Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh hoạt động nhóm tốt trong chương trình Sinh học 8

Cơ sở lý luận

 Thực hiện Chỉ thị số 3131/CT-BGDĐT ngày 25/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2015-2016, Bộ GDĐT hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016 đối với giáo dục trung học:

- Tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Bộ GDĐT thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông; Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học và vận dụng kiến thức, kĩ năng của học sinh theo tinh thần Công văn số 3535/BGDĐT-GDTrH ngày 27/5/2013 về áp dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" và các phương pháp dạy học tích cực khác; Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 của Bộ GDĐT; đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực hành, dạy học theo dự án trong các môn học; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với nội dung bài học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc; tập trung dạy cách học, cách nghĩ; bảo đảm cân đối giữa trang bị kiến thức, rèn luyện kĩ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; chú ý việc tổ chức dạy học phân hoá phù hợp các đối tượng học sinh khác nhau .

Để góp phần thực hiện mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học ở học sinh. Ở trường trung học cơ sở sinh học là một trong những bộ môn góp phần đắc lực vào việc thực hiện mục tiêu của nhà trường.

 

doc21 trang | Chia sẻ: thuphuong25 | Lượt xem: 1741 | Lượt tải: 5Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Một số biện pháp giúp học sinh hoạt động nhóm tốt trong chương trình Sinh học 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hững vướn mắc của các em.
5/ Trình bày kết quả thảo luận
Khi kết thúc quá trình thảo luận, mỗi nhóm cử đại diện trình bày kết quả thảo 
luận của nhóm. Thường, công việc này do thư kí hoặc nhóm trưởng trình bày. Tùy vào điều kiện hoặc nội dung giáo viên có thể cho các nhóm tham gia phản biện. Khi ấy, giáo viên chính là trọng tài có nhiệm vụ dẫn dắt, định hướng vào nội dung câu hỏi thảo luận, tránh lệch hướng.
Điều cần chú ý, tất cả các nhóm phải được trình bày kết quả thảo luận của mình. Tất cả các học sinh trong nhóm cũng được thay phiên nhau trình bày kết quả thảo luận trước nhóm. Thực tế qua dự giờ một số đồng nghiệp, do không có thời gian, một số thầy cô chỉ chọn những học sinh khá giỏi trình bày. Điều này là không công bằng. Có thể hình thành ở các em thái độ không cố gắng trong những lần sau. Cũng như giáo viên không nhận ra được những ưu và khuyết điểm của các em. Và như thế, giáo viên 
không đánh giá một cách toàn diện học sinh.
6/ Tổng kết đánh giá
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Vấn đề cốt lõi của 
khâu này là phải tìm ra được vấn đề - có thể xem như chân lý mà mỗi nhóm hay mỗi cá nhân trong nhóm đã đạt được hoặc chưa đạt được.
Nếu chưa giáo viên cần hướng dẫn học sinh đi đến kiến thức đúng về vấn đề đặt ra. Và so sánh giữa các nhóm để làm cơ sở đánh giá năng lực của từng nhóm cũng như 
rút kinh nghiệm cho lần sau.
Ngoài ra cũng cần đánh giá khả năng làm việc của nhóm hay cá nhân, làm việc có khoa học hay không, những ai tích cực, những ai lười biếng, hay làm chuyện riêng, cần rút kinh nghiệm gì, Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan để khích lệ tinh thần học tập của các em. 
* Một vài kỹ thuật phối hợp trong hoạt động nhóm:
Việc tổ chức hoạt động nhóm có thành công hay không, phần lớn tùy thuộc rất nhiều vào kỹ thuật tổ chức. Qua quá trình học tập, rút kinh nghiệm từ bản thân và đồng nghiệp tôi nhận thấy trong tổ chức hoạt động nhóm nên có thể vận dụng kết hợp những kỹ thuật dạy học sau:
1/ Kỹ thuật đặt câu hỏi
Câu hỏi phải kích thích sự hứng thú của học sinh, phải vừa tầm khả năng làm việc của nhóm. Vì thế giáo viên nên lựa chọn câu hỏi phải đạt cấp độ vừa mang tính phát hiện vừa có sự tư duy sâu.
