Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4/ 4 Trường Tiểu học Bình Thạnh 3 đọc và viết tốt hơn

Những biện pháp chung

a. Xây dựng môi trường học tập thân thiện:

Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.

Giáo viên phải luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không đánh mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình. Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực.

Ví dụ: Giáo viên nên thay thế những lời chê bai bằng khen ngợi, giáo viên nên tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi các em. Tổ chức tiết hoạt động tập thể để phát huy tính chủ động, tự quản và thi đua học tập của lớp, tổng kết tình hình học tập, biểu dương, khen ngợi kịp thời các học sinh còn hạn chế kém có nhiều cố gắng khi hoàn thành được phần đọc hay viết của mình cùng đồng thời qua tiết sinh hoạt tập thể lớp.

b. Tìm hiểu phân loại các đối tượng học sinh :

Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh còn hạn chế đúng với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, nói còn lập lững hay phát âm không rõ, viết còn hạn chế, lẫn lộn kiến thức , hay quên,

Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy phong cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đa dạng của các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thông qua đặc trưng này. Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra vừa phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng vừa phù hợp với khả năng của các em nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh còn hạn chế được củng cố và luyện tập phù hợp với khả năng sau đó tăng dần độ khó theo chuẩn để kích thích tinh thần học tập ở các em.

 

