng dồn dập, náo nức. - Đoạn nấu cơm: Giọng khoan thai, thể hiện không khí vui tươi, náo nhiệt của hội thi. - Đoạn cuối : Giọng tự hào về một nét đẹp cổ truyền trong sinh hoạt văn hoá của dân tộc. 4.2.2. Sau khi HS tìm đúng giọng đọc của bài, của đoạn, tôi yêu cầu tìm từ ngữ cần nhấn giọng. Các câu hỏi gợi mở cần cụ thể như: Để nêu bật tính cách của nhân vật, bạn đã chú ý nhấn giọng ở những từ ngữ nào? Lời nói của nhân vật cần đọc với giọng ra sao? Đọc các câu cảm, câu khiến, câu hỏi cần lưu ý gì ?, các dòng thơ nào cần đọc vắt để rõ ý của bài ?, VD1 : Dạy văn xuôi: Bài Cái gì quý nhất (Tiếng Việt tập 1 trang 85) Sau khi HS tìm giọng đọc của bài (giọng kể chuyện), phân biệt lời của các nhân vật (Giọng Hùng, Quý, Nam: sôi nổi, hào hứng; giọng thầy giáo: ôn tồn,chân tình ), câu hỏi đọc cao giọng ở ý cần hỏi. Đọc diễn cảm bài được thể hiện bằng các kí hiệu như sau: Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất. Hùng nói : “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không ?” Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên : “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng.Mọi người chẳng thường nói / quý như vàng là gì ? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo !” Nam vội tiếp ngay : “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói / thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra được lúa gạo, vàng bạc !” Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải. Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói : - Lúa gạo quý / vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý / vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi / thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng / lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ ? //Đó chính là người lao động, các em ạ. Không có người lao động / thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi. VD2 : Dạy văn xuôi: Bài Tiếng rao đêm (Tiếng Việt tập 2 trang 30) Gần như đêm nào tôi cũng nghe thấy tiếng rao ấy:“Bánhgiòòò!” Tiếng rao đều đều, khàn khàn kéo dài trong đêm khuya tĩnh mịch, nghe buồn não ruột. Rồi một đêm, vừa thiếp đi, tôi bỗng giật mình vì những tiếng la: “ Cháy! Cháy nhà !” Rồi từ trong nhà, vẫn cái bóng cao, gầy, khập khiễng ấy / lom khom như đang che chở vật gì, phóng thẳng ra đường. Qua khỏi thềm nhà, người đó vừa té quỵ thì một cây rầm sập xuống. Mọi người xô đến. Ai nấy bàng hoàng / vì trong cái bọc chăn vương khói mà người ấy đang ôm khư khư là một đứa bé mặt mày đen nhẻm, thất thần, khóc không thành tiếng. Mọi người khiêng người đàn ông ra xa. Người anh mềm nhũn. Người ta cấp cứu cho anh. Ai đó thảng thốt kêu: “Ô / này!”, rồi cầm cái chân cứng ngắc của nạn nhân giơ lên: thì ra là một cái chân gỗ! VD3: Dạy bài thơ Ê-mi-li, con (Tiếng Việt 5, tập 1 trang 49) Đọc diễn cảm khổ 3, 4 Ê-mi-li con ôi! Trời sắp tối rồi Cha không bế con về được nữa ! Khi đã sáng bùng lên ngọn lửa Đêm nay mẹ đến tìm con Con sẽ ôm lấy mẹ mà hôn Cho cha nhé Và con sẽ nói giùm với mẹ : Cha đi vui, xin mẹ đừng buồn ! Oa-sinh-tơn Buổi hoàng hôn Ôi những linh hồn Còn, mất ? Đã đến lúc lòng ta sáng nhất ! Ta đốt thân ta Cho ngọn lửa sáng loà Sự thật. Nếu học sinh đọc chưa hay, tôi có thể đọc mẫu để HS nghe giọng đọc của cô tự điều chỉnh mình đọc đúng. VD3: Dạy bài thơ Hạt gạo làng ta (Tiếng Việt 5, tập 1 trang 139) Tôi lưu ý HS: Giữa các dòng thơ nghỉ hơi như một dấu phẩy Hạt gạo làng ta Có vị phù sa Của sông Kinh Thầy Có hương sen thơm Trong hồ nước đầy Có lời mẹ hát Ngọt bùi đắng cay... Hạt gạo làng ta Có bão tháng bảy Có mưa tháng ba Giọt mồ hôi sa Những trưa tháng sáu Nước như ai nấu Chết cả cá cờ Cua ngoi lên bờ Mẹ em xuống cấy... VD5: Dạy văn bản kịch Bài Lòng dân (Tiếng Việt 5 tập 1 trang 24) - Đây là vở kịch, tôi hướng dẫn các em chú ý phân biệt được đọc tên nhân vật (giọng bình thường) với lời nói của nhân vật và lời chú thích về thái độ, hành động của nhân vật (hạ thấp giọng). - Đọc đúng ngữ điệu phù hợp với tính cách của từng nhân + Giọng cai và lính : hống hách, xấc xược + Giọng dì Năm và chú cán bộ: đoạn đầu giọng tự nhiên, ở đoạn sau dì Năm nhỏ, nỉ non khéo giả vờ than vãn khi bị trói, nghẹn ngào nói lời trăng trối với con khi bị doạ bắn chết. + Giọng An : giọng rất tự nhiên như một đứa trẻ đang khóc (vì tình huống nguy hiểm, em rất lo cho má). Cụ thể: Cai : (xẵng giọng) / Chồng chị à? Dì Năm : - Dạ , chồng tui. Cai : - Để coi. (Quay sang lính) / Trói nó lại cho tao /(chỉ dì Năm ). Cứ trói đi. Tao ra lịnh mà /( lính trói dì Năm lại ). An: (Ôm dì Năm, khóc oà) Má ơi, má ! 4.2.3. Tạo điều kiện cho từng HS được thực hành luyện đọc diễn cảm toàn bài (theo cặp, theo nhóm) để các em rút kinh nghiệm; tổ chức cho HS thi đọc diễn cảm trước lớp để các em học tập lẫn nhau và được cô động viên, uốn nắn. Hình thức tổ chức làm việc theo nhóm thường có tác dụng tích cực hoá hoạt động học tập của HS, tạo cơ hội cho từng HS được tham gia vào việc luyện đọc diễn cảm một cách hiệu quả. Bước đầu các em sẽ tự sửa được cho nhau. Khi cô tổ chức thi đọc diễn cảm trước lớp, các em ở dưới là giám khảo nghe, chấm, nhận xét xem bạn nào, nhóm nào đọc hay. Giáo viên cùng cả lớp động viên, khuyến khích học sinh đọc có tiến bộ để các em đọc ngày một tốt hơn. Cụ thể như sau: * Luyện đọc theo nhóm, tôi thường tiến hành như sau: - Nhóm đôi: 2 HS ngồi cùng bàn hoặc vị trí HS ngồi trước, sau. - Nhóm 3, 4, 5, 6: dựa vào nội dung của từng bài để chia nhóm cho phù hợp. Thường là các bài có nhiều nhân vật. Tôi thấy HS rất thích thú khi được nhập vai nhân vật đọc. * Tôi luôn cố gắng tạo không khí học vui vẻ để HS dễ tiếp thu cách đọc mẫu của cô, của bạn một cách tốt nhất. *Trong khi rèn đọc diễn cảm, tôi luôn lưu ý đến các đối tượng HS: - Đối với học sinh đọc yếu: Rèn từng bước, từ thấp đến cao. Cụ thể: + Đọc phát âm đúng phụ âm đầu n-l, tiếng, từ. + Đọc ngắt nghỉ đúng dấu chấm, dấy phẩy, giữa các cụm từ ở những câu dài. + Đọc ngắt nhịp đúng các câu thơ. + Biết đọc nhấn giọng, thay đổi sắc thái giọng đọc phù hợp với văn cảnh và tính cách nhân vật. - Những HS rụt rè (thường đọc nhỏ), tôi luôn động viên, tuyên dương trước lớp (dù các em đó chỉ cố gắng rất ít), dần dần những em này sẽ tự tin và đọc to, diễn cảm hơn. - Những HS khả năng tập trung, chú ý không bền lâu, tôi thường chỉ định đọc tiếp hoặc nhận xét bạn đọc. PHẦN 3: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC Trong năm học 2009- 2010, nhờ thực hiện các biện pháp rèn đọc nêu trên nên chất lượng đọc của HS lớp tôi đã có chuyển biến đáng kể. Tôi đã tiến hành khảo sát lần hai (cuèi häc k× 2) và thu được kết quả như sau: Kĩ năng đọc Số lượng Tỉ lệ Ghi chú Đọc nhỏ, ấp úng, phát âm chưa chuẩn 1 4 Đọc sai do bộ máy phát âm Đọc to nhưng còn sai từ (thêm - bớt từ) 0 0 Đọc to, lưu loát, rõ ràng nhưng chưa diễn cảm 11 44 Nhấn từ chưa rõ Đọc to, lưu loát, rõ ràng, diễn cảm tương đối tốt 13 52 Riêng văn bản kịch có nhiều nhân vật đọc phân biệt giọng chưa rõ Nh×n vµo c¸c b¶ng trªn so s¸nh víi kÕt qu¶ kh¶o s¸t ®Çu n¨m ta thÊy râ: KÕt qu¶ ®äc diÔn c¶m cña häc sinh khi ¸p dung nghªn cøu ®Ò tµi ®É thùc sù cã hiÖu qu¶ . Sè häc sinh ®äc diÔn c¶m t¨ng nhiÒu so víi ®Çu n¨m. Nếu tiếp tục kiên trì rèn đọc th× kết quả đọc của HS chắc chắn sẽ cao hơn n÷a. Có những HS đầu năm đọc nhỏ, ấp úng, đến nay đã rất thích được đứng lên đọc trước lớp. Đặc biệt, các em rất thích được đọc dưới hình thức đọc phân vai. PHẦN 4: C¸c ®iÓm cßn bá ngá M¨c dï ®Ò tµi ®· ®îc ¸p dông vµ ®· ®¹t ®îc nh÷ng kÕt qu¶ nhÊt ®Þnh nhng bªn c¹nh ®ã ®Ò tµi cßn mét sè h¹n chÕ: - §Ò tµi chØ ¸p dông cã kÕt qu¶ cho nh÷ng gi¸o viªn t©m huyÕt, cã kinh nghiÖm d¹y líp 5, vµ thùc sù cã n¨ng lùc d¹y TiÕng ViÖt nhÊt lµ ph©n m«n TËp ®äc. - §Ò tµi chØ thùc hiÖn ®îc khi kh¶ n¨ng ®äc cña HS líp mét ®· th«ng th¹o. PHẦN 5: bµi häc kinh nghiÖm Qua viÖc nghiªn cøu vµ ¸p dông kinh nghiÖm gióp häc sinh ®äc ®óng vµ ®äc diÔn c¶m cho thÊy d¹y häc sinh ®äc ®óng vµ ®äc diÔn c¶m kh«ng khã ®èi víi ngêi gi¸o viªn ®iÒu quan träng lµ ph¶i kÝch thÝch vµ phts huy ®îc tÝnh tÝch cùc, tù gi¸c ë häc sinh. Sau qu¸ tr×nh nghiªn cøu vµ ¸p dông kinh nghiÖm s¸ng kiÕn th× häc sinh rÊt yªu thÝch m«n TËp ®äc nhÊt lµ ®äc diÔn c¶m.V× vËy theo chñ quan cña b¶n th©n t«i th× kinh nghiÖm nµy cã thÓ ¸p dông vµ phæ biÕn nh»m n©ng cao chÊt lîng cho HS vÒ viÖc ®äc ®óng vµ ®äc diÔn c¶m. PHẦN 6: ®iÒu kiÖn ¸p dông kinh nghiÖm Kinh nghiÖm ¸p dông cã hiÖu qu¶ khi cã c¸c ®iÒu kiÖn sau: - Gi¸o viªn tËn t©m víi nghÒ, cã kinh nghiÖm gi¶ng d¹y, cã kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ TiÕng ViÖt, cã giäng ®äc hay vµ lêi gi¶ng bµi cuèn hót. - Häc sinh th«ng th¹o ®äc , say mª häc TiÕng ViÖt. - Giê häc TiÕng ViÖt ( TËp ®äc ) ®îc hç trî tÝch cùc b»ng