Ví dụ: Khi dạy bài Tiêu hóa ở dạ dày, giáo viên có thể đặt câu hỏi cho nhóm như sau: Trình bày các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày.
Yêu cầu: Học sinh lựa chọn các mảnh bìa có ghi sẵn thông tin hoàn thành nội dung bảng 27. Các hoạt động biến đổi thức ăn ở dạ dày
Biến đổi thức ăn ở dạ dày
Các hoạt động tham gia
Các thành phần tham gia hoạt động
Tác dụng của hoạt động
Biến đổi lí học
- Sự tiết dịch vị
- Sự co bóp của dạ dày
-Tuyến vị
- Các lớp cơ của dạ dày
-Hòa loãng thức ăn
- Đảo trộn thức ăn cho thấm đều dịch vị
Biến đổi hóa học
Hoạt động của enzim pepsin
Enzim pepsin
Phân cắt prôtêin chuỗi dài thành các chuỗi ngắn gồm 3-10 axit amin
2/ Kỹ thuật “Khăn phủ bàn” hay kỹ thuật “Bàn tay nặn bột”
Ví dụ: Chia tờ giấy ra thành nhiều phần xung quanh tờ giấy. Tùy thuộc vào số lượng của nhóm sẽ có số lượng khung tương ứng. Các thành viên sẽ ghi ý kiến tìm được của mình vào trong khung đó. Phần chính giữa là ý chung, được thống nhất của cả nhóm. Phần này do thư kí nhóm ghi lại.
Sử dụng kỹ thuật này giáo viên sẽ dễ dàng đánh giá từng thành viên một. Đánh giá khả năng làm việc của nhóm, đặc biệt là về mặt hình thức.
3/ Kỹ thuật dùng phiếu học tập
Phiếu học tập là những tờ giấy rời có nội dung hướng dẫn, yêu cầu học sinh làm việc trong một thời gian ngắn tại lớp học hoặc được làm ở nhà trước mỗi bài học.
Sử dụng kỹ thuật dùng phiếu học tập trong thảo luận nhóm là biện pháp đem lại hiệu quả tích cực nhất. Để làm tốt công việc này, đòi hỏi người giáo viên phải kì công 
thiết kế.
Một phiếu học tập được xem là tốt phải là phiếu vừa mang tính thẩm mỹ vừa thể hiện đầy đủ các yêu cầu đăt ra từng cá nhân hoặc nhóm.
Ví dụ: Khi dạy bài Vệ sinh mắt, giáo viên yêu cầu học sinh nhóm thực hiện nội dung phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP :
“Bài 50: Vệ sinh mắt, mục I. Các tật của mắt”
Dựa vào thông tin mục I và hình 50.1,2,3,4 hoàn thành bảng 50 SGK trang 160.
Bảng 50. Các tật mắt, nguyên nhân và cách khắc phục
Các tật mắt
Cận thị
Viễn thị
Nguyên nhân
Cách khắc phục
Sau đây là một số hướng giải quyết của tôi trong quá trình lên lớp:
 Khi dạy bài 3: TẾ BÀO. Qua quá trình hướng dẫn về nhà: giáo viên nêu yêu cầu của bài, học sinh phải trả lời các câu hỏi lệnh, quan sát, ghi nhớ chú thích hình vẽ để hoàn thành bài tập củng cố.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 1: Cấu tạo tế bào
Giáo viên: Dùng tranh hình 3.1 yêu cầu học sinh trình bày cấu tạo của một tế bào điển hình.
Học sinh: Quan sát tranh ghi nhớ chú thích, nhận xét cấu tạo của tế bào.
Giáo viên: Chú ý hướng dẫn để các em rút ra kết luận cấu tạo của tế bào.
- Gọi học sinh lên bảng chỉ tranh vẽ.
- Đại diện 1 đến 2 học sinh chỉ tranh trình bày cấu tạo của tế bào.
- Lớp nhận xét bổ sung nếu cần.