doc6 trang | Chia sẻ: Mạc Dung | Ngày: 14/01/2025 | Lượt xem: 55 | Lượt tải: 0Download
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh lớp 4/ 4 Trường Tiểu học Bình Thạnh 3 đọc và viết tốt hơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 BÁO CÁO TÓM TẮT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 NĂM HỌC 2016 - 2017
 Mã số 17
 I. Sơ lược bản thân
 Họ và tên: Huỳnh Thị Thùy Linh. Năm sinh: 1987
 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: CĐSP ngành Giáo dục Tiểu học
 Nhiệm vụ được phân công: Giáo viên dạy lớp
 Đơn vị: Trường Tiểu học Bình Thạnh 3.
 II. Nội dung
 1. Thực trạng, nguyên nhân 
 1.1. Thực trạng 
 Qua gần bốn năm trực tiếp giảng dạy, bản thân cũng nắm bắt và thấu hiểu được 
khả năng của các em. Nếu các em được sống trong sự yêu thương, chăm sóc, quan tâm 
của gia đình, thầy cô và có một môi trường học tập tốt thì các em sẽ ham thích, say mê 
và nỗ lực trong học tập. Điều này có tác động rất lớn đến các em là học sinh còn hạn 
chế, giúp các em tự tin hơn trong việc học của mình. 
 Nhưng một thực trạng là càng ngày tính đa dạng về trình độ học sinh trong các 
lớp càng tăng. Do đó, làm cách nào để có thể giúp cho học sinh khai thác tối đa bài 
giảng của cô, nhất là đối với học sinh còn hạn chế. Ở các em có sự khác biệt về: khả 
năng tiếp thu bài, phong cách nhận thức, sức khoẻ so với những học sinh khác. 
 Cần xem xét những học sinh này với những đặc điểm vốn có của các em để tìm 
ra những biện pháp nhằm dẫn dắt các em đạt đến kết quả tối đa, tránh bị rơi vào những 
khó khăn thường trực trong học tập. Việc phụ đạo học sinh còn hạn chế hay nói khác 
hơn, để nâng cao chất lượng giáo dục không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, gia 
đình mà là của toàn xã hội. 
 Bằng phương pháp điều tra thông qua bảng tổng hợp ghi nhận tình hình học tập 
và khảo sát kết quả học của 14 học sinh lớp 4/4 Trường Tiểu học Bình Thạnh 3 trước 
khi áp dụng:
 Đọc Viết Làm tính
 Khả năng Tổng số 
 còn hạn chế còn hạn chế còn hạn chế
 học HS
 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
 Trước khi 
 19
 áp dụng
 1.2. Nguyên nhân
 *Về phía học sinh:
 Trang 1 Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh còn hạn chế đúng với những 
đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm 
chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: sức khoẻ 
kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, nói còn lập lững hay phát 
âm không rõ, viết còn hạn chế, lẫn lộn kiến thức , hay quên, 
 Trong thực tế người ta nhận thấy có bao nhiêu cá thể thì sẽ có chừng ấy phong 
cách nhận thức. Vì vậy hiểu biết về phong cách nhận thức là để hiểu sự đa dạng của 
các chức năng trí tuệ giúp cho việc tổ chức các hoạt động sư phạm thông qua đặc trưng 
này. Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra vừa 
phù hợp với chuẩn kiến thức kĩ năng vừa phù hợp với khả năng của các em nhằm tạo 
điều kiện cho các em học sinh còn hạn chế được củng cố và luyện tập phù hợp với khả 
năng sau đó tăng dần độ khó theo chuẩn để kích thích tinh thần học tập ở các em. 
 Ví dụ: Dạy bài tập đọc“ Đoàn thuyền đánh cá”( sách giáo khoa Tiếng Việt 4– 
tập 2– trang 59) với mục tiêu chung là: Bước đầu biết đọc diễn cảm một, hai khổ thơ 
trong bài với giọng vui, tự hào;trả lời được các câu hỏi trong sách giáo khoa; thuộc 
1,2 khổ thơ yêu thích”. Với học sinh còn hạn chế có thể chỉ với yêu cầu: “Đọc trơn 
được các từ ngữ trong bài, bước đầu đọc diễn cảm một, hai khổ thơ trong bài với 
giọng vui, tự hào;trả lời được các câu hỏi 1, 2, 3 trong sách giáo khoa; thuộc 1 khổ 
thơ yêu thích”. Với mục tiêu chỉ cần đọc được các từ ngữ mà nội dung văn bản có, 
mức độ đọc diễn cảm với sự khuyến khích khi các em đọc trơn được các tiếng. đồng 
thời dành các câu hỏi 1, 2 để các em có điều kiện trả lời trước lớp. Còn khả năng học 
thuộc lòng, tùy khả năng có thể học tại lớp 1 khổ thơ hay về nhà học.
 Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho 
đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em 
được tham gia trình bày trước lớp, từng bước giúp các em tìm được vị trí đích thực của 
mình trong tập thể. Ví dụ như yêu cầu luyện tập của một tiết chính tả là ba bài tập, các 
em này có thể hoàn thành một hoặc hai bài tuỳ theo khả năng. Theo đó giáo viên cần 
kết hợp đồng thời sự hổ trợ của học sinh giỏi để vừa tạo tính thân thiện gần gũi vừa 
học hỏi lẫn nhau.
 Ngoài ra, giáo viên có thể tổ chức phụ đạo cho những học sinh còn hạn chế khi 
các biện pháp giúp đỡ trên lớp chưa mang lại hiệu quả cao. Có thể tổ chức phụ đạo từ 
1 đến 2 buổi trong một tuần hoặc vào các tiết tự học, tiết bổ sung. Tuy nhiên, việc tổ 
chức phụ đạo phải kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến lớp đều 
đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
 c. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh:
 Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập cho các em, tạo sự hứng thú trong học 
tập, từ đó sẽ giúp cho các em có ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên 
hệ nhiều kiến thức vào thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của 
môn học trong thực tiễn. Từ đây, các em sẽ ham thích và say mê khám phá tìm tòi 
trong việc chiếm lĩnh tri thức.
 Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia 
đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ về thái độ học tập, tổ chức các trò chơi có lồng 
 Trang 3 và hiểu nghĩa từ qua việc đọc chú giải và nghe bạn trình bày nghĩa một số từ trong bài 
đọc, từ đó giúp các em hiểu nội dung bài đọc.
 3.2.2. Tìm hiểu những hạn chế của học sinh trong phân môn Chính tả
 Trong giai đoạn này học sinh đã được giảm bớt thời lượng viết chính tả 1 tiết/ 
tuần so với 2 tiết/ tuần như giai đoạn đầu lớp 1, 2, 3. Đo đó giai đoạn này cả giáo viên 
lẫn học sinh gặp nhiều khó khăn trong việc hướng dẫn và viết chính tả.
 ❖ Biện pháp khắc phục:
 Đối với những học sinh viết còn hạn chế thì giáo viên cần:
 - Tổ chức cho các em ôn lại âm, vần đã học. Giáo viên yêu cầu mỗi ngày viết 
khoảng một trang vở gồm cả âm, vần, tiếng, từ. Sau đó, cho viết một đoạn văn có sử 
dụng nhiều các âm, vần vừa viết. Chúng ta có thể cho các em viết vào giờ ra chơi hoặc 
về nhà viết. Các em sẽ có một vở riêng để luyện viết và cần thường xuyên kiểm tra, 
nhận xét đánh giá kịp thời. 
 - Khi các em đã nắm cơ bản về cấu tạo âm-vần thì trong giờ viết chính tả: giáo 
viên cần lưu ý thường xuyên cho các em đọc bài viết, tìm từ khó viết với việc phân 
tích rõ cấu tạo âm vần, phát âm tiếng từ; cùng đồng thời đưa ra những lời giải thích 
cho những từ ngữ dễ viết nhầm. Bên cạnh đó viết từ khó vào bảng con là một biện 
pháp hiệu quả nhất trong các giờ viết chính tả, giáo viên có thể cho viết lại lần 2 hoặc 
3 lần từ khó viết bằng cách viết bằng ngón tay vào không khí. Khi đọc giáo viên cũng 
cần đến gần vừa đọc bài viết vừa quan sát nhắc nhở kịp thời từng em viết đúng.
 - Đối với chính tả nhớ viết, các em này thường nhớ rất ít so với yêu cầu nên có 
thể chấp nhận viết đến hết phần nhớ được nhưng khuyến khích viết đúng chính tả.
 Tóm lại: tất cả những công việc này giáo viên cần có sự hổ trợ của tổ nhóm, 
ban cán sự lớp cùng gia đình trong việc tạo thói quen thường xuyên viết trong sự kiểm 
tra. Mặt khác là sự hỗ trợ không nhỏ của học sinh khá giỏi trong tất cả các giờ học để 
tạo thói quen dần cho việc nói đúng và viết đúng chính tả cho các em.
 4. Hiệu quả
 - Xuất phát từ thực tiễn của lớp, tôi đã thực hiện các biện pháp trên, qua một 
thời gian tôi thấy lớp tôi có chuyển biến rõ rệt, các em học sinh đọc và viết chính tả tốt 
hơn. Trong giờ học các em tiếp thu bài tốt hơn, không khí học tập sôi nổi hơn. Các em 
rất hứng thú say mê trong học tập. Qua đó các em dần có thói quen đọc và viết ngày 
một chuẩn hơn. 
 - Để có đánh giá sự tiến bộ của các em học sinh lớp 4/ 4 trường Tiểu học Bình 
Thạnh 3 dựa vào bài kiểm tra môn Tiếng Việt tại thời điểm cuối học kì 1 năm học 
2016- 2017. Kết quả như sau:
 Đọc Viết Làm tính
 Khả năng Tổng số 
 còn hạn chế còn hạn chế còn hạn chế
 học HS
 SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
 Đầu năm 19
 Cuối HKI 19
 Trang 5

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_lop_4_4.doc
Sáng Kiến Liên Quan