c¸c ®å dïng d¹y häc, ®Æc biÖt lµ ph¬ng tiÖn d¹y häc hiÖn ®¹i. C. KẾT LUẬN Sau quá trình nghiên cứu đề tài kết hợp với điều tra thực tế, tôi đã rút ra bài học cho bản thân và đồng nghiệp. - Muốn rèn cho HS đọc đúng, đọc diễn cảm, trước hết việc đọc mẫu của GV phải hay, truyền cảm để thu hút được HS. Trước khi lên lớp giảng bài, giáo viên phải đọc bài nhiều lần, đọc thể hiện được cảm xúc của tác giả khi viết bài văn đó. - Phải chú ý đến khâu rèn đọc cho học sinh, chú ý đến đối tượng học sinh đọc kém. Hướng dẫn tỉ mỉ từng từ ngữ, từng câu văn, đoạn văn, đoạn thơ. Quan tâm, theo dõi để kịp thời phát hiện lỗi sai của HS. Nhất là những tiết luyện đọc ở buổi hai. Giáo viên nên sửa, rèn dứt điểm cho học sinh phát âm sai phụ âm mà em đó hay đọc sai hoặc đọc chưa đúng. - Tham khảo nội dung sách hướng dẫn giảng dạy để lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức học tập cho phù hợp với đối tượng của lớp mình. - Sưu tầm đồ dùng dạy học, tranh ảnh minh hoạ phục vụ cho bài dạy để học sinh hứng thú học tập, tiếp thu bài sâu hơn. Tránh dạy chay. - Buổi sinh hoạt chuyên môn thực sự hiệu quả nhằm nâng cao tay nghề cho giáo viên. Ngoài những nội dung cần thiết bồi dưỡng hàng tuần, các nhóm chuyên môn cần phân công giáo viên soạn kĩ bài khó, rồi đọc diễn cảm trước nhóm để cùng nhau trao đổi, nhận xét góp ý, phổ biến kinh nghiệm giữa các giáo viên với nhau, đặc biệt là các giáo viên đọc diễn cảm tốt. Đó là việc làm thiết thực nhất. Tóm lại, để rèn đọc đúng, đọc diễn cảm cho HS, người GV phải có lòng yêu nghề, mến trẻ. Việc đọc đúng sẽ giúp cho HS tự tin hơn trong học tập, không chỉ riêng môn Tiếng Việt mà tất cả các môn học khác đều cần đọc đúng, khả năng đọc thầm nhanh, nắm bắt thông tin chính xác sẽ giúp các em học ngày càng tốt hơn. Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc hướng dẫn HS lớp 5 đọc đúng, đọc diễn cảm, rất mong nhận được sự góp ý của hội đồng xét duyệt, các bạn đồng nghiệp để tôi giảng dạy ngày một tốt hơn. Lý Thêng KiÖt, ngày 1 tháng 4 năm 2010 Ngêi viÕt ĐỖ VĂN CHIÊN ý kiÕn ®¸nh gi¸ cña héi ®ång khoa häc trêng TiÓu häc Lý Thêng KiÖt ................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ............................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................... ý kiÕn ®¸nh gi¸ cña héi ®ång khoa häc phßng GD vµ §T huyÖn yªn mü ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cơ sở ngôn ngữ và Tiếng Việt. Tác giả : Mai Ngọc Chừ - Hoàng Trọng Phiếm - NXB GD 2. Giải đáp 88 câu hỏi về giảng dạy Tiếng Việt ở tiểu học Tác giả : Trần Mạnh Hưởng - Lê Hữu Tỉnh - NXB GD 3. Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học Tác giả : Lê Phương Nga - Lê Hữu Tỉnh - NXB ĐHSP Hà Nội 1 4. Phương pháp dạy học Tiếng Việt Tác giả: Nguyễn Trí - NXB GD 5. SGK Tiếng Việt lớp 5 - NXB GD. 6. SGV Tiếng Việt lớp 5 - NXB GD.
File đính kèm:
- SANG_KIEN_KN_CHIEN.doc