Học sinh nêu được: Tế bào gồm 3 phần:
 + Màng sinh chất
 + Chất tế bào
 + Nhân
Hoạt động 2: Chức năng của các bộ phận trong tế bào
- Học sinh quan sát thông tin bảng 3.1-Chức năng của các bộ phận trong tế bào à hoạt động nhóm trả lời câu hỏi:
“Giải thích mối quan hệ thống nhất về chức năng giữa màng sinh chất, chất tế bào và nhân tế bào?”
I. Cấu tạo tế bào
Tế bào gồm:
 + Màng sinh chất
 + Chất tế bào
 + Nhân
II. Chức năng của các bộ phận trong tế bào
 Bước đầu qua hoạt động này tôi nhận thấy phần lớn các em còn lúng túng, chưa xác định được chính xác nội dung cần thảo luận. Chưa thể hiện được vai trò của nhóm trưởng, thư kí, các thành viên còn lơ là trong thảo luận. Qua hướng dẫn các em dễ dàng rút ra kết luận mối quan hệ chức năng giữa màng sinh chất, chất tế bào và nhân tế bào. Nhưng các em trung bình, yếu còn chậm, rất bỡ ngỡ, chưa mạnh dạn ý kiến còn e ngại.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 4: Hoạt động sống của tế bào
Giáo viên: Dùng hình 3.2- Sơ đồ mối quan hệ giữa chức năng của tế bào với cơ thể và môi trường.
 - Yêu cầu học sinh dựa vào sơ đồ hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi trong phiếu học tập.
1/ Cơ thể lấy thức ăn từ đâu?
2/ Thức ăn được biến đổi và chuyển hóa như thế nào trong cơ thể?
3/ Cơ thể lớn lên được do đâu?
4/ Giữa tế bào và cơ thể có mối quan hệ như thế nào?
5/ Chức năng của tế bào trong cơ thể là gì?
Học sinh: Nghiên cứu hình 3.2- Hoạt động nhóm trả lời các câu hỏi gợi ý trong phiếu học tập.
Học sinh nhận thấy được: mọi hoạt động sống của cơ thể đều có ở tế bào.
IV. Hoạt động sống của tế bào
Kết luận: Tế bào có chức năng thực hiện sự trao đổi chất và năng lượng, cung cấp năng lượng cho mọi hoạt động sống của cơ thể, giúp cơ thể lớn lên.
Qua hoạt động này tôi thấy các em dựa vào sơ đồ hình 3.2 suy luận trao đổi rút ra kết luận chức năng của tế bào trong cơ thể. 
Qua bài giảng trên, khi quan sát thái độ hứng thú học tập của học sinh tôi nhận thấy các em rất hăng hái, hoàn thành tốt các bài tập được giao, trong hoạt động nhóm các em nhiệt tình đưa ra ý kiến, mạnh dạn trình bày lập luận, suy nghĩ của mình trước nhóm đông.
 	Thực tế cho thấy hoạt động nhóm cũng là một phương tiện đắt lực giúp học sinh tự tiếp thu kiến thức nhanh hơn và ghi nhớ lâu hơn, đồng thời nó cũng thể hiện được yêu cầu mới theo mô hình Vnen hiện nay.
Ví dụ khi dạy bài 55: GIỚI THIỆU CHUNG HỆ NỘI TIẾT
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung
Hoạt động 2: Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến ngoại tiết
Yêu cầu học sinh quan sát hình 55.1,2 sách giáo khoa, ghi nhận thông tin.
à Hoạt động nhóm trả lời câu hỏi mục q trang 174
1/ Tìm hiểu đường đi của sản phẩm tiết trên hình 55.1,2 và nêu rõ sự khác biệt giữa tuyến nội tiết và tuyến ngoại tiết (theo nội dung bảng sau):
Đặc điểm
Tuyến ngoại tiết
Tuyến nội tiết
Khác nhau
Giống nhau
2/ Kể tên các tuyến mà em đã biết và cho biết chúng thuộc các loại tuyến nào?
- Nhóm trao đổi hoàn thành nội dung phiếu học tập.
- Giáo viên quan sát theo dõi, giúp đỡ kịp thời khó khăn của học sinh.
à Nhóm nào xong trước, đại diện 1 học sinh trình bày kết quả trước nhóm.
- Giáo viên chú ý, lắng nghe hướng dẫn học sinh đến kết luận đúng
- Nhóm tiếp tục làm việc để rút ra kết luận:
à Em hiểu thế nào là tuyến ngoại tiết ?
 Thế nào là tuyến nội tiết ?
- Học sinh quan sát hình 55.3. Các tuyến nội tiết chính và vị trí của các tuyến.
- Liên hệ lại kết quả phần thảo luận và vị trí tuyến tụy trên hình 55.3 để biết tuyến tụy là tuyến pha. (cần có sự hướng dẫn của giáo viên)
à Khái niệm tuyến pha?
- Ví dụ tuyến pha
- Sản phẩm tiết của tuyến nội tiết là gì?
Học sinh trả lời
Hoạt động 3: Hoocmôn 
1. Tính chất của hoocmôn:
Học sinh nghiên cứu thông tin ¢ cuối trang 174 à Hoàn thành phiếu học tập.
* Yêu cầu 1: Chọn câu trả lời đúng nhất
Tính đặc hiệu của hoocmôn được thể hiện ở những điểm nào?
 a/ Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến một hoặc một số cơ quan xác định.
 b/ Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao.
 c/ Hoocmôn đặc trưng cho loài.
d/ Hoocmôn không chỉ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất mà cò ảnh hưởng đến quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng.
à Liên hệ “ mục em có biết”: Hoocmôn tác động đến cơ quan đích theo cơ chế chìa khoá và ổ khoá
- Học sinh nêu ví dụ:
Ví dụ 1: Hoocmôn insulin do tụy tiết ra chỉ có tác dụng làm hạ đường huyết.
Ví dụ 2: Hoocmôn kích thích nang trứng hoặc tinh hoàn (FSH) lại chỉ có ảnh hưởng đối với quá trình trứng chín hoặc sinh tinh.
* Yêu cầu 2: Đọc ví dụ 3,4
Ví dụ 3: Chỉ cần vài phần nghìn miligam ađrênalin là đã làm tăng đường huyết, gây tăng nhịp tim.
Ví dụ 4: Chỉ cần 1 gam insulin có thể làm giảm lượng glucôzơ trong máu cho 125000 con thỏ.
à Qua ví dụ (3),(4) cho phép ta kết luận tính chất nào của hoocmôn ?
* Yêu cầu 3: Đọc ví dụ 5,6
Ví dụ 5: Người ta dùng insulin của bò (thay insulin của người) để chữa bệnh tiểu đường cho người.
Ví dụ 6: Hoocmôn nhau thai người có thể gây chín trứng ở thỏ hoặc ảnh hưởng tới sự sinh tinh ở cóc, ếch
à Qua ví dụ (5),(6) giúp ta khẳng định được tính chất nào của hoocmôn ?
- HS nhóm làm việc và trình bày kết quả của mình trước nhóm.
- Giáo viên có thể hướng học sinh đến kết luận đúng (nếu chưa chính xác)
2. Vai trò của hoocmôn:
- Học sinh nghiên cứu thông tin sách giáo khoa 
à Xác định tầm quan trọng của hệ nội tiết 
- Lưu ý: Trong điều kiện hoạt động bình thường của tuyến à ta không thấy vai trò của chúng. Khi mất cân bằng hoạt động một tuyến à Gây tình trạng bệnh lý . 
- Học sinh cho ví dụ minh họa vai trò của hệ nội tiết (Giáo viên có thể hổ trợ học sinh khi cần thiết)
- Cho học sinh quan sát một số hình ảnh thể hiện vai trò của hoocmôn và hình ảnh thể hiện sự rối loạn hoạt động của tuyến nội tiết à gây ra tình trạng bệnh lý.
- Giáo dục học sinh ý thức giữ gìn sức khoẻ, bảo vệ cơ thể không rơi vào tình trạng mất cân bằng nội tiết tố.
II. Phân biệt tuyến nội tiết với tuyến ngoại tiết
- Tuyến ngoại tiết: sản phẩm tiết theo ống dẫn đến cơ quan đích.
- Tuyến nội tiết: sản phẩm tiết ngấm thẳng vào máu đến cơ quan đích.
- Tuyến pha: là tuyến vừa làm nhiệm vụ nội tiết vừa làm nhiệm vụ ngoại tiết.
Ví dụ: tuyến sinh dục, tuyến tụy
- Sản phẩm của tuyến nội tiết là hoocmôn.
III. Hoocmôn
1. Tính chất của hoocmôn:
- Mỗi hoocmôn chỉ ảnh hưởng đến 1 hoặc 1 số cơ quan xác định.
- Hoocmôn có hoạt tính sinh học rất cao.
- Hoocmôn không mang tính đặc trưng cho loài.
2. Vai trò của hoocmôn:
- Duy trì tính ổn định môi trường trong cơ thể.
- Điều hòa quá trình sinh lí diễn ra bình thường.
 Và cuối bài yêu cầu học sinh hoàn thành bản đồ tư duy:
ĐẶC ĐIỂM 
HỆ NỘI TIẾT
PHÂN BIỆT TUYẾN 
NỘI TIẾT VỚI
TUYẾN NGOẠI TIẾT
Tuyến ngoại tiết
Tính chất của hoocmôn
Tuyến nội tiết
Tuyến pha
Vai trò của hoocmôn
HOOCMÔN
GIỚI THIỆU CHUNG 
HỆ NỘI TIẾT
Sản phẩm của tuyến nội tiết là hoocmôn
Qua nội dung bài tôi nhận thấy các em rất hứng thú học tập, thông qua hoạt động thảo nhóm các em tự lĩnh hội kiến thức có thể nắm được nội dung kiến thức cần đạt một cách khái quát, logic hơn từ đó giúp các em nhớ bài lâu hơn.
 Từ đó có thể kết luận: Muốn phát huy tính tích cực học tập cũng như tính năng động, sáng tạo độc lập của học sinh ta cần phải hướng dẫn học sinh học theo hình thức hoạt động nhóm thì mới khơi dậy được khả năng vốn có của các em. Từ đó có thể nâng cao được chất lượng giảng dạy của bộ môn, đồng thời hình thành ở các em tính năng động, sáng tạo, khả năng giao tiếp, trao đổi giải quyết các vấn đề gặp phải trong cuộc sống bản thân.
	4/ Kết quả chuyển biến của đối tượng
	Trong thời gian thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đến thời điểm hiện tại tôi nhận thấy việc tìm hiểu và vận dụng hoạt động nhóm vào giờ dạy sinh học đã đạt được:
- Hoạt động nhóm là một phương pháp dạy học hiện đại, phát huy tính tích cực, chủ động, tự lực của học sinh, là một trong những phương pháp thích hợp để vận dụng vào giờ dạy sinh học nói riêng và các bộ môn khoa học thực nghiệm nói chung. 
- Phương pháp này có thể giúp học sinh tự giác, hứng thú tìm hiểu nội dung kiến thức cần chiếm lĩnh, giúp học sinh hình thành kỹ năng làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày vấn đề,...
- Nhóm trưởng hay thư kí thể hiện linh hoạt hơn, sáng tạo hơn trong việc điều hành nhóm, trong việc ghi chép kết quả thảo luận cũng khoa học hơn, logic hơn.
- Đối với các thành viên trong nhóm các em quen dần với công việc hoặc nhiệm vụ mà nhóm trưởng giao cho, các em mạnh dạn hơn trong tranh luận một vấn đề và cách báo cáo kết quả cũng lưu loát hơn, mạch lạc hơn khi nhóm trưởng chỉ định.
	* Về kết quả học tập của học sinh:
	Kết quả học tập của học sinh qua các lần kiểm tra tôi nhận thấy có sự chuyển biến rõ rệt: 
	Kiểm tra 1 tiết (HKI)
Lớp
Sĩ số
Điểm dưới 5
Điểm 5-6
Điểm 6,5 -7,5
Điểm 8-10
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
8/1
36
0
0
5
13,9
4
11,1
27
75,0
8/2
36
7
19,4
8
22,2
6
16,7
15
41,7
8/3
26
5
21,9
6
18,7
5
15,6
10
43,8
 	Kiểm tra 1 tiết (HKII)
Lớp
Sĩ số
Điểm dưới 5
Điểm 5-6
Điểm 6,5 -7,5
Điểm 8-10
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
8/1
36
0
0
4
13,9
5
11,1
27
75,0
8/2
36
4
11,1
7
19,5
8
22,2
17
47,2
8/3
26
4
21,9
6
18,7
5
15,6
11
43,8
	Kết quả trên được cụ thể hóa bằng biểu đồ sau:
	Kiểm tra 1 tiêt (HKI)
	Kiểm tra 1 tiết (HKII)
Từ biểu đồ trên chúng ta dễ dàng nhận thấy số lượng học sinh có điểm kiểm tra dưới trung bình giảm và số lượng học sinh có điểm khá, giỏi tăng qua các lần kiểm tra. 
Và điểm trung bình môn của học sinh khối 8 như sau:
* Học kì I:
Tổng số HS khối 8
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
98
02
2,04
01
1,02
12
12,24
16
16,33
67
68,37
	* Học kì II:
Tổng số HS khối 8
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
SL
TL
(%)
98
00
00
00
00
08
8,16
30
30,61
60
61,23
	Số liệu trên được biểu diễn qua biểu đồ sau: 
	Học Kì I:
	Học Kì II:
	Đây là kết quả chuyển biến của quá trình nghiên cứu trong năm học 2015-2016, tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa trong việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh trong chương trình sinh học 8 để đạt được kết quả như mong muốn cho những năm học sau.
* Về kết quả giảng dạy của bản thân:
Thông qua việc tổ chức thường xuyên cho các em hoạt động nhóm nên bản thân cũng linh hoạt hơn, có nhiều sáng tạo hơn trong việc tổ chức, quản lí học sinh nhóm làm việc. Từ đó dễ dàng phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh khi mắc phải cũng như việc giải đáp những khó khăn của các em kịp thời hơn, giúp các em tiếp thu một lượng kiến thức liên tục.
Và nhờ sự phối hợp đồng bộ giữa thầy và trò trong việc tổ chức hoạt động nhóm ở các giờ dạy mà bản thân đã đạt được kết quả cao trong các tiết thao giảng, thi giảng. Đặc biệt các tiết dạy trong hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp trong các năm học vừa qua.
- Năm học 2013 – 2014: đạt giải III trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện và công nhận giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh.
- Năm học 2014 – 2015: đạt giải I trong hội thi đổi mới cấp trường và công nhận giáo viên dạy giỏi cấp trường.
- Năm học 2015 – 2016: đạt giải II trong hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện.
III. KẾT LUẬN 
1/ Tóm lược giải pháp
Để góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn sinh học nói chung và sinh học 8 ở trường THCS Thạnh Phước nói riêng và thực hiện tốt mô hình Vnen hiện nay.
	Trên đây là một vài kinh nghiệm nhỏ của bản thân đã rút ra được trong quá trình dạy môn sinh học 8. Đối với việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh chúng ta phải tiến hành thường xuyên, kết hợp với theo dõi, kiểm tra, động viên, nhắc nhở. Do trình độ của học sinh không đồng đều, ý thức của mỗi em cũng khác nhau nên không thể một sớm một chiều các em bắt kịp được phương pháp học mới.
Vận dung phương pháp hoạt động nhóm nhằm nâng cao hiệu quả dạy học, khi vận dụng phương pháp này cần chú trọng vào các khâu như xây dựng câu hỏi thảo luận, thành lập nhóm và quan sát, hỗ trợ cũng như tổng kết đánh giá của giáo viên. 
Câu hỏi thảo luận phải là câu hỏi mang tính vấn đề, có chứa đựng mâu thuẫn giữa cái đã biết và cái chưa biết. Câu hỏi đặt ra mà qua hoạt động nhóm các em phải giải đáp được những vướng mắc nảy sinh từ khi tiếp nhận phiếu giao việc hay nội dung hướng về nhà. 
Việc thành lập nhóm dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học. Giáo viên cần phải quan sát học sinh trong quá trình thảo luận và gợi mở khi học sinh gặp phải bế tắc. 
Hoạt động nhóm không phải là phương pháp sư phạm duy nhất, nó cũng có những hạn chế nhất định. Trong quá trình dạy, giáo viên cần vận dụng phối hợp nhiều phương pháp khác thì bài dạy mới mang lại hiệu quả cao.
Tuy nhiên để thành công, ngoài việc nắm vững các yếu tố kỹ thuật hỗ trợ trong quá trình tổ chức hoạt động thì  giáo viên cũng cần chú ý hướng dẫn kỹ cho học sinh chuẩn bị bài trước ở nhà và công việc này phải được duy trì thường xuyên. Mỗi lần tổ chức đều có nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm và nhất là phải cho học sinh thấy được cái lợi ích của mình khi được học tập theo phương pháp này. Có như thế các em mới hứng thú và hợp tác tích cực hơn, chủ động hơn.
Và cuối cùng, việc sử dụng các yếu tố kỹ thuật hỗ trợ phải linh hoạt, sáng tạo, tránh lặp đi lặp lại một hình mẫu tạo cảm giác đơn điệu và nhàm chán.
Những kết quả thu được đều thành công đúng như mong đợi. Có thể nói các giờ dạy có vận dụng các hình thức tổ chức thảo luận nhóm đúng kỹ thuật trên, hiệu quả cao hơn bình thường. 
	2/ Phạm vi, đối tượng áp dụng
	Đây là một đề tài bản thân tôi đã nghiên cứu nhiều năm và được đúc rút kinh nghiệm trong quá trình giảng daỵ bộ môn tuy còn chủ quan, chưa được trọn vẹn rất mong được các thầy cô và đồng nghiệp cùng chia sẻ đóng góp để việc giảng dạy sinh 8 cũng như “giúp hoạt động nhóm tốt trong chương trình sinh học 8” ở trường THCS Thạnh Phước đạt hiệu quả cao hơn trong những năm học sau để góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ của ngành giáo dục đã đề ra. Tôi xin chân thành cảm ơn!
3/ Đề xuất, kiến nghị
	Đối với giáo viên: Để “giúp hoạt động nhóm tốt trong chương trình sinh học 8” một cách có hiệu quả cần có sự đồng thuận của các thầy cô ở các bộ môn.
MỤC LỤC
 Trang
I/ ĐẶT VẤN ĐỀ 1
 1/ Lý do chọn đề tài .......1-2
a/ Lý do khách quan
 	b/ Lý do chủ quan
 2/ Mục đích đề tài ...2
 3/ Lịch sử đề tài...2
 4/ Phạm vi, đối tượng áp dụng .......2
II/ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2
 1/ Thực trạng đề tài ... 2-4
 	a/ Cơ sở lý luận
 	b/ Thực trạng của đề tài 
 2/ Nội dung công việc cần giải quyết..4
 3/ Giải pháp thực hiện ............4-16
 4/ Kết quả chuyển biến của đối tượng ...............16-19
III/ KẾT LUẬN 20
 1/ Tóm lược giải pháp ....20
 2/ Phạm vi đối tượng áp dụng ....20
 3/ Đề xuất, kiến nghị ......20
 ---------------------------------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận dạy học sinh học phần đại cương – Đinh Quang Bá, Nguyễn Đức Thành.
2. Sách giáo khoa, sách giáo viên và sách thiết kế bài giảng - sinh học 8.
3. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn sinh học THCS – Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam
4. Dạy học sinh học ở trường THCS tập 2 – Nhà xuất bản giáo dục.
5. Phương pháp giảng dạy sinh học ở trường THCS – Nguyễn Quang Vinh

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_so_bien_phap_giup_hoc_sinh_hoat_do.doc
Sáng Kiến Liên Quan